Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.13 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62.85.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2016


Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Người phản biện
1:...................................................
..........................................
..........
Người phản biện
2:...................................................
..........................................
..........


Người phản biện
3:....................................................
..........................................
...........


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở

Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm
2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên


DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Bài 1: Trần Thị Thu Hiền, Đàm Xuân Vận, Phạm Văn Hải,
Nguyễn Thùy Linh (2016), “Đánh giá tình hình biến động đất nông
nghiệp giai đoạn 2011-2015; Đặc điểm tiềm năng, một số loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên” Tạp chí khoa học và Công
nghệ Thái Nguyên, tập 153 (08), tr. 141 - 149.
Bài 2: Trần Thị Thu Hiền, Đàm Xuân Vận, Quyền Thị Dung,
Ninh Văn Quý (2016), “Nghiên cứu đặc điểm, tính chất đất và đánh
giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”, Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 295, năm 2016.
Bài 3: Trần Thị Thu Hiền, Đàm Xuân Vận, La Thị Cẩm Vân,
Hoàng Anh Dũng, Nguyễn Thị Minh Huệ (2016), “Kết quả theo dõi
một số mô hinh sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên’’ Tạp chí khoa học và Công nghệ Thái
Nguyên, tập 157, tr. 113 - 121.


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với sản xuất
nông nghiệp song lại là tài nguyên đất đai có hạn. Sự gia tăng mạnh
mẽ về dân số trong những thập kỷ gần đây chính là sức ép khiến con
người phải khai thác quá mức các vùng đất đai màu mỡ, thậm chí
phải mở mang sử dụng cả những vùng đất không thích hợp vào trồng
trọt nhằm đáp ứng các nhu cầu về lương thực và thực phẩm cho
mình. Các hoạt động sử dụng đất trên làm cho đất sản xuất nông
nghiệp bị thoái hoá và dẫn đến sự suy giảm chất lượng môi trường,
khó có khả năng sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Khi xã
hội phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh,
kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về nhu cầu lương thực cũng
như nhu cầu về đất sử dụng cho các mục đích chuyên dùng. Điều
này, gây áp lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm
cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong
khi đó khả năng khai hoang những vùng đất mới để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp lại gần như bị cạn kiệt. Do vậy, việc
nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng
có hiệu quả trên quan điểm sinh thái, bền vững đang ngày càng trở

lên cấp thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ.
Việc đánh giá đúng mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng
đất để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả đang là một vấn đề có tính
thiết thực với tất cả các địa phương. Từ kết quả đánh giá tiềm năng
đất đai đưa ra được các giải pháp mang tính chiến lược và định
hướng sử dụng đất cho tương lai để tổ chức sử dụng đất hiệu quả và
lâu bền.
Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Thái
Nguyên với 15 xã và 3 thị trấn có tổng diện tích tự nhiên 45.440,6 ha
và dân số của huyện là 123.196 người[18]. Đất đai của huyện bị chia
cắt bởi một số núi đá, núi đất cao và gò đồi, việc sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn còn
những bất cập như: một số mô hình chuyển đổi chưa thích hợp; việc
thực hiện chuyển đổi của nông dân còn tự phát và chưa dựa trên cơ
sở khoa học nguy cơ ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm đất do phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật; chưa khai thác hết tiềm năng của đất.
Nền kinh tế của huyện còn phát triển chưa cao, mức thu nhập thấp.


6
Tuy vậy, huyện Đồng Hỷ có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, điều kiện
thiên nhiên ở đây tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp. Để góp phần sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, lâu bền và
để nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn huyện. Việc đi sâu
nghiên cứu tiềm năng, đánh giá chất lượng đất sản xuất nông nghiệp
và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là
một vấn đề có ý nghĩa chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu
tiềm năng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm

đánh giá được tiềm năng đất đai từ đó đưa ra những định hướng và
giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở huyện Đồng
Hỷ trong tương lai là rất cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài luận án
2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Sử dụng phương pháp đánh giá thích hợp của FAO, kết hợp với
phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm đánh giá
đất đai tự động (ALES) và phương pháp tính trọng số (Analytic
Hierarchy Process - AHP) để xác định các LUT sản xuất nông nghiệp
bền vững cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Định hướng sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


7
- Đề xuất được các loại hình sử dụng đất bền vững theo từng tiểu
vùng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững khu vực đồi núi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp, tăng năng suất, góp phần tăng thu nhập cho người
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.
4. Đóng góp mới của đề tài luận án
Sử dụng phương pháp đánh giá thích hợp của FAO, kết hợp
với phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm đánh
giá đất đai tự động (ALES) và phương pháp tính trọng số (Analytic
Hierarchy Process - AHP) đã đánh giá được tiềm năng và đề xuất cơ
cấu sử dụng đất cho từng tiểu vùng theo hướng phát trển bền vững
sản xuất nông nghiệp của huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Góp phần bổ sung phương pháp luận về đánh giá đất sản xuất
phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ở một số huyện miền núi
phía Bắc.
Đề xuất được các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, có hiệu hiệu quả và bền
vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.1. Cơ sở khoa học của đánh giá đất
1.1.1.1. Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên
Nguồn gốc của đất
Nguồn gốc của đất là đá mẹ. Dưới tác động của các quá trình lý
hoá sinh học lâu đời của trái đất bởi vòng đại tuần hoàn địa chất và
tiểu tuần hoàn sinh vật, các loại đá bị phá huỷ và hình thành nên đất.
Trải qua sự tiến hoá và phát triển của thế giới sinh vật từ hạ đẳng đến
thượng đẳng, chất hữu cơ của chúng đã tạo nên thành phần hữu cơ cho

đất, quyết định sự khác biệt cơ bản giữa đá, đất và cùng với các chất


8
vô cơ tạo nên độ phì nhiêu của đất, là môi trường sống quan trọng của
sinh vật nói chung và của các loại cây trồng nói riêng.
1.1.1.2. Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường
Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất theo FAO, 1993[120]; đánh giá
đất đai dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường gồm:
a, Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện kinh tế
b, Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả xã hội
c, Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả môi trường
1.2. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý và bền vững
1.2.1. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý và bền vững trên thế giới
ESCAP/FAO/UNIDO, 1993 [116] đã chỉ ra khu vực châu Á là
nơi có mức độ gia tăng dân số cao và mật độ dân số trên một đơn vị
diện tích đất canh tác lớn nhất thế giới. Theo đánh giá của FAO năm
2000 tỷ lệ diện tích canh tác sẽ ở mức 9,7 người/ha, vào năm 2010 sẽ
là 12 người/ha và cho đến năm 2030 sẽ đạt tới mức 17,7 người/ha.
Để đáp ứng được một số lượng lớn nhu cầu thiết yếu về lương thực
thực phẩm cho dân số hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là
thâm canh tăng năng suất cây trồng trên đơn vị diện tích đất canh tác.
Fleischhauer, 1998[117] cho rằng từ khi sử dụng đất đai vào mục
đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống
và cho tương lai phát triển của loài người.
Nghiên cứu của Dumanski, 2000 [112] cho thấy nền tảng của một
nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc
biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng gen. Nền nông

nghiệp bền vững phải đảm bảo 3 yêu cầu: quản lý đất bền vững, công
nghệ được cải tiến và hiệu quả kinh tế phải cao. Trong đó, quản lý
đất đai bền vững được đặt lên hàng đầu, nông nghiệp giữ vai trò
động lực cho phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đang phát triển
một nền nông nghiệp bền vững hơn.
1.2.2. Một số nghiên cứu đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý và bền vững ở Việt Nam
Theo Thái Công Tụng, 1973[96] ngay từ xa xưa trong quá trình
sử dụng đất vào mục đích sản xuất, người nông dân Việt Nam đã biết
lựa chọn, phân loại sử dụng và đánh giá đất bằng những kinh nghiệm
thực tiễn giản đơn.


9
1.3. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vứng ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp bền vứng ở Việt Nam
Những nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam mới thực sự được
bắt đầu ở những năm đầu thập kỷ 70 thế kỷ XX. Các tác giả Bùi
Quang Toản, Vũ Cao Thái, Nguyên Văn Thân, Đinh Văn Tỉnh... là
những người đã tham gia đầu tiên vào công tác nghiên cứu đánh giá
phân hạng đất ở các vùng chuyên canh, cấp huyện và các hợp tác xã.
Nhiều năm nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân hạng đất đã có
những đóng góp thiết thực đối với sản xuất trong việc phân vùng
chuyên canh, phân chia hạng đất và định thuế sử dụng đất ở thời kỳ
hợp tác hoá (Bùi Quang Toản, 1986[87]).
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thái Bạt, Phạm Quang
Khánh, 2015 [5] Việt Nam có diện tích các loại đất là 31.533,6 nghìn
ha, chiếm 95,36% diện tích tự nhiên. Trong 14 nhóm đất của Việt

Nam, 5 nhóm đất có diện tích rất lớn, chiếm 85,2% diện tích tự
nhiên, đó là: đất đỏ vàng có quy mô diện tích lớn nhất với 17.621,9
nghìn ha, chiếm 53,29%; tiếp đến là nhóm đất phù sa 3.426,9 nghìn
ha, chiếm 10,36%; nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 3.262,8 nghìn ha,
chiếm 9,87%; nhóm đất xám và xám bạc màu 2.009,0 nghìn ha,
chiếm 6,08%; nhóm đất phèn 1.855,4 nghìn ha, chiếm 5,61%. Có thể
nói tài nguyên đất của Việt Nam rất đa dạng về loại hình thổ nhưỡng.
Theo Lê Văn Khoa và Lê Đức, 2015 [47] các loại đất sử dụng
trong nông nghiệp hiện nay của Việt Nam chủ yếu là đất phù sa, đất
xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất cát biển, đất mặn, đất phèn.
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá sử dụng đất hợp lý và bền vững
cho sản xuất và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng, 2001[27] cho thấy đất của
huyện Đồng Hỷ có 3 nhóm đất chính là: phù sa, dốc tụ và xám feralit
với 10 đơn vị và đơn vị đất phụ. Tính chất đất của đa số các đơn vị
đất đang dần được phục hồi.
Nguyễn Thị Lợi, 2006 [50] đưa ra kết quả lựa chọn giống cây
trồng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, về lúa đã lựa chọn được giống
HYT100 cho đất 2 vụ đạt 77,76 tạ/ha/vụ và giống HCl cho đất 1 vụ
đạt 50,5 tạ/ha/vụ; đối với cây ngô đã lựa chọn được giống SC164, là
giống cho năng suất cao nhất cả trên đất 2 vụ và 1 vụ, đạt 79,34 tạ/ha


10
trên đất 2 vụ (ngô đông) và 70,23 tạ/ha trên đất 1 vụ; về lạc đã lựa
chọn được giống L14, là giống cho năng suất cao nhất, đạt 41,94
tạ/ha (đất 2 vụ) và 35,48 tạ/ha (đất 1 vụ).
Theo Đàm Xuân Vận và Lê Quốc Doanh, 2009 [100] tiềm năng
đất đai cho phát triển cây chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là
rất lớn chè là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Kết

quả phân hạng đất đai ở huyện Đồng Hỷ cho thấy có 192,77 ha đất ở
mức rất thích hợp, 2.999,85 ha đất ở mức thích hợp và 19.343,74 ha
đất ở mức ít thích hợp với cây chè.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: luận án tập trung nghiên cứu tiềm năng, tính
chất đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến
sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
2.2.3. Phân vùng, các loại hình sử dụng đất chính, tính chất đất
sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
2.2.4. Đánh giá đất huyện Đồng Hỷ theo hướng dẫn của FAO
2.2.5. Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững được đề xuất sử dụng theo tiểu vùng
2.2.6. Định hướng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Bước 1: Chọn vùng nghiên cứu



11
Ba tiểu vùng sinh thái này có sự khác biệt tương đối rõ rệt về điều
kiện đất đai, địa hình, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều kiện thị
trường, cơ sở hạ tầng, dân tộc, trình độ dân trí... Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho tiểu vùng
nghiên cứu về các điều kiện kinh tế - xã hội, tự nhiên, môi trường,
văn hóa, tình hình nông thôn của huyện.
Bước 2: Chọn xã nghiên cứu
- Đại diện cho tiểu vùng 1: là xã Văn Lăng, Quang Sơn đại diện cho
tiểu vùng địa hình cao, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người cao và nằm
ở vị trí gần đầu nguồn tưới.
- Đại diện cho tiểu vùng 2: là xã Nam Hoà, TT Sông Cầu đại diện
cho tiểu vùng có địa hình vàn, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người
trung bình và nằm ở vị trí trung gian chuyển tiếp giữa địa hình cao và
thấp trong hệ thống tưới.
- Đại diện cho tiểu vùng 3: là xã Huống Thượng, Linh Sơn đại
diện cho tiểu vùng có địa hình thấp, trũng nhất trong vùng, có tỷ lệ
diện tích đất sản xuất/người thấp nằm ở vị trí gần cuối nguồn tưới.
Bước 3: Chọn hộ nghiên cứu
Đây là bước cuối cùng trong quá trình chọn điểm nghiên cứu, hộ
nghiên cứu phải nằm trong các xã được chọn, mang tính đại diện cho
các hộ trong tiểu vùng.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
+ Các tài liệu, sổ sách, báo cáo thống kê, tạp chí, tập san, báo cáo
khoa học chuyên ngành…
+ Các cơ quan liên quan của huyện Đồng Hỷ như: Phòng Tài nguyên
& Môi trường huyện Đồng Hỷ, phòng Kế hoạch huyện Đồng Hỷ, phòng

Thống kê huyện Đồng Hỷ, Sở Tài Nguyên và Môi trường Thái Nguyên,
Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên...


12
Phương pháp chọn mẫu: điều tra 180 nông hộ (chiếm 0,57% tổng
số hộ có trên địa bàn huyện). Kết quả được suy rộng cho sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của cả huyện. Sử dụng phương pháp phi ngẫu
nhiên để chọn mẫu.
Bảng 2.1 Số nông hộ được điều tra theo các loại hình sử dụng ðất
phổ biến của huyện Ðồng Hỷ
Ký hiệu
LUT
Số hộ (hộ)
I
2 lúa
52
II
2 lúa - 1 màu
26
III
1 lúa - 2 màu
8
IV
1 lúa
4
V
1 lúa - 1 màu
15
VI

Chuyên rau
6
VII
Cây hàng năm
4
VIII
Cây lâu năm (chè)
65
2.3.3. Phương pháp điều tra, bổ sung chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ
1/25.000 và lấy mẫu đất phân tích
Thừa kế kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh, có
bổ sung trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 toàn huyện Đồng Hỷ sau khi có điều chỉnh
lại địa giới hành chính tỷ lệ 1/10.000 huyện Đồng Hỷ. Qua trình điều tra,
chỉnh lý bản đồ đất áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8409-2012). Sau đó
phúc tra tính chất đất cho huyện Đồng Hỷ theo phương pháp: điều tra, đào,
mô tả và lấy mẫu đất theo tuyến: tổng số phẫu diện điều tra là 150, trong đó
có 15 phẫu diện chính được phân tích toàn tầng. Ngoài các mẫu đất lấy theo
tầng phát sinh, nghiên cứu đã lấy mẫu đất mặt để phân tích các chỉ tiêu như
pHKCl, hàm lượng hữu cơ (OM%), lân dễ tiêu: mg P 2O5/100g đất, kali dễ tiêu
K2O/100g…
Các mẫu đất được xử lý sơ bộ theo “TCVN 6647:2007 (ISO
11464: 2006) chất lượng đất - xử lý sơ bộ đất để phân tích lý - hóa”
và phân tích vào tháng 10 và tháng 11 năm 2013.
2.3.4. Phương pháp tính trọng số (AHP Analytical Hienarchy
Process ) của các chỉ tiêu thành phần (yếu tố bản đồ đơn vị đất đai)
đối với các loại hình sử dụng đất
So sánh cặp đôi dùng để xác định tầm quan trọng tương đối giữa từng
cặp chỉ tiêu và tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột (n là
số chỉ tiêu). Phần tử aij thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so



13
với chỉ tiêu cột j. Mức độ quan trọng tương đối của chỉ tiêu i so với j được
tính theo tỷ lệ k (giá trị của k dao động từ 1 đến 9), ngược lại, của chỉ tiêu
j so với chỉ tiêu i là 1/k. Ma trận này là ma trận đối xứng, nên chỉ cần xác
định giá trị so sánh một bên của đường chéo, bên còn lại của đường chéo

a ji = aij =

1
aij

lấp đầy bằng cách sử dụng công thức
. Ma trận so sánh
của các chỉ tiêu A1, A2, A3, …, An được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.2 Ma trận so sánh của các chỉ tiêu
A1
A2
A3

An
A1
1
a12
a13

a1n
A2
1/a12
1

a23

a2n
A3
1/a13
1/a23
1

a3n





...
An
1/a1n
1/a2n
1/a3n

1
2.3.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
2.3.5.1. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất
tiến hành điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước
thứ hai phân tích kinh tế, xã hội và ảnh hưởng tới môi trường của
LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
2.3.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất và kiểu sử dụng đất
Hiệu quả kinh tế

Đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009 [12] :
- Giá trị sản xuất: GO = Sản lượng sản lượng x Giá bán.
- Chi phí: C = IE + Dp + LĐGĐ.
IE = VC + DVP + LV + LĐt.
Giá trị gia tăng VA = GO - EI.
Thu nhập hỗn hợp MI: MI = VA - Dp - T.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
- Đảm bảo an ninh lương thực.
- Thu hút lao động và giải quyết việc làm.
- Mức phù hợp với năng lực của nông hộ.
- Giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn:
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường


14
+ Mức độ hích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất.
+ Mức độ sử dụng phân bón, đặc biệt là phân vô cơ.
+ Mức độ sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật.
+ Mức độ che phủ
2.3.6. Phương pháp thành lập bản đồ bằng công nghệ GIS
- Ứng dụng phần mềm Microstation số hoá bản đồ nền, sau đó
chuyển sang phần mềm ArcGIS 10.1 để biên tập các bản đồ đơn tính
theo các mức chỉ tiêu đã phân cấp.
- Ứng dụng phần mềm ArcGIS 10.1 để chồng xếp các bản đồ đơn
tính theo phương pháp cặp đôi nhằm tạo ra bản đồ đơn vị đất đai.
- Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai hiện tại và bản đồ
định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ bằng các phần
mềm ALES kết hợp phần mềm ArcGIS 10.1.
2.3.7. Phương pháp theo dõi các mô hình sản xuất nông nghiệp

Đề tài luận án không đi sâu thiết kế xây dựng mô hình mà
nghiên cứu thực nghiệm trên các mô hình sản xuất nông nghiệp
điển hình được lựa chọn từ các LUT trên địa bàn huyện, tiến hành
điều tra các thông tin về quy mô diện tích, chủ sử dụng đất, theo
dõi quá trình sản xuất, xác định hiệu quả sử dụng đất của các mô
hình thực nghiệm.
2.3.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: sau khi thu thập, toàn bộ các
thông tin số liệu được kiểm tra ở ba khía cạnh đầy đủ, chính xác, kịp
thời và khẳng định độ tin cậy.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên
Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Thái Nguyên
với 15 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của Đồng Hỷ là
45.440,6 ha.
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
Căn cứ kết quả tổng hợp số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất
huyện Đồng Hỷ, 2015 [99] tổng diện tích tự nhiên của huyện đến


15
31/12/2015 là 45.440,6 ha. Trong đó: diện tích đất nông nghiệp là
39.888,6 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 4.865.1 ha, diện tích đất
chưa sử dụng là 686,9 ha. Đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 15.250,9
ha, chiếm 33,6 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện
3.3. Phân vùng, hiện trạng các kiểu sử dụng đất chính, tính chất

đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
3.3.1. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính
Bảng 3.4 Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính: ha
Tiểu
vùn
g

1

2

3

Đơn vị
hành chính
Xã Tân Long
Xã Văn Lăng
Xã Hòa Bình
Xã Quang Sơn
Xã Minh Lập
TỔNG
Xã Văn Hán
Xã Cây Thị
Xã Hợp Tiến
Xã Nam Hòa
Xã Tân Lợi
Xã Khe Mo
Xã Hóa Trung
Thị Trấn Sông Cầu

TỔNG
Xã Hóa Thượng
Thị Trấn Chùa Hang
Xã Linh Sơn
Xã Huống Thượng
Thị Trấn Trại Cau
TỔNG
TỔNG

Diện tích
tự nhiên
4.114,70
6.416,30
1.244,80
1.401,90
1.825,60
15.003,30
6.546,90
4.054,80
5.443,50
2.478,20
2.020,10
3.016,90
1.189,50
1.046,60
25.796,5
1.338,40
302,10
1.550,10
814,80

635,50
4.640,90
45.440,60

Diện tích
đất SX
nông
nghiệp
1.217,02
842,62
461,75
431,58
1.042,30
3.995,27
2.331,57
549,69
1.384,26
1274,50
531,24
1271,12
715,57
659,51
8.717,50
562,84
120,78
856,04
562,84
205,07
2.538,13
15.250,9

0

Cơ sở để phân vùng
Có địa hình núi cao, chia
cắt mạnh, tạo ra nhiều
khe suối hiểm trở, có độ
cao trung bình khoảng
120 m so mới mực nước
biển.
Có địa hình đồi núi thấp,
xen kẽ các cánh đồng,
độ cao trung bình dưới
80 m so với mực nước
biển. Đất đai thích hợp
cho phát triển các cây
lương thực, cây lâu năm.
Là tiểu vùng có địa hình
thấp, tương đối bằng
phẳng, nhiều cánh đồng
rộng lớn, thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng TNMT huyện Đồng Hỷ

3.3.2. Các loại hình sử dụng đất phổ biến của huyện Ðồng Hỷ
Theo kết quả kiểm kê đất đai nãm 2015 và báo cáo thống kê nông
nghiệp năm 2015 của huyện Ðồng Hỷ.


16

Bảng 3.5 Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp chính của huyện Ðồng Hỷ nãm 2015
Ký hiệu
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII

LUT

Diện tích (ha)

2 lúa
2 lúa - 1 màu
1 lúa - 2 màu
1 lúa
1 lúa - 1 màu
Chuyên rau
Cây hàng năm
Cây lâu năm (chè)

2.183,89
1.099,27
628,41
337,51
813,62

850,23
1.209,25
5.291,94

Cơ cấu so với tổng
diện tích các LUT (%)
17,59
8,85
5,06
2,72
6,55
6,85
9,74
42,63

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Đồng Hỷ Error:

Reference source not found,Error: Reference source
not found.
3.3.4. Tính chất đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Bảng 3.7 Các loại đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ
Loại đất
NHÓM ĐẤT PHÙ SA
Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua
Đất phù sa ngòi suối
NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG
Đất vàng đỏ trên đá macma axit
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét
Đất nâu vàng trên phù sa cổ

Đất vàng nhạt trên đá cát
NHÓM ĐẤT DỐC TỤ
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Tổng

Diện tích (ha)
1.712,50
605,70
1.106,80
11.041,37
569,85
8.141,59
733,59
1.596,34
2.497,03
2.497,03
15.250,90

3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
Xây dụng bản đồ đơn vị đất đai
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ là
15.250,90 ha và được phân thành 112 LMU. Diện tích trung bình của
mỗi một LMU là 5,47 ha. LMU số 29 có diện tích lớn nhất (2.169,46
ha) và LMU số 74 có diện tích nhỏ nhất (0,02 ha). Diện tích của các
LMU phân bố như sau:


17
- 66 LMU có diện tích nhỏ hơn 50 ha với diện tích là 794,76 ha,

chiếm 5,7% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
- 1 LMU có diện tích từ 1000 - 2000 ha với diện tích là 1267,3 ha,
chiếm 8,1% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
3.4.3 phân hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp phổ biến huyện Đồng Hỷ
Để làm rõ định hạng thích hợp trên từng đơn vị bản đồ đất đai cho từng
LUT, định hạng thích hợp trên bản đồ đơn vị đất đai số 1 cho LUT 2 lúa như
sau: chỉ tiêu loại đất có mức thích hợp là S1 nên điểm trước khi tính trọng số
là 100, trọng số loại đất là 100 x 0,115 = 11,50 điểm, tương tự tính cho các
chỉ tiêu còn lại cộng tổng số điểm của các chỉ tiêu thành phần chính là điểm
thích hợp của LUT 2 lúa (95,84) ta đưa ra kết luận tại đơn vị bản đồ đơn vị
đất đai số 1 LUT 2 lúa có mức thích hợp là S1; tương tự định hạng trên các
đơn vị bản đồ đất đai khác cho LUT 2 lúa và các LUT khác.
Bảng 3.29 Diện tích phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT
phổ biến của huyện Đồng Hỷ
LUT
1. 2 lúa
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
2. 2 lúa 1 màu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
3. 1 lúa 2 màu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
4.1 lúa
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
5. 1 lúa 1 màu
Diện tích(ha)

Tỷ lệ (%)
6. Chuyên rau
Diện tích (ha)
Tỷlệ (%)
7. Cây hàng năm
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)

S1

Hạng thích hợp
S2
S3

N

784,04
30,69

476,73
23,13

549,76
13,14

382,36
33,04

422,07
39,16


333,35
30,17

148,69
16,61

195,16
14,06

154,40
24,57

210,01
31,99

113,10
18,00

159,90
25,45

115,46
34,21

98,68
29,24

75,94
22,50


47,43
14,05

326,05
43,07

323,94
34,71

79,29
14,68

84,34
7,54

246,32
10,29

207,74
23,94

248,25
32,89

147,92
32,87

373,86
23,90


397,16
31,44

271,91
23,27

116,10
21,39


18
8. Cây lâu năm
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)

2.656,56
50,19

1.456,87
27,53

765,21
14,46

413,30
7,81

Nguồn: tổng hợp từ các phụ lục số 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32
3.4.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
3.4.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế
Bảng 3.32 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu
vùng 1 của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
(Đơn vị tính: ha/năm)

hiệu
LUT1
LUT2
LUT3
LUT 4
LUT 5
LUT 6
LUT 7
LUT 8
LUT 9

GO
(1000
đồng)
82575
156725
153785
187569
51085
92985
80291
184781
232750


Xếp
loại
T
TB
TB
C
T
T
T
C
C

VA
(1000
đồng)
62458,6
134982,6
128445,7
155494,3
26559,5
74351,3
68494,6
162774,2
204472,9

Xếp
loại
T
TB
TB

C
C
T
T
C
C

Pr
(1000
đồng)
-5791,4
35832,6
27645,7
45694,3
26420,8
1301,3
244,6
88224,2
103222,9

Xếp
loại
T
TB
TB
TB
TB
T
T
C

C

R (%)
Xếp
loại
-6,55
T
29,64
TB
21,91
TB
32,20
TB
19,58
T
1,41
T
0,30
T
91,37
C
79,69
C
%

HLMI
(1000
Xếp
đồng)
loại

137
T
204
TB
191
TB
212
TB
102
T
152
T
150
T
327
C
303
C

Xếp
loại
T
TB
TB
TB
TB
T
T
C
C


(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)

- Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết
Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT8, LUT9. Các
LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm: LUT1, LUT6, LUT7.
Còn lại là các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế trung bình.
Bảng 3.35 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết
vùng 2của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 – 2015)
(Đơn vị tính: ha/năm)

hiệu

GO

VA

LUT1

(1000
đồng)
80.828

Xếp
loại
T

LUT2

156.470


TB

Pr

LUT3

152.561

TB

LUT 4

190.547

C

LUT 5

205.908

C

LUT 6

194.868

C

LUT 7


214.573

C

LUT 8
LUT 9
LUT
10

51.935
93.573

T
T

(1000
đồng)
60.718,40
134.625,0
0
127,248,0
0
121.312,6
0
175.904,3
0
165.751,5
0
182.493,5

0
27.143,40
75.211,05

80.276

T

68.326,90

T

-673,10

T

-0.83

T

148

T

T

C

201.493,7
0


C

83.743,70

C

60.34

C

256

C

C

LUT 11

222520

Xếp
loại
T

(1000
đồng)
-6.781,60

Xếp

loại
T

TB

37425,73

TB
TB
TB
TB

Xếp
loại

HLMI

R(%)

-7.7

Xếp
loại
T

(1000
đồng)
135

Xếp

loại
T

T

TB

31.43

TB

207

TB

TB

28.098,00

TB

22.57

TB

192

TB

TB


12.562,60

T

7.05

T

167

T

T

56.654,30

C

37.95

TB

221

TB

TB

33.001,50


TB

20.39

TB

187

TB

TB

TB

47.193,50

TB

28.19

TB

202

TB

TB

T

T

-11.106,60
2.461,05

T
T

-17.61

2.70

T
T

106
155

T
T

T
T

%


19
LUT
12

LUT
13
LUT
14
LUT
15

225715

C

205225

C

183476

C

230375

C

206.473,5
0
182.659,9
0

C


80.473,50

C

55.40

C

245

TB

C

TB

72.859,90

C

55.04

C

249

TB

TB


161804.80

TB

88.004,80

C

92.18

C

328

C

C

202657.30

C

102.157,3
0

C

79.67

C


257

C

C

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)

- Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết
Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT11, LUT12,
LUT 14, LUT15. Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm:
LUT1, LUT4, LUT8, LUT9, LUT10. Còn lại là các LUT chi tiết có
hiệu quả kinh tế trung bình.
Bảng 3.38 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính
vùng 3 của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
(Đơn vị tính: ha/năm)
GO
Ký hiệu
LUT1
LUT2
LUT3

VA

Pr

(1000
đồng)


Xếp
loại

(1000 đồng)

Xếp
loại

82.210

T

61.473,4

TB

119.440,
7

TB

138.583,
5

141.680
164.181

Xếp
loại


HLMI

R(%)

(1000 đồng)

Xếp
loại

%

Xếp
loại

(1000
đồng)

Xếp
loại

T

-4.526,6

T

-5,21

T


139

T

T

TB

21.190,7
3

T

17,5
8

TB

182

TB

TB

TB

29,8
9

TB


206

TB

TB

TB

205

TB

TB

TB

37.783,5

LUT 4

178.464

C

144.815,8

TB

39.065,8


TB

28,0
2

LUT 5

185.486

C

153.849,
4

C

32.349,4

TB

21,1
2

TB

189

TB


TB

LUT 6

202.458

C

171.886,1

C

36.136,1

TB

21,7
2

TB

189

TB

TB

TB

31,0

3

TB

207

TB

TB

TB

189

TB

TB

LUT 7

21.371

C

182.621,2

C

34.545,5


TB

21,2
0

C

24.357,0

T

15,1
0

T

178

TB

T

TB

17,7
2

TB

182


TB

TB

TB

196

TB

TB

LUT 8

197.494

C

165.795,
5

LUT 9

185.612

C

153.357,
0


C

159.914,
6

LUT 10

190.376

C

C

50.621,2

28.664,58

LUT 11

207.612

C

178.785,1

C

42.285,1


TB

25,5
7

LUT 12

50.956

T

26.420,8

T

-8.079,2

T

13,6
8

T

114

T

T


T

1.826,85

T

2,04

T

154

T

T

T

2.020,5

T

2,58

T

154

T


T

C

73,2
6

C

280

C

C

C

278

C

C

C

273

C

C


LUT 13

91.018

T

72.326.8
5

LUT 14

80.255

T

69.520.5

C

196.337.
2

C

93.451,9

C

72,9

1

C

88.779,5

C

67,6

LUT 15

233.815

LUT 16

221.610

C

202.651.
9

LUT 17

220.076

C

196.779.


C

98.867,2


20

LUT 18
LUT 19

228.612
197.256

5

1

C

202.993

C

66,2
4

C

272


C

C

C

174.756.
7

C

55,6
2

C

251

C

C

C

275

C

C


C
C

91.093,0
70.506,7

LUT 20

179.980

C

15.7210

C

71.710,0

C

66,2
3

LUT 21

117.546

TB


93.172.5

TB

31.372,5

TB

36,4
0

TB

226

C

TB

TB

132.516.
7

C

66,8
1

C


293

C

C

C

81.397,1

C

76,6
3

C

292

C

C

C

88.874,4

C


72,3
4

C

289

C

C

LUT 22

161.579

LUT 23

187.609

C

167.347.
1

LUT 24

211.723

C


184.124.
4

TB

64.716,7

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)

- Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết
Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT15, LUT16,
LUT17, LUT 18, LUT19, LUT20, LUT22, LUT23, LUT24. Các
LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm: LUT1, LUT9,
LUT12, LUT13, LUT14. Còn lại là các LUT chi tiết có hiệu quả
kinh tế trung bình.
3.4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội
* Đảm bảo an ninh lương thực
Theo Tổng cục Thống kê, 2015 [91] mức tiêu dùng gạo/người/tháng
của vùng ĐBSH là 15,1 kg, quy ra thóc khoảng 20,6 kg.
Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015 [22] sản lượng lúa cả
năm của huyện Đồng Hỷ là 38.004 tấn, sản lượng lương thực có hạt
bình quân đầu người của huyện Đồng Hỷ năm 2015 là 451,01 kg,
trong đó sản lượng lúa là 134558 tấn (chiếm 98,35%). Dân số huyện
năm 2015 là 112.200 người.
Như vậy, ngoài đảm bảo an ninh lương thực cho người dân địa phương,
huyện Đồng Hỷ còn sản xuất hàng hóa và phục vụ chăn nuôi.
* Thu hút lao động và giải quyết việc làm
Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015[22], lao động
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp, thu hút một lực
lượng lao động lớn, chiếm 65,7% tổng số lao động có trên địa bàn

huyện. Hầu hết số lao động này là nông dân, số người lao động thuộc
khu vực nhà nước không đáng kể.


21
Đánh giá mức độ thu hút lao động cho từng LUT không chỉ dựa
vào số lượng thực hiện LUT, mà còn căn cứ vào mong muốn chuyển đổi
LUT đang thực hiện của nông hộ (bảng 3.40).
Bảng 3.40 Nguyện vọng chuyển đổi loại hình sử dụng đất của
nông hộ huyện Đồng Hỷ
LUT

2 lúa
2 lúa - 1 màu
1 Lúa 2 màu
1 Lúa 1 màu
1 lúa
Chuyên rau
Cây hàng năm
Trồng cây lâu
năm


hiệu

Số
hộ
điều
tra
(hộ)


I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII

25
20
20
30
15
25
25
20

Giữ
LUT
đang
thực
hiện
(%)
72,25
91,21
93,25
95,31
50,12

100,00
100,00
87,23

Nguyện vọng cửa nông hộ so với tổng số hộ điều tra (%)
Chuyển sang LUT khác
II

III

IV

5,00

7,00
6,50

12,25
2,29

V

VI

VII

VIII

Khác


3,50
6,75
4,69
49,88

12,77

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu tra 180 nông hộ của huyện Đồng Hỷ

Nguyện vọng của nông hộ có xu hướng chuyển đổi: Từ LUT 2 lúa
chuyển sang các LUT 2 lúa 1 màu 1 lúa, 1 lúa 1 màu, chuyên rau;
LUT 2 lúa 1 màu chuyển sang LUT 1 lúa, 1 lúa - màu; LUT 1 lúa
chuyển sang LUT chuyên rau; LUT 1 lúa 1 màu chuyển sang LUT
chuyên rau (bảng 3.40).
Lý do mong muốn được chuyển đổi sang LUT khác của nông
hộ là trồng lúa mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn các loại cây
trồng khác.
* Mức độ phù hợp với năng lực của nông hộ
Mức độ phù hợp về vốn sản xuất: Các LUT (trồng lúa, trồng màu,
cây hàng năm, cây lâu năm) phù hợp với năng lực của nông hộ.
Khoảng 89 % số nông hộ được phỏng vấn không phải vay vốn chịu
lãi suất để canh tác, mà có thể bán sản phẩm và tái sản xuất, do chi
phí vật chất không lớn. Những người nông dân phần lớn là người
nghèo, không có vốn lớn, lại khó tiếp cận với vốn vay tín dụng từ
ngân hàng, nên phù hợp với những LUT cần ít chi phí vật chất.
* Giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn
Giá trị ngày công lao động của mỗi loại hình sử dụng đất có sự khác
nhau rõ rệt, biểu hiện hiệu quả các loại hình sử dụng đất mang lại là



22
khác nhau. Trong đó các loại hình sử dụng đất có giá trị ngày công cao
nhất là trồng chuối - gừng là 327 nghìn đồng/công (tiểu vùng1), riềng là
328 nghìn đồng/công (tiểu vùng 2), ổi là 293 nghìn/đồng/công, ớt 251
nghìn đồng/công (tiểu vùng 3), thấp nhất là loại hình sử dụng đất 1 lúa
(cả 3 tiểu vùng) có giá trị ngày công trung bình là 107 nghìn đồng/công.
3.4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường
* Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất:
Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó
là khả năng che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây
trồng. Qua kết quả điều tra nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia
chúng tôi đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu
sử dụng đất hiện tại như sau:
Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, khoai, lạc, đậu đỗ
…cho năng suất ổn định, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm, đồng
thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng tới môi trường đất và
còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo vệ
đất như: Sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của
sâu bệnh. Kết hợp đất trồng lúa và đất trồng màu sẽ có tác dụng hạn
chế quá trình hình thành kết von đá ong khá phổ biến trong vùng do
ảnh hưởng của quá trình bốc hơi nước có chứa sắt về mùa khô.
* Về mức độ sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật (BVTV)
Để đánh giá tình hình sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật
của huyện Đồng Hỷ, 180 hộ được điều tra, kết quả điều tra được tổng
hợp ở bảng.
Bảng 3.47 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở huyện
Đồng Hỷ
Phân theo liều lượng sử dụng (%)

Tổng số

phiếu
điều tra
(phiếu)

Đúng quy
định

2 Lúa

180

2 Lúa -1 mầu

180

1 lúa

Loại hính sử
dụng đất

Phân theo thời gian cách
lý (%)
Không
Đúng quy
đúng quy
định
định

Thấp hơn
quy định


Cao hơn
quy định

79,00

18,32

18,00

84,67

15,33

62,33

23,33

14,33

83,33

16,67

120

65,00

19,00


16,00

85,00

15,00

1 Lúa – 2 mầu

180

71,50

17,50

11,00

82,50

17,50

1 Lúa -1 Mầu

180

65,00

19,00

16,00


85,00

15,00


23
Chuyên rau

180

74,00

13,50

12,50

88,00

12,00

Cây hàng năm

180

69,00

15,00

16,00


86,33

13,67

Cây CN

180

73,33

12,67

14,00

84,33

15,67

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ kết quả điều tra 180 nông hộ
Một số nông hộ đã có dấu hiệu lạm dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ
thực vật (sử dụng quá liều lượng cho phép, không tuân thủ thời gian
cách lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất) ở tất cả các LUT, vì vậy,
dẫn đến hậu quả hiện tượng kháng thuốc, có thể để lại tồn dư thuốc
bảo vệ thực vật quá mức cho phép trên nông sản (bảng 3.53).
* Về mức độ che phủ
Năm 2015, toàn huyện có 24.221,90 ha diện tích đất lâm nghiệp
có rừng. Độ che phủ của rừng là 49,45% song phân bố không đồng
đều giữa các khu vực trên địa bàn huyện, tập trung chủ yếu ở các xã
vùng núi cao (Hợp Tiến có độ che phủ đạt 78,81%; Văn Lăng:
66,48%; Cây Thị: 56,93%; và Tân Long: 56,0%...). Một số địa

phương có mật độ che phủ khá thấp (thị trấn Chùa Hang 0,19%; xã
Hóa Thượng 0,44%...). Công tác khai hoang cải tạo, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển rừng được đẩy mạnh nên diện
tích đất nông nghiệp đã tăng lên đáng kể; môi trường sinh thái từng
bước được cải thiện.
3.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp điển hình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hiệu quả kinh tế: Mô hình có hiệu quả kinh tế cao nhất là mô
hình 5 (chuyên rau, vùng 3) có giá trị gia tăng trung bình là
206.016.000 đồng/ năm, hiệu quả kinh tế cao thứ 2 là mô hình 1
(chè, vùng 1); tiếp đến mô hình 6 (ớt, vùng 3); mô hình 2 (Cây dược
liệu: Gừng, vùng 1); mô hình 4 (Riềng, vùng 2), Mô hình 3 (lúa,
vùng 2) có giá trị gia tăng trung bình là 62.516.000 đồng/ năm. Hiệu
quả xã hội: những kiểu sử dụng đất cho hiệu quả xã hội cao nhất là
trồng Mô hình 3 (2 lúa, vùng 2), tiếp đến là mô hình 1 (chè, vùng 1);
mô hình 5 (chuyên rau, vùng 3); mô hình 2 (Cây dược liệu: Gừng,
vùng 1); mô hình 4 (Riềng, vùng 2); tiếp đến mô hình 6 (ớt, vùng 3).
Hiệu quả môi trường được đánh giá từ cao xuống thấp như sau:
Mô hình 3 (2 lúa, vùng 2); mô hình 2 (Cây dược liệu Gừng, vùng 1);


24
mô hình 4 (Riềng, vùng 2); mô hình 1 (chè, vùng 1); tiếp đến mô
hình 6 (ớt, vùng 3); mô hình 5 (chuyên rau, vùng 3).
3.6 Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 và các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững
3.6.1 Cơ sở và định hướng sử dụng đất nông nghịêp đến năm 2020
3.6.1.1 Cơ sở sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện
Đồng Hỷ
Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên ở từng tiểu vùng trong

huyện để phát triển các loại cây trồng lợi thế.
Dựa vào lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển cây chè nhằm
thay thế một phần diện tích trồng cây hàng năm và cây lâu năm cho
hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế thấp.
3.6.1.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững của
huyện Đồng Hỷ
Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch tổng thể của huyện
Đồng Hỷ đến năm 2020, từ kết quả phân hạng thích hợp đất đai và
những cơ sở sử dụng đất đã trình bày ở trên, nghiên cứu đã xây dựng
được định hướng sử dụng đất bền vững đến năm 2020 huyện Đồng
Hỷ có thể đề xuất định hướng sử dụng đất bền vững được trình bày ở
bảng 3.54.
Bảng 3.54 Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp đề xuất
cho huyện Đồng Hỷ
Thứ tự

Loại đất

(1)

(2)

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm



đất

Tổng diện
tích năm
2015 (ha)

(3)

(4)

SXN

15.250,9

Tổng
diện tích
đề xuất
(ha)

Biến động
(ha) Tăng (+),
giảm (-)

(5)
13.132,4
6

(6) = (5) – (4)


6138,09

-1060,21

- 2.118,44

1.1.1.1
1.1.1.1.
1
1.1.1.1.
2

Đất trồng lúa

CH
N
LUA

5.063,2

4806,50

-256,70

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

2.234,7


2122,30

-112,40

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

2.828,5

2684,20

-144,30

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

2.135,1

1331,59

-803,51

1.1.1.2.

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

HN
K

BH

1.979,5

1208,30

-771,20

7.198,3


25
1
1.1.1.2.
2
1.1.2

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm

K
NH
K
CLN

155,6

123,29

-32,31


8.052,6

6.994,37

-1.058,23

Như vậy, theo định hướng của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 đất
sản xuất nông nghiệp của huyện sẽ bị giảm đi 2.118,84 ha trong đó
đất trồng lúa giảm đi 256,70ha. Diện tích đất lúa bị giảm chủ yếu do
chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và 112,4 ha đất chuyên trồng
lúa nước vùng trũng chuyển sang nuôi trồng thủy sản.
Bảng 3.55 Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp đề xuất
cho từng tiểu vùng của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020
Thứ tự

Loại đất

Tiểu vùng

Mã đất

1

2

3

7.666,9
5


Tổng

2.178,92

13.132,46

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

3.286,5
9

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

1.617,76

3.299,70

1.220,63

6.138,09


1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

1.106,60

2.704,26

995,64

4.806,50

1.1.1.1.1

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

365,18

1.216,50

540,62

2.122,30

1.1.1.1.2


Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

741,42

1.487,76

455,02

2.684,20

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

511,16

595,44

224,99

1331,59

1.1.1.2.1

Đất bằng trồng cây hàng năm khác


BHK

399,72

583,59

224,99

1208,30

1.1.1.2.2

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

NHK

111,44

11,85

0

123,29

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN


1.668,83

4.367,25

958,29

6.994,37

3.6.1.3. Những định hướng phát triển mô hình sản xuất theo hướng
hàng hóa của huyện Đồng Hỷ
- Duy trì và phát triển loại hình sử dụng đất 2 lúa
- Đối với loại hình sử dụng đất chuyên rau tập trung phát triển ở
các xã Hóa Thượng, Linh Sơn, Huống Thượng, Thị trấn Chùa Hang
để tạo thành tiểu vùng sản xuất hàng hóa. Loại hình sử dụng đất
chuyên rau cần được chuyển dần sang mô hình trồng rau an toàn
(hiện tại mới có 32 ha chuyên rau an toàn) tập trung chủ yếu ở xã
Linh Sơn và Huống Thượng là đầu mối cung cấp rau an toàn cho các
trưởng tiểu học, mầm non và một số siêu thị lớn trên địa hàn huyện
và trong tỉnh.
- Cây hàng năm: duy trì diện tích các loại cây hàng năm hiện có
như mía, chuối…Đề xuất mở rộng diện tích trồng cây dược liệu


×