Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần đầu tư bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ĐỨC HƢNG

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ BẢO VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ĐỨC HƢNG

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ BẢO VIỆT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU QUỐC ĐẠT
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Lƣu Quốc Đạt

GS.TS. Phan Huy Đƣờng

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình này đƣợc hoàn thành với sự giúp
đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, Bộ phận quản lý đào tạo Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia đã nhiệt tình
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc TS. Lƣu Quốc Đạt – Ngƣời trực tiếp chỉ bảo,

hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, nhân viên
đang công tác tại Công ty cổ phần đầu tƣ Bảo Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Đức Hƣng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ......................................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ...........................................................4
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần ..........................8
1.2.1 Khái quát về vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần ..............................8
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần........14
1.2.3. Khái niệm quản lý vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần ..................15
1.2.4 Mô hình quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ phần .......................16
1.2.5. Nội dung quản lý vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần ....................18
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại
Công ty cổ phần..............................................................................................31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................34

2.1 Khung nghiên cứu ........................................................................................34
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................................................35
2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu..........................................................35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ BẢO VIỆT GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 .........................................37
3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tƣ Bảo Việt ..........................................37
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................37
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ........................................38
3.1.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ...............................................42
3.2 Thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần đầu tƣ Bảo Việt giai
đoạn 2013 – 2015 ...............................................................................................47


3.2.1 Công tác ban hành quy định về quản lý vốn nhà nước đối với Công ty
cổ phần Đầu tư Bảo Việt ................................................................................47
3.2.2 Công tác xác định quy mô, tỷ lệ vốn góp nhà nước tại Công ty cổ
phần Đầu tư Bảo Việt...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Công tác quản lý sử dụng vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Đầu tư
Bảo Việt giai đoạn 2013 -2015 ......................................................................56
3.3 Đánh giá công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần đầu tƣ Bảo
Việt giai đoạn 2013 – 2015 ................................................................................64
3.3.1 Kết quả đạt được ...................................................................................64
3.3.2 Hạn chế .................................................................................................65
3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế.....................................................................66
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƢỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ BẢO VIỆT ĐẾN NĂM 2020 .............69
4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................69
4.1.1 Bối cảnh mới trong nước về quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ
phần có vốn góp của Nhà nước ......................................................................69
4.1.2 Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý vốn Nhà nước tại

Công ty Cổ phần Đầu tư Bảo Việt đến năm 2020 ..........................................70
4.2 Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý vốn Nhà nƣớc tại Công ty cổ phần
đầu tƣ Bảo Việt đến năm 2020 ...........................................................................71
4.2.1 Tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật về quản lý vốn nhà nước tại
các công ty cổ phần ........................................................................................71
4.2.2 Ban hành các quy chế nội bộ để tăng cường công tác quản lý vốn nhà
nước ................................................................................................................71
4.2.3 Xây dựng kế hoạch huy động vốn góp của nhà nước............................72
4.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước ............................................73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CTCP

Công ty cổ phần

2

DNNN


Doanh nghiệp nhà nƣớc

3

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Chủ sở hữu

5

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản

6

TSCĐ

Tài sản cố định

i



DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Nội dung
Kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2013 – 2015

Trang
41

Quy mô vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của Nhà nƣớc
2

Bảng 3.2

tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt giai đoạn 2013-

55

2015
3

Bảng 3.3


Vốn chủ sở hữu và hệ số bảo toàn và phát triển vốn của
Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt giai đoạn 2013-2015

57

So sánh tốc độ tăng trƣởng doanh thu của Công ty CP
4

Bảng 3.4

Đầu tƣ Bảo Việt với trung bình ngành bất động sản giai

58

đoạn 2013 -2015
So sánh tỷ LNST/Doanh thu của Công ty cổ phần Đầu
5

Bảng 3.5

tƣ Bảo Việt với tỷ suất LNST/Doanh thu của ngành bất

60

động sản giai đoạn 2013-2015
6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 4.1

So sánh ROE của Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt với
ROE của ngành bất động sản giai đoạn 2013-2015
So sánh ROA của Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt với
ROA của ngành bất động sản giai đoạn 2013-2015
Kế hoạch huy động vốn góp của Nhà nƣớc đến năm
2019

ii

62

63

73


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1


Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 2.1

4

Hình 3.1

5

Hình 3.2

Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 (triệu đồng)

42

6

Hình 3.3

Chi phí của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 (triệu đồng)

45


7

Hình 3.4

Nội dung
Mô hình quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ gián tiếp vào
công ty cổ phần
Mô hình quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ trực tiếp vào công
ty cổ phần
Mô hình nghiên cứu

Trang
16

17
34

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu tƣ
Bảo Việt

Tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2013 – 2015
(triệu đồng)

iii

40

46



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong khoảng 10 năm qua, nhằm phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, đa dạng hoá chủ thể sở hữu các doanh nghiệp; thông qua các chủ
thể kinh tế nhà nƣớc nhƣ các Tập đoàn kinh tế, các cơ quan ban ngành đƣợc giao
vốn, nhà nƣớc đã đầu tƣ vào các công ty cổ phần. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn
còn nhiều bất cập, biểu hiện ở hiệu quả đầu tƣ không cao, lãi giả lỗ thật, thậm chí
còn xảy ra tình trạng mất vốn.
Mặc dù công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp đã đƣợc Chính phủ
hết sức chú trọng, áp dụng các biện pháp cả về hành chính lẫn kinh tế để bảo toàn và
phát triển nhƣng việc sử dụng vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp vẫn không hiệu quả..
Các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ, mất vốn ngày càng tăng
cao cả về số lƣợng doanh nghiệp và quy mô vốn nhƣ vụ việc tại Vinashin, Vietinbank,
Agribank,....trong thời gian qua. Vì vậy, để tăng cƣờng công tác quản lý vốn nhà nƣớc
tại các doanh nghiệp, Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu
tƣ vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014
và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015); đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản
lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt đƣợc thành lập từ năm 2009, có vốn điều lệ
200 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nƣớc nắm quyền chi phối (95% thuộc sở hữu Tập
đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt). Mặc dù công tác quản lý vốn nhà nƣớc đối
với Công ty đã thu đƣợc những kết quả nhất định, thể hiện ở việc vốn nhà nƣớc tại
Công ty đã đƣợc bảo toàn và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại nhƣ hiệu
quả sử dụng vốn còn thấp, công tác kiểm tra, giám sát chƣa đƣợc tiến hành.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn nhà nước
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bảo Việt” nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty Cổ phần đầu tƣ Bảo Việt trong thời gian tới.
1



Câu hỏi nghiên cứu đặt ra đối với đề tài: Cần có các giải pháp nào để hoàn
thiện công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề tài đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra, đề tài thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
+ Trình bày cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần
Đầu tƣ Bảo Việt.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại
Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt và đơn vị chủ quản
của công ty là Tập đoàn Bảo Việt.
+ Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty
cổ phần Bảo Việt giai đoạn 2013 - 2015, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
+ Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà
nƣớc tại Công ty cổ phần Bảo Việt ở cấp độ doanh nghiệp. Theo đó, chủ thể quản
lý là Nhà nƣớc và Tập đoàn Bảo Việt – doanh nghiệp thay mặt chủ sở hữu, thông
qua ngƣời đại diện vốn để quản lý phần vốn của nhà nƣớc góp vào Công ty cổ phần
Đầu tƣ Bảo Việt.

2



4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Đóng góp về mặt lý luận: Hệ thống hoá những quy định pháp lý về công tác
quản lý vốn nhà nƣớc và chỉ rõ tầm quan trọng của hoạt động quản lý vốn nhà nƣớc
tại các công ty cổ phần có vốn góp của nhà nƣớc.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần
Đầu tƣ Bảo Việt: các kết quả đã đạt đƣợc, các hạn chế và nguyên nhân.
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn bao gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý vốn
nhà nƣớc tại Công ty cổ phần
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần
Đầu tƣ Bảo Việt.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà
nƣớc tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Bảo Việt.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vốn nhà nƣớc và công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp là một nội
dung quan trọng, đƣợc nhiều sự quan tâm của các học giả và các nhà nghiên cứu.

Trong thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý
vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp với nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến nhƣ:
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các
Tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam” năm
2006, tác giả Nguyễn Xuân Nam đã phân tích các văn bản quy phạm pháp luật và
một số mô hình về tập đoàn kinh doanh của một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Malaysia,... Tuy nhiên, luận án vẫn tồn tại một số hạn chế: nội
dung cơ bản của công tác quản lý vốn và tài sản tại các tập đoàn kinh doanh; phân
tích thực trạng chƣa có tính liên kết cao; các giải pháp đề cập còn chung chung theo
hình thức khuyến cáo mà không làm rõ đƣợc mô hình quản lý vốn và tài sản đối các
tổng công ty 91 theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng vốn của
Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)” năm 2008, tác giả Nguyễn
Phi Hà đã làm rõ một số cơ sở lý luận về cơ chế huy động và sử dụng vốn tại Tổng
công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra xu hƣớng phát
triển trong thời gian tới đối với Tổng công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam khi
chuyển mô hình hoạt động từ Công ty mẹ - con sang mô hình tập đoàn kinh tế.
Những khuyến nghị trong luận án tập trung hoàn thiện cơ chế huy động vốn và sử
dụng vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới của các tổng công ty.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Quản lý vốn Nhà nƣớc tại các doanh nghiệp sau cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc” năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Thu Hƣơng tập
trung làm rõ khái niệm về quản lý vốn Nhà nƣớc, đặc điểm vốn Nhà nƣớc, các nội
4


dung cơ bản về quản lý vốn Nhà nƣớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần. Đồng thời,
luận án cũng đề cập đến những bất cập của văn bản chính sách đầu tƣ vốn của Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp và thực trạng quản lý vốn Nhà nƣớc tại tập đoàn, tổng công ty
và công ty Nhà nƣớc trong việc quản lý và sử dụng vốn Nhà nƣớc. Luận án đồng thời
đã chỉ ra bài học kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về quản lý vốn Nhà nƣớc

đầu tƣ tại doanh nghiệp, nhƣ: Thụy Điển, Hungary, Singapore, Trung Quốc và đề
xuất nhiều giải pháp. Điểm mới của luận án là chỉ ra mô hình quản lý vốn Nhà nƣớc
đầu tƣ tƣơng đối phù hợp tại doanh nghiệp ở Việt Nam: Tổng công ty Đầu tƣ và kinh
doanh vốn Nhà nƣớc (SCIC). Tuy nhiên, sau gần 10 năm đƣợc thành lập và đi vào
hoạt động, SCIC đã không phát huy hết hiệu quả nhƣ kỳ vọng của Chính phủ, trong
đó một hạn chế chính là do hoạt động của SCIC khá đơn giản chỉ chuyên trách về
mua/bán phần vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp, thu cổ tức và gửi ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu “Cải cách phƣơng thức quản lý, giám sát phần vốn Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp” năm 2009 của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng
(CIEM). Công trình tập trung làm rõ một số nội dung cơ bản của phƣơng thức quản
lý và giám sát vốn Nhà nƣớc đầu tƣ tại doanh nghiệp, trong đó khuyến nghị cần
sớm đổi mới tăng quyền chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài
chính, giảm sự can thiệp của cơ quan Nhà nƣớc trong quá trình hoạt động kinh
doanh, tăng cƣờng giám sát thông qua kiểm toán độc lập, tiêu chuẩn của ngƣời đại
diện chủ sở hữu, tách biệt chức năng quản lý kinh tế và chức năng quản lý Nhà
nƣớc trong doanh nghiệp và hƣớng đến giảm dần số lƣợng DNNN ở một số lĩnh
vực ngành nghề không cần thiết nắm giữ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra ƣu
nhƣợc điểm của một số mô hình quản lý vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp ở một số
nƣớc nhƣ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Newzeland, Australia,... Tuy nhiên,
chƣa làm rõ đƣợc nội dung bản chất của lý thuyết và thực tiễn, chƣa chỉ ra đƣợc mô
hình quản lý vốn áp dụng tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu “Chính sách và cơ chế quản lý vốn Nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp giai đoạn đến 2020” năm 2009, của Nguyễn Đăng Nam - Bộ Tài chính, chủ
nhiệm đề tài. Đề tài khoa học đã phân tích và đánh giá đƣợc tác động của chính
5


sách và cơ chế quản lý vốn Nhà nƣớc tại các doanh nghiệp đến hiệu quả sử dụng
vốn, đồng thời chỉ ra hạn chế và nguyên nhân. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu dƣới
góc độ quản lý của cơ quan công quyền, chƣa nghiên cứu ở góc độ quản lý của chủ

sở hữu và cũng chƣa chỉ ra đƣợc mô hình quản lý vốn Nhà nƣớc tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu “Cơ chế chính sách tài chính đối với doanh nghiệp Nhà
nƣớc sau cổ phần hoá” năm 2010, CIEM đề cập đến quản lý vốn Nhà nƣớc tại các
DNNN sau cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại doanh nghiệp, thông
qua việc ban hành các tiêu chí đối với ngƣời đại diện vốn, cơ chế phối hợp của
nhóm ngƣời đại diện vốn tại doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp tài chính cho ngƣời quản lý doanh
nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý Nhà nƣớc về tài
chính đối với doanh nghiệp cũng nhƣ quyền lợi trách nhiệm của ngƣời đại diện vốn;
sự phối hợp, kiểm tra và giám sát của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền trong
quản lý vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề cập đến
những đặc tính về tâm lý, hành vi, động cơ của ngƣời đại diện vốn Nhà nƣớc, hay
sự kiêm nhiệm nhiều trọng trách khác nhau tại nhiều doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt
động,... có ảnh hƣởng đến quản lý vốn Nhà nƣớc. Đây chính là bài toán đƣợc đặt ra
từ lâu, cần có lời giải từ các nhà quản lý, để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp.
Đỗ Thị Thục và Nguyễn Thị Thu Hƣơng, đồng tác giả của sách tham khảo:
“Quản lý vốn Nhà nƣớc đầu tƣ tại các doanh nghiệp Việt Nam” năm 2011. Các tác
giả đã tiếp cận khá thành công và luận giải các vấn đề mang tính thời sự về quản lý
vốn Nhà nƣớc đầu tƣ tại các doanh nghiệp, chỉ ra nhiều phức tạp đó là: chƣa có quy
định rõ ràng, cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm của ngƣời đại diện hoặc kiêm nhiệm
đại diện vốn; việc đầu tƣ của DNNN còn dàn trải, chồng chéo; cơ chế thoái vốn, cơ
chế cung cấp thông tin và giám sát hoạt động đối với ngƣời đại diện vốn; chƣa tách
bạch đƣợc chức năng quản lý Nhà nƣớc và chức năng chủ sở hữu,...
Cuốn sách đề cập đến một số mô hình quản lý vốn của Nhà nƣớc đầu tƣ tại
doanh nghiệp của một số nƣớc trên thế giới và rút ra một số bài học kinh nghiệm.
6


Đồng thời các tác giả cũng đề xuất một số giải pháp và điều kiện áp dụng giải pháp

để về quản lý vốn. Tuy nhiên, các tác giả chƣa xây dựng đƣợc mô hình quản lý vốn
của Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp tại Việt Nam một cách cụ thể để giải quyết
các hạn chế nêu trên.
Trần Đức Thiện (2014), Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước
trong Công ty cổ phần xây dựng miền Tây, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu để nêu lên sự cần thiết phải hoàn
thiện chính sách quản lý vốn nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay cho phù hợp với
Luật Doanh nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng chính sách quản lý vốn cũng nhƣ
những vƣớng mắc, hạn chế của chính sách quản lý vốn nhà nƣớc ở các DN sau cổ
phần hóa (CPH) và đƣa ra một số kinh nghiệm quản lý vốn Nhà nƣớc trong DNNN
sau CPH của một số quốc gia, đồng thời luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn
thiện chính sách quản lý vốn nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng miền Tây sau CPH.
Trần Thị Thúy (2014), Tái cơ cấu vốn tại Công ty cổ phần xây dựng Miền
Tây, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế Chính trị, Học viện Chính trị quốc gia
khu vực 1. Đề tài đã chỉ rõ quan điểm tái cơ cấu vốn tại Công ty cần định hƣớng
đƣợc rõ ràng chính sách tài trợ và kết hợp các nguồn tài trợ nhƣ nào để chi phí vốn
là thấp nhất và giá cổ phiếu là cao nhất. Để đảm bảo tính đúng đắn cho các quyết
định thì nhà quản trị cần dựa trên những căn cứ khoa học nhƣ xác định chi phí vốn
theo nguyên tắc thị trƣờng và nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Đây là
những nguyên tắc cơ bản của thị trƣờng, có vai trò quan trọng trong quá trình hoàn
thiện cơ cấu vốn của Công ty.
Nguyễn Thị Vân Anh (2015), Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường quản
lý vốn đầu tư xây dựng công trình ở Công ty Cổ phần Than Vàng Danh-Vinacomin,
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã khái quát làm rõ vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động quản lý vốn
đầu tƣ trong xây dựng công trình, làm rõ nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng
công trình, những nhân tố tác động tới hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây
7



dựng công trình và đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng công trình của Công ty Cổ phần Than Vàng Danh.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập một số vấn đề liên quan đến công
tác quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ nói chung, sử dụng vốn
trong doanh nghiệp nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả nghiên cứu để nâng cao hiệu
quả quản lý vốn nhà nƣớc tiếp cận từ góc độ khoa học quản lý kinh tế tại Công ty
Cổ phần đầu tƣ Bảo Việt là một vấn đề mới, không trùng lặp với những công trình
nghiên cứu đã công bố.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nƣớc tại Công ty cổ phần
1.2.1 Khái quát về vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại vốn tại các Công ty cổ phần
a. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đóng một vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc huy động và cách thức sử dụng
vốn nhƣ thế nào luôn đƣợc các nhà kinh tế, nhà lý luận cũng nhƣ chính bản thân các
doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu vốn là gì và tại sao nó có vai trò quan trọng
trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong các yếu tố đầu vào đƣợc sử
dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền…), vốn là
sản phẩm đƣợc sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhƣ máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm (Lƣu thị Hƣơng, 2010). Theo quan điểm này
vốn đƣợc nhìn dƣới góc độ hiện vật là chủ yếu. Quan điểm này có ƣu điểm đơn
giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý sơ khai ban đầu của thời kỳ đó. Tuy
nhiên, nó chƣa nói lên đƣợc đặc điểm vận động cũng nhƣ vai trò của vốn trong sản
xuất kinh doanh.
Có quan niệm cho rằng vốn bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn trí
lực, tiền bạc và các quan hệ đã tích lũy đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

8


Từ những cách hiểu trên và cách hiểu chung nhất về vốn có thể đƣa ra khái
niệm về vốn nhƣ sau: Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra ban đầu
và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đƣợc đầu tƣ vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nhƣ vậy vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (Ngô Thế Chi, 2009).
b. Phân loại vốn trong các công ty cổ phần
Vốn trong doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích, thời hạn và tính chất sử dụng
vốn mà ngƣời ta chia làm nhiều loại khác nhau (Nguyễn Thị Phƣơng Liên, 2010).
 Theo tính luân chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 loại: vốn cố
định và vốn lƣu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng chính xác và đƣợc
áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Vốn cố định: Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu
tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu tƣ ứng trƣớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh
hƣởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngƣợc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hƣởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định
của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết

hợp tính chất đầu tƣ thì vốn cố định dƣới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp

9


đƣợc chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố
định tài chính.
Vốn lưu động: là số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu tƣ, mua sắm tài sản lƣu động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành
liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động nên đặc điểm vận động của vốn
lƣu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lƣu động. Trong các
doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng chia tài sản lƣu động thành hai loại: tài sản lƣu động
sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lƣu động sản xuất và tài sản
xuất lƣu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất đƣợc diễn ra thƣờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm
trên của tài sản lƣu động, vốn lƣu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
 Theo nguồn hình thành vốn: Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn đƣợc
chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm số
vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với doanh nghiệp nhà nƣớc, nguồn vốn đầu tƣ của chủ sở hữu là vốn điều lệ
của doanh nghiệp nhà nƣớc do nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp. Với doanh nghiệp tƣ
nhân, nguồn vốn đầu tƣ của chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập.
Với doanh nghiệp là các công ty cổ phần, nguồn vốn đầu tƣ của chủ sở hữu là do
các cổ đông đóng góp…
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm đƣợc xác định theo công thức nhƣ sau: Vốn
chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

Nợ phải trả: Bao gồm số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác không
phải chủ doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời gian
nhất định vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả gồm nguồn vốn tín dụng
và nguồn vốn chiếm dụng.
10


 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành hai loại: nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Việc phân loại nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho ngƣời
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức
nguồn vốn trong tƣơng lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn
vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
 Theo phạm vi huy động vốn
Dựa theo phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc chia thành hai loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại theo phạm vi huy động vốn giúp cho doanh nghiệp xác định
đƣợc nhu cầu về vốn, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm đƣợc cơ cấu quản lý
vốn từ đó có thể lựa chọn đƣợc nguồn vốn bổ sung thích hợp, đồng thời đề ra các
biện pháp huy động vốn tối ƣu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tối đa các
nguồn vốn đã huy động với hiệu quả cao nhất.
 Theo chủ sở hữu vốn
Ngoài các cách phân loại phổ biến mang tính học thuật nêu trên, các văn bản
pháp quy thƣờng phân chia vốn tại các công ty cổ phần theo chủ sở hữu, gồm nguồn
vốn nhà nƣớc và nguồn vốn tƣ nhân. Việc phân chia này làm căn cứ để ban hành
các quy định của pháp luật đối với phần vốn của nhà nƣớc nhằm bảo toàn và phát

triển vốn nhà nƣớc, ngăn chặn nguy cơ mất, thất thoát vốn nhà nƣớc.
c. Vốn nhà nước tại các công ty cổ phần
Vốn nhà nƣớc trong các CTCP đƣợc hiểu là: Phần vốn góp sở hữu nhà nƣớc là
phần vốn góp đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và nguồn vốn khác của
nhà nƣớc do một cơ quan nhà nƣớc hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
Cổ phần sở hữu nhà nƣớc là cổ phần đƣợc thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nƣớc
11


và nguồn vốn khác của Nhà nƣớc do một cơ quan nhà nƣớc hoặc tổ chức kinh tế
làm đại diện chủ sở hữu.
Vốn Nhà nƣớc tại các CTCP bao gồm: (i) Vốn thuộc sở hữu nhà nƣớc tại các
doanh nghiệp có vốn góp của nhà nƣớc gồm tiền, giá trị quyền sử dụng đất hay tiền
thuê đất, giá trị tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc đƣợc Doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp khác hoặc góp vốn liên doanh với tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc; (ii) Ngân sách nhà nƣớc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
(iii) Giá trị cổ phần nhà nƣớc trong doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa, bao
gồm cả giá trị cổ phiếu nhà nƣớc cấp cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp để
hƣởng cổ tức khi DNNN thực hiện CPH giai đoạn trƣớc khi Nghị định số
44/1998/NĐ- CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ có hiệu lực thi hành;
(iv) Lợi tức đƣợc chia do việc nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp khác đƣợc dùng
để tái đầu tƣ tại doanh nghiệp này.
1.2.1.2. Đặc điểm của vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần
Vốn do Nhà nƣớc đầu tƣ tại CTCP là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nƣớc
cho CTCP khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh; vốn nhà nƣớc đƣợc
tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; giá
trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm
kê CTCP đƣợc hạch toán tăng vốn nhà nƣớc tại CTCP; vốn bổ sung từ lợi nhuận
sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác đƣợc tính vào vốn nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật (Nguyễn Đại Phong, 2014).

Vốn nhà nƣớc tại các CTCP có đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn nhà nƣớc tại các CTCP thƣờng có quy mô lớn và đƣợc đầu tƣ
vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Đặc điểm này xuất phát từ thực tế tại
các nền kinh tế thị trƣờng, CTCP thƣờng đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ là những DN hoạt
động trong những lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế và là những DN lớn hoặc rất
lớn. Chính vì vốn nhà nƣớc tại các CTCP luôn có quy mô rất lớn và đầu tƣ vào các
lĩnh vực then chốt, cho nên việc quản lý sử dụng vốn nhà nƣớc một cách hiệu quả
luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
12


Thứ hai, vốn nhà nƣớc là vốn công, thuộc sở hữu toàn dân và đƣợc quản lý bởi
một chủ thể rất đặc biệt đó là Nhà nƣớc. Chủ thể Nhà nƣớc vừa là ngƣời sở hữu vốn
nhƣ mọi chủ thể khác trong nền kinh tế với những yêu cầu tuân thủ pháp luật,
những quy phạm xã hội, bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo sử dụng vốn với hiệu quả
tài chính cao nhất, lại vừa là chủ thể quản lý xã hội với tƣ cách cơ quan công quyền
và điều tiết chung đối với toàn bộ nền kinh tế, nghĩa là Nhà nƣớc đồng thời đóng
hai vai trò “ngƣời đá bóng” và “ngƣời thổi còi”. Do vậy, việc ban hành các chính
sách, quy định về quản lý kinh tế và kinh doanh khó tránh khỏi các vấn đề về công
bằng hay cạnh tranh bình đẳng.
Thứ ba, vốn nhà nƣớc tại các CTCP rất phức tạp do hệ thống quản lý có sự
phân cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng song song với việc phân cấp quản lý vốn
cho các CTCP hay ngƣời đại diện sở hữu Nhà nƣớc. Xét về mặt tích cực, khi có
nhiều chủ thể cùng tham gia thực hiện quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn nhà
nƣớc, làm cho việc nắm bắt thông tin về thực trạng hoạt động của CTCP đƣợc kịp
thời và khách quan. Tuy nhiên, do có nhiều cấp, nhiều cơ quan tham gia quản lý
vốn nhà nƣớc, kết hợp với đặc điểm là vốn công, nên dễ dẫn đến tình trạng chồng
chéo trong quản lý vốn do không phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của
các chủ thể trong đầu tƣ, sử dụng vốn.
Thứ tư, vốn nhà nƣớc thƣờng đƣợc đầu tƣ vào những lĩnh vực mà tƣ nhân không

muốn đầu tƣ do vốn ban đầu quá lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, rủi ro cao, tỉ suất lợi
nhuận thấp, do đó hiệu quả tài chính thấp. Đây chính là đặc điểm cần lƣu ý khi xem xét
và phân tích tính hiệu quả của vốn nhà nƣớc đƣợc đầu tƣ và sử dụng tại các CTCP.
Thứ năm, chủ sở hữu và đại diện quản lý vốn nhà nƣớc thƣờng tách rời nhau,
chủ sở hữu vốn là Nhà nƣớc, tức là của toàn dân và không của riêng ai, nhiều cơ
quan và tổ chức tham gia quản lý vốn thƣờng có tâm lý chủ quan, đùn đẩy trách
nhiệm và khó kiểm soát. Còn CTCP là ngƣời đại diện quản lý vốn cũng thiếu quyền
và trách nhiệm trong việc ra các quyết định về vốn. Nhƣ vậy, đặc điểm này dễ tạo ra
cơ hội cho những hành vi lãng phí, thiếu trách nhiệm, thậm chí hiện tƣợng tiêu cực,
tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại CTCP.
13


1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần
Với mục đích thúc đẩy các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nƣớc kinh doanh
có hiệu quả hơn, có sự đổi mới, chuyển biến thực sự về phƣơng pháp quản lý, lề lối
làm việc, tƣ duy quản lý, Chính phủ đã đề ra chủ trƣơng và tiến hành cổ phần hóa
các DNNN từ năm 1992. Đến nay tiến trình cổ phần hóa DNNN đã đƣợc 16 năm và
đạt đƣợc những kết quả tích cực: cổ phần hóa đƣợc triển khai đúng định hƣớng, các
mục tiêu cổ phần hóa đều thực hiện đƣợc. Với điều kiện hiện nay, rõ ràng có nhiều
doanh nghiệp sau cổ phàn làm ăn rất hiệu quả, nhƣng cũng có doanh nghiệp thua lỗ,
dẫn tới phá sản. Tuy nhiên hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nhà nƣớc
trong đó có CTCP trong thời gian qua vẫn chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu của
quá trình hội nhập: “Nhiều doanh nghiệp thực hiện chƣa tốt việc bảo toàn và phát
triển vốn, tình trạng “ăn vào vốn” (Nguyễn Năng Phúc, 2004), mất vốn vẫn còn.
Một số doanh nghiệp chỉ có vốn trên sổ sách, thực chất đã hết vốn do treo lại các
khoản lỗ, công nợ khó đòi, tài sản tồn đọng, đó là kết luận của Bộ Tài chính về hiệu
quả sử dụng vốn nhà nƣớc trong các doanh nghiệp hiện nay.
Trong điều kiện ngân sách nhà nƣớc có hạn thì việc đầu tƣ dàn trải vào các
doanh nghiệp trên đã dẫn đến tình trạng phần lớn các doanh nghiệp nhà nƣớc có

quy mô nhỏ đều thiếu vốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là do công tác quản lý
vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc còn lỏng lẻo, trách
nhiệm của cơ quan quản lý và doanh nghiệp không rõ ràng. Từ đây dẫn đến những
sự đầu tƣ không hiệu quả, mất vốn, mất khả năng thanh toán và cuối cùng là ngân
sách nhà nƣớc phải gánh chịu tổn thất.
Mặt khác do trình độ của đội ngũ quản trị trong các DNNN đƣợc cổ phần hóa đều
từ DNNN trƣớc đó chuyển sang; đồng thời sự hiểu biết, nắm vững và áp dụng pháp luật
CTCP, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cổ đông còn hạn chế. Những thông lệ quản trị
doanh nghiệp tốt nhất chƣa đƣợc áp dụng nhiều trong các CTCP. Chính vì vậy việc bảo
toàn và phát triển vốn trong đó có phàn vốn của nhà nƣớc bị hạn chế.
Hơn nữa, hiện nay vẫn thiếu những chế tài quy định về đại diện chủ sở hữu và
quản lý giám sát... nên thật khó đảm bảo rằng, phần vốn nhà nƣớc sẽ đƣợc bảo toàn
14


và sinh lời tại các DNNN đã đƣợc cổ phần. Do đó, nhiệm vụ đặt ra hiện nay của các
cơ quan quản lý là phải quản lý chặt chẽ nguồn vốn nhà nƣớc trong các CTCP để
đồng vốn nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp đƣợc sử dụng một cách hiệu quả và kinh
doanh có lãi. Chính vì vậy, công tác quản lý vốn nhà nƣớc tại các CTCP là việc làm
cấp bách, vừa để ổn định doanh nghiệp sau cổ phần hóa, vừa để xây dựng chiến
lƣợc tăng trƣởng kinh tế tại doanh nghiệp một cách lâu dài.
1.2.3. Khái niệm quản lý vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần
Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, quản lý vốn nhà nƣớc tại các CTCP là việc nhà
nƣớc sử dụng tổng thể các biện pháp, công cụ tác động vào quá trình phân bổ và sử
dụng vốn nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu Công ty đề ra, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc (Trần Đức Thiện, 2014).
Dƣới góc độ doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh nói chung, quản lý vốn
nhà nƣớc tại CTCP nói riêng là quá trình Ban lãnh đạo doanh nghiệp lập kế hoạch,
theo dõi, kiểm soát, đánh giá và sử dụng các nguồn lực về vốn một cách hợp lý
nhằm thực hiện mục tiêu Công ty đã đề ra.

Khi xem xét khái niệm trên, cần lƣu ý một số điểm:
Một là, chủ thể quản lý vốn nhà nƣớc tại các CTCP dƣới góc độ doanh nghiệp
là ngƣời đại diện vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp, thay mặt chủ sở hữu - Nhà
nƣớc để quản lý trực tiếp vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp.
Hai là, mục tiêu quản lý vốn nhà nƣớc tại các CTCP là thực hiện định hƣớng,
điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lƣợc trong từng thời kỳ, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; Đổi mới,
nâng cao hiệu quả đầu tƣ, quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp; Nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là, công cụ quản lý vốn nhà nƣớc tại các CTCP là hệ thống văn bản pháp
luật về quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp, các quy chế quản lý của Nhà
nƣớc/Chủ thể thay mặt Nhà nƣớc đối với những ngƣời đƣợc cử làm đại diện vốn
Nhà nƣớc. Khác với cách thức quản lý doanh nghiệp trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết, nhà nƣớc quản lý vốn nhà nƣớc
15


tại các CTCP một cách gián tiếp theo nguyên tắc: nhà nƣớc điều chỉnh thị trƣờng,
thị trƣờng điều chỉnh doanh nghiệp. Nhà nƣớc ban hành chính sách nhằm định
hƣớng sự phát triển theo mục tiêu của nhà nƣớc và giúp doanh nghiệp tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh; nhà nƣớc tạo hành lang pháp lý thông thoáng, bình
đẳng và môi trƣờng kinh doanh vừa thuận lợi, vừa đòi hỏi hiệu quả kinh tế cao để
các doanh nghiệp hoạt động. Chính sách quản lý vốn đƣợc ban hành hƣớng vào việc
khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp nhằm khuyến khích phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc và nâng cao hiệu quả của nền tài
chính quốc gia.
1.2.4 Mô hình quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ phần
Mô hình quản lý vốn nhà nƣớc tại các công ty cổ phần phụ thuộc vào chuỗi
đầu tƣ vốn vào các tổ chức kinh tế và các công ty cổ phần, tác giả tạm phân chia

thành hai mô hình, mô hình gián tiếp và mô hình trực tiếp.
Mô hình gián tiếp: Nhà nƣớc thông qua đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc (thƣờng
là các bộ, có thể là Tổng công ty đầu tƣ kinh doanh vốn nhà nƣớc - SCIC) góp vốn
vào các tổ chức kinh tế (nhƣ là các Tập đoàn, Tổng công ty); sau đó, các tổ chức
kinh tế này tiếp tục góp vốn vào công ty cổ phần.
Góp
vốn

Đại diện chủ sở
hữu nhà nƣớc

Nhà
nƣớc
Giao
quyền,
trách
nhiệm

Góp
vốn

Công ty
cổ phần

Tổ chức
kinh tế
Cử
ngƣời
đại
diện

vốn

C

ngƣời
đại
diện
vốn

Hình 1.1: Mô hình quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ gián tiếp vào công ty cổ phần
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Mô hình này có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau:
Về ƣu điểm, vốn nhà nƣớc đƣợc đầu tƣ phân tán vào nhiều doanh nghiệp
(công ty cổ phần), nhiều lĩnh vực kinh tế nên có thể khai thác đƣợc các cơ hội kinh
16


×