Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Marketing xanh trong thu hút đầu tư của các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp VSIP bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRỊNH THU HƢƠNG

MARKETING XANH TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP KHU CÔNG NGHIỆP VSIP BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRỊNH THU HƢƠNG

MARKETING XANH TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP KHU CÔNG NGHIỆP VSIP BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HỒ CHÍ DŨNG

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – Tháng 9 năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội, được sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn TS.Hồ Chí
Dũng tôi đã thực hiện luận văn“Marketing xanh trong thu hút đầu tư của các KCN
Tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu trường hợp KCN VSIP BẮC NINH”.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Hồ Chí Dũng đã hướng
dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong thời gian học tập vừa qua.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban Chủ
nhiệm Khoa Quản trị kinh doanhTrường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Do hạn chế năng lực và thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô, các
bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Trịnh Thu Hƣơng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn này được hình thành và phát triển
từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS.Hồ Chí Dũng.
Các số liệu, nội dung trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng./.
Tác giả luận văn

Trịnh Thu Hƣơng


MỤC LỤC
Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp ............................................ 1
Mã số: Chuyên ngành thí điểm ................................................................................................... 1
MỤC LỤC.......................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT....................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
MARKETING XANH VÀ THU HÚT ĐẦU TƢ ........................................................................... 6
1.1.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu về marketing xanh và thu hút đầu tư: ........................ 6

1.2.

Lý luận về marketing xanh ............................................................................................... 11

1.2.1.


Khái niệm Marketing xanh ....................................................................................... 11

1.2.2.

Quy trình marketing xanh ........................................................................................ 14

1.2.3.

Cơ hội của doanh nghiệp áp dụng Marketing xanh .............................................. 19

1.3. Những vấn đề cơ bản về thu hút đầu tư của các Khu công nghiệp ....................................... 22
1.3.1 Năng lực thu hút đầu tư của các khu công nghiệp .......................................................... 22
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh năng lực thu hút đầu tư của các KCN ........................................ 24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thu hút đầu tư của các KCN .............................. 25
2.1

Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 30

2.2

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ...................................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp................................................................................ 32
2.3

Xử lý dữ liệu ................................................................................................................... 33

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING XANH TRONG THU
HÚT ĐẦU TƢ CỦA CÁC KCN BẮC NINH VÀ TẠI KCN VSIP BẮC NINH ....................... 37
3.1


Giới thiệu về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.................................. 37

3.1.1. Khái quát về các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ........................................................ 37
3.1.2. Kết quả thu hút đầu tư của các KCN tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2010 – 2015........ 40
3.2. Thực trạng hoạt động Marketing xanh trong thu hút đầu tư của các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................................ 44
3.2.1. Những thực hành Marketing xanh tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
.................................................................................................................................................. 44
3.2.2. Những thành tựu đạt được hoạt động marketing xanh .................................................. 47
3.2.3. Những vấn đề còn tồn đọng áp dụng marketing xanh.................................................... 48


3.3. Marketing xanh trong thu hút đầu tư của Khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh ........................ 49
3.3.1. Thực trạng thu hút đầu tư của KCN VSIP Bắc Ninh...................................................... 49
3.3.2. Hoạt động Marketing xanh tại KCN VSIP Bắc Ninh: .................................................... 53
3.3.3. Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu................................................................. 66
CHƢƠNG 4: CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THỰC HÀNH
MARKETING XANH TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TẠI CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH ...................................................................................................................................... 70
4.1

Định hƣớng phát triển “Marketing xanh” của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
70

4.2
Những khuyến nghị, giải pháp nhằm áp dụng marketing xanh để nâng cao năng lực
thu hút đầu tƣ của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 71
4.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm- cải thiện, nâng cao chất lượng môi
trường đầu tư ........................................................................................................................... 71

4.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương cho các KCN trên địa
bàn............................................................................................................................................ 73
4.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đền bù, giải phóng mở rộng
các KCN ................................................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu viết tắt
APEC

Nguyên nghĩa
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình
Dương

2

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

3

BQL

Ban quản lý


4

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

5

CNH

Công nghiệp hóa

6

CSKH

Chăm sóc khách hàng

7

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


MNC

Công ty đa quốc gia

10

HĐH

Hiện đại hóa

11

KCN

Khu công nghiệp

12

KCX

Khu chế xuât

13

KKT

Khu kinh tế

VCCI


Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

15

VSIP

Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore

16

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

17

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

14

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Ma trận phân tích SWOT

34

2

Bảng 3.1

Quy mô một số KCN trên địa bàn

38

tỉnh Bắc Ninh tính đến năm 2015
3

Bảng 3.2

Quy mô và tỷ lệ lấp đầy của các


39

KCN
4

Bảng 3.3

Nguồn vốn đầu tư thu hút vào các

40

KCN Bắc Ninh giai đoạn 2011 –
2015
5

Bảng 3.4

Doanh thu và giá trị nộp ngân sách

41

nhà nước của các doanh nghiệp trong
KCN Bắc Ninh giai đoạn 2013 –
2015
6

Bảng 3.5

Doanh thu và giá trị nộp ngân sách
nhà nước của các doanh nghiệp trong

KCN Bắc Ninh so với một số KCN
của các địa phương lân cận tính đến
năm 2015

ii

42


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Nhãn hiệu xanh (label-eco)

11

2

Hình 2.1


Quy trình nghiên cứu

31

3

Hình 3.1

Bảng phân bố các KCN tỉnh Bắc Ninh

37

4

Hình 3.2

Tỷ lệ lấp đầy của KCN VSIP Bắc Ninh giai

49

đoạn 2011 – tháng 6/2015
5

Hình 3.3

Tổng vốn đầu tư được đăng ký

50


6

Hình 3.4

Vốn đầu tư đăng ký vào KCN VISP – Bắc

50

Ninh so với một số KCN phía Bắc tính đến
năm 2015
7

Hình 3.5

Tình trạng hoạt động của các khách hàng

51

trong KCN VSIP Bắc Ninh đến tháng
6/2016
8

Hình 3.6

Phân loại ngành nghề kinh doanh thu hút

54

đầu tư vào KCN VSIP Bắc Ninh đến tháng
6/2016 Phân loại quốc tịch các khách hàng

thu hút đầu tư vào KCN VSIP Bắc Ninh tới
thời điểm Tháng 6/2016
9

Hình 3.7

Phân loại quốc tịch các khách hàng thu hút
đầu tư vào KCN VSIP Bắc Ninh tới thời
điểm Tháng 6/2016

iii

56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đạt được mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, thì phát triển KCN để thu hút đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng.
Theo đó, việc hình thành và phát triển các KCN để tổ chức lại nền sản xuất, đời
sống xã hội trên phạm vi cả nước phù hợp với quá trình này là một biện pháp để
thực hiện chủ trương nêu trên, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thực tế đóng góp của hệ thống các KCN vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước
hơn 20 năm qua đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương và mô hình KCN. Các
KCN được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước, được phân bổ trên cơ sở
phát huy lợi thế địa lý kinh tế, tiềm năng của các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời
phân bổ ở mức độ hợp lý một số KCN ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hơn nhằm tạo điều kiện phát triển.
Trên thực tế, việc thu hút đầu tư tại các KCN thường phát triển theo hướng
“nóng”. Tại địa bàn các tỉnh, thu hút đầu tư để đảm bảo phát triển kinh tế đang là

mục tiêu chính trong chiến lược thu hút đầu tư, trong khi đó các vấn đề về môi
trường, an sinh xã hội và phát triển bền vững lại bị bỏ ngỏ. Hiện tượng thu hút đầu
tư một cách ồ ạt, quá nóng, thiếu định hướng chiến lược và quy hoạch tổng thể,
không đảm bảo sự phát triển bền vững, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến ô nhiễm
môi trường, bảo vệ môi trường sống, nguồn đất, nguồn nước,v..v.. đang là một
trong những vấn đề vướng mắc của các KCN. Những vi phạm liên tiếp của các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là tại các KCN điển hình
như Vedan, Formosa, v..v.. là hồi chuông báo động về sự phát triển công nghiệp
nóng, thiếu kiểm soát chặt chẽ. Do vậy, làm thế nào để có thể thu hút đầu tư theo
hướng phát triển bền vững, đảm bảo môi trường sống và môi trường tự nhiên đang
trở thành một câu hỏi hóc búa cho các nhà hoạch định chính sách.
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phát huy lợi thế về
địa lý kinh tế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh, Bắc Ninh đã thực hiện quy hoạch xây
dựng và phát triển các KCN, coi đây là khâu đột phá trong việc đẩy nhanh tốc độ

1


chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp, thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, XVII, và XVIII “Đưa Bắc Ninh cơ
bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015”. Các KCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã và đang góp phần quan trọng vào phát
triển kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên mô hình phát triển các KCN và thu hút đầu tư vào các KCN vẫn còn một số
mặt hạn chế nhất định, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững
của các KCN. Do đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Marketing xanh trong thu hút
đầu tư của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Nghiên cứu trường hợp tại KCN
VSIP Bắc Ninh” để tìm ra những hạn chế bất cập trong chiến lược thu hút đầu tư
của các KCN và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kèm theo, nhằm phát triển bền
vững các KCN trên địa bàn tỉnh này.

Luận văn nghiên cứu về tình hình thu hút đầu tư tại các KCN và thực trang thực
hành marketing xanh trong thu hút đầu tư tại các KCN ở Việt Nam một cách tổng
hợp và có hệ thống, và để thực hiện được mục tiêu này, luận văn tiến hành trả lời ba
câu hỏi nghiên cứu như sau:
(i)

Hoạt động thu hút đầu tư tại các KCN đang diễn ra như thế nào? Cách
vận hành marketing xanh trong thu hút đầu tư ra sao?

(ii)

Đâu là những thành tựu đạt được và đâu là những vướng mắc, khó khăn
hay điểm mạnh, điểm yếu và thách thức trong việc thực hành marketing
xanh trong thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh Bắc Ninh

(iii)

Cần làm gì để giảm thiểu những vướng mắc khó khăn và vượt qua những
thách thức để có thể vận dụng thành công marketing xanh trong thu hút
đầu tư vào các KCN của tỉnh Bắc Ninh

2. Mục đích nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là dựa trên cơ sở khoa học về
marketing xanh để nhằm phát hiện những hạn chế, những vấn đề vướng mắc
2


trong việc áp dụng marketing xanh để thu hút đầu tư đảm bảo phát triển bền
vững các khu công nghiệp để từ đó đưa ra giải pháp về việc thực hành

marketing xanh một cách có hệ thống để đảm bảo thu hút đầu tư và phát
triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích này, luận văn sẽ triển khai các nhiệm vụ nghiên
cứu như sau:
(i)

Luận văn áp dụng những cơ sở khoa học về Marketing xanh và năng
lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư để đánh giá tình hình thu hút đầu tư
của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

(ii)

Thông qua tìm hiểu đặc điểm các KCN, đặc biệt một trường hợp điển
hình là KCN VSIP Bắc Ninh và định hướng phát triển các KCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới, luận văn đề xuất các giải
pháp về thực hành marketing xanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,
hỗ trợ công tác kinh doanh và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường
cho các KCN này.

3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động Marketing xanh trong thu
hút đầu tư của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu về hoạt động marketing xanh
trong thu hút đầu tư của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2015
và đề xuất một số giải pháp cho giai đoạn từ 2016-2020
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động marketing xanh
trong thu hút đầu tư của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và nghiên cứu điển

hình tại KCN VSIP Bắc Ninh

3


+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
thu hút đầu tư của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ở các khía cạnh sau: đặc
điểm hoạt động của các KCN, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư và thực
trạng hoạt động Marketing xanh tại các KCN này, đánh giá đưa ra các giải pháp
“xanh” trong thu hút đầu tư cho các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu:
Những nghiên cứu về thu hút đầu tư vào các KCN đã đuợc thực hiện trong khá
nhiều các công trình, đề tài trước đây một cách khá hệ thống. Những nghiên cứu về
marketing xanh và thực hành marketing xanh vốn là một nội dung mới đặc biệt
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, nên hiện nay cũng chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện một cách hệ thống về marketing xanh và thực hành marketing xanh
cho các ngành tại Việt Nam. Thêm vào đó, từ những nguồn tài liệu tham khảo và
nguồn thông tin thứ cấp được tiếp cận, hiện nay tác giả vẫn chưa nghiên cứu hay
tiếp cận luận văn nào hay công trình nghiên cứu khoa học độc lập nào đề cập đến
vấn đề thực hành marketing xanh trong thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.
Do vậy, với việc hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động thu hút đầu tư tại
các KCN và phân tích thực trạng hoạt động Marketing xanh và phát triển bền vững
tại các KCN, luận văn này hy vọng sẽ mang lại những đóng góp như sau:
(i)

Hệ thống hoá có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về Marketing
xanh và thực hành marketing xanh tại Việt nam.

(ii)


Phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của
các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

(iii)

Đánh giá năng lực thu hút đầu tư của KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
và áp dụng marketing xanh tại các KCN này.

(iv)

Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
Marketing xanh của KCN tỉnh Bắc Ninh.

(v)

Đề xuất những khuyến nghị, hạn chế trong nghiên cứu và hướng mở
cho các nghiên cứu tiếp theo.
4


5. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả phân tích hoạt động marketing xanh trong thu hút đầu tư tại
các KCN của tỉnh Bắc Ninh và KCN VSIP Bắc Ninh
Chương 4: Các khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing
xanh trong thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Thống nhất với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận văn do đó được chia thành

4 chương. Chương thứ nhất nhằm đưa ra cơ sở lý luận về marketing xanh và thu hút
đầu tư vào các KCN; chương thứ hai nêu lên phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để có thể đưa ra các nhận định mang tính logics; chương thứ ba phân tích tình
hình thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp và phân tích cách vận hành markeitng
xanh tại KCN VSIP Bắc Ninh như một trường hợp điển hình và cuối cùng là từ
những phân tích chuyên sâu về cách vận dụng marketing xanh trong thu hút đầu tư
của KCN VSIP, chương cuối cùng sẽ đưa ra những kết luận và đề xuất một số giải
pháp làm thế nào để có thể vận dụng thành công marketing xanh trong thu hút đầu
tư vào KCN.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀCƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MARKETING XANH VÀ THU HÚT ĐẦU TƢ
1.1.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu về marketing xanh và thu hút đầu
tƣ:
Đề tài về nghiên cứu về maketing xanh tại Việt Nam đã được một số tác giả đề

cập, song cách hiểu và hướng nghiên cứu rất đa dạng, hiểu theo nhiều chiều.
Nguyễn Thị Hương (2010) nghiên cứu marketing xanh tại các doanh nghiệp
nước ngoài tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động marketing xanh
đã và đang dần trở thành một phần vănhóa doanh nghiệp. Trong tương lai không xa,
marketing xanh chắc chắn sẽ trở thành khuynh hướng marketing quốc tế chủ chốt.
Ở Việt Nam, tuy bắt đầu khá muộn, nhưng cũng đã có một số thành tựu đáng kể
trong hoạt động Marketing xanh. Điển hình là trường hợp của Toyota Việt Nam và
Ajinomoto Việt Nam. Ngoài ra còn rất nhiều các doanh nghiệp khác trong nước
cũng dần chú trọng hơn tới vấn đề môi trường và phát triển kinh doanh bền vững.

Bên cạnh những công ty đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xanh” hay “Thương hiệu
xanh bền vững” vẫn còn nhiều doanh nghiệp vi phạm luật bảo vệ môi trường
nghiêm trọng.
Hoàng Đức Bình (2011) đã thực hiện nghiên cứu xu hướng phát triển
marketing xanh hiện nay. Trong nghiên cứu, tác giả đã khái quát lại cơ sở lý luận về
marketing xanh và các chiến lược marketing xanh ứng dụng trong doanh nghiệp bao
gồm: Xanh phòng thủ, cực xanh, hơi xanh và xanh nhạt. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, Việc khai thác sức mạnh của người tiêu dùng để tác động tích cực tới thay đổi
môi trường vẫn là “nói dễ hơn làm”; Thiếu tiêu chuẩn và chuẩn mực thế nào là hoạt
động xanh hoặc sản phẩm xanh; Thiếu sự đồng thuận của người tiêu dùng, nhà tiếp
thị, các nhà quản lý và người có ảnh hưởng, đã làm chậm lại sự tăng trưởng của sản
phẩm xanh.

6


Bùi Lan Phương (2010) đã nghiên cứu về Marketing xanh – xu hướng phát
triển mới của các doanh nghiệp. Trong nghiên cứu, tác giả nghiên cứu những lợi ích
do Marketing xanh mang lại như đem lại những cơ hội mới cho doanh nghiệp, tăng
khả năng thực hiện những quy định của chính phủ; giúp doanh nghiệp giảm chi phí
hoạt động. Trên cơ sở những lợi ích đó đã có nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu ứng
dụng marketing xanh trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, hoạt động marketing
xanh tại các doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và nhiều doanh nghiệp vẫn còn e
dè trong việc thực hiện chiến lược marketing xanh. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của marketing xanh tại các doanh nghiệp.
Nguyễn Minh Phương (2015) tiến hành nghiên cứu chiến lược marketing xanh
tại hệ thống siêu thị CoopMart. Trong nghiên cứu tác giả đã phân tích yếu tố môi
trường tác động đến hoạt động marketing xanh tại CoopMart. Nghiên cứu cũng
khẳng định với môi trường kinh tế vĩ mô hiện nay là cơ hội rất lớn giúp cho hệ
thống siêu thị CoopMart phát triển thị trường và thực hiện chiến lược marketing

xanh. Tiếp đó, nghiên cứu phân tích môi trường ngành và yếu tố nội bộ của công ty
nhằm thực hiện đánh giá ma trận SWOT. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất
chiến lược marketing là “Chiến dịch xanh bao phủ” đó là chiến dịch Coop Mart
thực hiện marketing xanh ngay từ đầu vào của sản phẩm (quy trình) tới đầu ra, hành
vi mua hàng của khách hàng cũng là xanh.
Nghĩa Võ (2015) thực hiện việc nghiên cứu marketing xanh và quy trình thực
hiện marketing xanh tại các doanh nghiệp trong đó điển hình là Panasonic,
CoopMart, Tetra Pak và Mai Linh. Luận văn đã chỉ ra những cơ hội và thách thức
cho các doanh nghiệp khi áp dụng marketing xanh dựa trên việc phân tích các yếu
tố vĩ mô có ảnh hướng tới việc thực hành marketing xanh tại các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Tuy nhiên, việc đánh giá mới dừng lại ở 4 doanh nghiệp nên cách nhìn
còn chưa được toàn diện.
Bên cạnh đó, vấn đề về các KCN và thu hút đầu tư của các KCN cũng được đề
cập tại một số nghiên cứu, trong đó phải kể đến các nghiên cứu sau.
7


“Một số giải pháp phát triển các KCN Bắc Ninh trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế” – luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Long, 2012, cao học quản trị
kinh doanh quốc tế - IeMBA#3. Tác giả đã sử dụng một số phương pháp như: phân
tích hệ thống, thống kê, so sánh, sử dụng các kết quả điều tra, số liệu thứ cấp và sơ
cấp… để nghiên cứu những vấn đề lý luận về KCN, phân tích môi trường, cách thức
lựa chọn chiến lược tối ưu nhằm lựa chọn các giải pháp phát triển các KCN trong
quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế; Khảo sát, đánh giá khái quát thực trạng phát
triển các KCN ở Việt Nam nói chung và của Bắc Ninh nói riêng; tác động của
chúng đối với quá trình CNH, HĐH nền kinh tế; Đề xuất những quan điểm, phương
hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hiệu quả các KCN tỉnh Bắc Ninh
trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
“Giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh đối với người lao động làm việc tại các
KCN các tỉnh phía Bắc Việt Nam” - đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS.

Trần Việt Tiến, 2008. Đề tài cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về tác
động của các KCN với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung; đánh giá thực
trạng tác động của các KCN tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam, trong đó tập trung vào
những tác động đối với người lao động làm việc tại các KCN đó; Đề xuất phương
hướng và xây dựng các giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực và ngăn ngừa, hạn
chế những tác động tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình phát triển các KCN tại các
tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Sách tham khảo“Ảnh hưởng của chính sách phát triển các KCN tới phát triển
bền vững ở Việt Nam” của tác giả Đinh Hữu Quý, NXB lao động – xã hội (2005), đi
sâu vào phân tích tác động của các cơ chế, chính sách phát triển các KCN trong cả
nước đến sự phát triển bền vững của các KCN. Thông qua các nghiên cứu về những
tồn tại trong thực tiễn áp dụng ở các địa phương như: tình trạng mở ồ ạt quá nhiều
KCN tại những địa bàn chưa được chuẩn bị kỹ, vấn đề cạnh tranh không lành mạnh
về thu hút đầu tư giữa các địa phương, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được quản
lý chặt chẽ tại các KCN... tác giả đề xuất các khuyến nghị về thay đổi chính sách
nhằm đảm bảo cho sự phát triển các KCN bền vững.
8


Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Leo “Bài học xây dựng khu công nghiệp
của các nước Châu Á “ đã nêu ra mô hình và so sánh đánh giá KCN giữa các nước
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, và Malaysia. Tác giả đã nêu bật nên
được những điểm mạnh của các KCN trong đó một số các giải pháp được đưa ra để
phân tích, nhằm đem lại bài học kinh nghiệm cho việc phát triển dự án KCN tại
Việt Nam, trong đó, nhóm giải pháp bao gồm xây dựng cơ sở pháp lý, xác định
đúng vị trí xây dựng KCN, xác định mục tiêu xây dựng KCN, những giải pháp
Marketing mà các nước Châu Á đã và đang áp dụng. Giải pháp Marketing cho
doanh nghiệp là một trong số những đề tài được khá nhiều các chuyên gia, nghiên
cứu sinh quan tâm và lựa chọn làm đề nghiên cứu của mình, điều đó được thể hiện
thông qua các bài viết, đề án, hội thảo được đăng trên các tạp chí chuyên ngành.

Nguyễn Thị Nhàn, "Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Quảng Nam", Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Đà Nẵng hay đề tài “ Định
hướng chiến lược Marketing cho khu đô thị Sunrise Đông Kiều của công ty cổ phần
đầu tư và công nghệ I&T ” của tác giả Bùi Minh Châu là đề tài nghiên cứu sự phát
triển của dự án khu đô thị tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Qua bài viết, các tác giả
chỉ ra tầm quan trọng cũng như tiềm năng phát triển kinh tế trong vùng. Tuy nhiên,
sức cạnh tranh của của Công ty vẫn chưa cao, đặc biệt là sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tác giả của bài viết đã phối hợp cùng một
số cấp lãnh đạo của Công ty, cũng như phòng thương mại Việt Nam VCCI để tìm
ra những nguyên nhân tồn tại và đưa ra chiến lược Marketing nhằm khắc phục
những tồn tại đó
Chương trình “Giải pháp Marketing cho thị trường Bất động sản” được tổ
chức bởi công ty Cổ phần tư vấn và đào tạo Brain Mark Training là một chương
trình được tổ chức rất thành công ở hai thành phố lớn, Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh. Thông qua chương trình, những người tham gia hiểu rõ hơn về bản chất
dự án Bất động sản, bao gồm khu nhà ở, tổ hợp văn phòng, trung tâm thương mai,
dự án khu công nghiệp, hay các công trình công cộng khác. Chương trình với sự

9


tham gia của các chuyên gia, đã đi sâu vào phân tích thị trường Việt Nam trong thời
kì khủng hoảng, và giúp đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các công ty kinh doanh
loại hình này có thể vượt qua khó khăn. Qua đây tác giả cũng thu thập được khá
nhiều các thông tin hữu ích, phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Nguyễn Văn Trịnh (2010), “Phát triển Khu công nghiệp ở vùng trọng điểm phía
Nam”, đề tài nghiên cứu, trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh. Trong bài viết này,
tác giả đã tập trung nêu nên vai trò quan trọng của các khu công nghiệp, vừa giải
quyết việc làm cho hàng nghìn lao động phía Nam, vừa tạo chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong vùng có tỷ trọng GDP thấp. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát

triển các KCN phía Nam, nhằm thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Trên thực tế, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đánh giá hoạt động
marketing xanh của một doanh nghiệp cụ thể hay của các doanh nghiệp Việt Nam.
Cũng có một vài nghiên cứu đến xu hướng sử dụng marketing xanh trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay cũng như cách vận dụng lý thuyết về Marketing xanh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp. Hiện chỉ có một số
bài báo đơn lẻ, hay một số bài tiểu luận nghiên cứu về việc áp dụng marketing xanh
trong hoạt động của một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hay một số kế hoạch, định
hướng phát triển của một số KCN đi liền với kiểm tra, kiểm soát hoạt động liên
quan đến bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, dựa trên những nguồn thông tin thứ cấp có
thể tiếp cận được, tác giả luận văn chưa tiếp cận được với bất kỳ một luận văn hay
nghiên cứu bài bản nào về hoạt động marketing xanh trong thu hút đầu tư vào các
KCN. Do vậy, tác giả hy vọng đề tài nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm kiến thức để
người đọc hiểu sâu hơn về hoạt động marketing xanh trong thu hút đầu tư và việc
phân tích những nghiên cứu này để làm nổi bật hơn tính mới của luận văn nghiên
cứu lần này, cũng như làm nổi bật hơn tính thời sự của đề tài khi mà các vấn đề về
bảo vệ môi trường tại các Khu Công nghiệp đang được quan tâm hơn bao giờ hết.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng sẽ phần nào gợi ý cho các KCN sử dụng các
chiến lược marketing xanh để thu hút đầu tư hiệu quả nhất.

10


1.2.

Lý luận về marketing xanh

1.2.1. Khái niệm Marketing xanh
Có rất nhiều cách định nghĩa thế nào là Marketing, nhưng Marketing xanh thì

vẫn và một khái niệm mới và chưa quen thuộc với rất nhiều người hoạt động trong
lĩnh vực marketing. Với những hiểu biết còn hạn hẹp về marketing xanh và cách
thực hành marketing xanh, theo cách hiểu của hầu hết mọi người marketing xanh
gắn liền với sản phẩm sạch. Mọi người thường đánh đồng và sử dụng hai khái niệm
này cho nhau, nhưng trên thực tế hai khái niệm này có chút khác biệt.Và để hiểu
được thế nào là marketing xanh, trước hết cần phải hiểu thế nào là hoạt động
Marketing.
Marketing trước đây được định nghĩa là quá trình để lập kế hoạch và thực hiện
việc nhận diện, định giá, quảng bá và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ để
trao đổi nhằm đạt được các mục tiêu của cá nhân và tổ chức (Kotler, Keller, 2005)
hoặc có thể hiểu là một hoạt động xã hội mà theo đó các cá nhân và tổ chức có thể
đạt được những gì mình mong muốn và cần thông qua việc xây dựng, chào bán và
tự do trao đổi các sản phẩm và dịch vụ có giá với các tổ chức và cá nhân khác
(Kotler) hoặc là cả một tập hợp các hoạt động được thực hiện bởi các tổ chức và
một quá trình xã hội (Perreault và McCarthy 2005) .
Chúng ta vẫn thường thấy rất nhiều nhãn hiệu xanh (eco-lables) như ở dưới:

Hình 1.1: Nhãn hiệu xanh
Nguồn: Marketing xanh: khái niệm và xu hướng hiện nay, Đại học Hoa Sen, 2011
11


Nhiều người hiểu rằng marketing xanh là một hoạt động truyền thông hay
quảng cáo về những sản phẩm với một vài đặc điểm liên quan đến môi trường. Một
vài thuật ngữ như tái chế, tái sử dụng, thân thiện với môi trường, thân thiện với
Ozon là một vài điều mà hầu như người tiêu dùng liên tưởng khi nói đến marketing
xanh.Trong thực tế, marketing xanh không chỉ dừng lại ở đó mà có thể ứng dụng
cho hàng tiêu dùng, hàng hóa công nghiệp hay dịch vụ. Chẳng hạn như trên thế giới
có rất nhiều khu nghỉ dưỡng kinh doanh “du lịch sinh thái”, hay các công ty
“chuyên nghiệp” cung cấp dịch vụ trải nghiệm thiên nhiên, các công ty thời trang tổ

chức các show diễn với những bộ sưu tập làm từ chất liệu tái chế giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường.(M.J. Polonsky, 1994).
Từ những ngày đầu khi thuật ngữ này được sử dụng đó là “marketing sinh thái”
do Fisk đề cập đến vào năm 1974 và sau đó thuật ngữ này được nhắc đến nhiều hơn
như là “marketing môi trường” hoặc “marketing sinh thái” trong hội thảo của Hiệp
hội Marketing Mỹ được tổ chức vào năm 1975. Trong hội thảo này Henion và
Kinnear (1976b) định nghĩa “marketing sinh thái đó là cách nghiên cứu các mặt tích
cực và tiêu cực của hoạt động marketing về ô nhiễm, cạn kiệt năng lượng và cạn
kiệt tài nguyên phi năng lượng. Định nghĩa này là một điểm khởi đầu hữu ích để
hiểu rõ hơn marketing xanh, từ đó, Stanton và Futrell (1987) đưa ra định nghĩa về
marketing xanh đó là tất cả các hoạt động được thiết kế để tạo ra và tạo điều kiện
cho bất kỳ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người. Mặc dù
vậy để hiểu về marketing nói chung và marketing xanh nói riêng cần được mở rộng,
bài này chỉ nói về thuật ngữ marketing xanh đối với các chiến lược quảng bá cho
các sản phẩm bằng cách sử dụng cam kết môi trường thực tế thực hiện của một
công ty.
Công ty đầu tiên nói về marketing xanh đó là công ty Kem Ben & Jerry đã
công bố báo cáo tài chính với rất nhiều quan ngại về tác động môi trường được giới
thiệu lần đầu điên trong các báo cáo về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR)
vào những năm 1980. Sau đó, vào năm 1987, thuật ngữ phát triển bền vững đã được

12


giới thiệu như trong cuộc họp “các nhu cầu của hiện tại không ảnh hưởng đến khả
năng của thế hệ tương lai để đáp ứng nhu cầu riêng của chúng”, điều này dẫn đến
suy nghĩ đầu tiên về tính bền vững trong cuộc sống hàng ngày và trong công việc.
Hai sự kiện quan trọng này đã tạo ra làn sóng cho việc xuất bản những cuốn sách về
marketing xanh (Ken Peattie, 1992 và Jacquelyn Ottman, 1993).Trong những năm
sau năm 2000, một làn sóng thứ 2 của marketing xanh nổi lên.Đến bây giờ Trách

nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và Triple Bottom Line (TBL) đã trở nên phổ
biến. Ví dụ như các ấn phẩm của Liên Hợp Quốc năm 2005, sau đó trong năm 2006,
một cuốn sách của Al Gore và báo cáo Stern của Anh đã đưa ra các lập cứ môi
trường khoa học để rộng rãi công chúng có thể hiểu một cách dễ dàng. Kiến thức
này đánh giá những tác động chuyển dịch sang một nền kinh tế toàn cầu carbon
thấp và tiềm năng của các cách tiếp cận khác nhau. Đây là làn sóng mới của
Marketing xanh khác với làn sóng đầu tiên ở nhiều khía cạnh. Đây là điều tò mò
cho rằng Marketing xanh của làn sóng thứ nhất sau một cuộc suy thoái kinh kế,
trong khi đó Marketing xanh của làn sóng thứ 2 lại đến trước khi cuộc suy thoái
toàn cầu mà được biết đến đó là “Tín dụng Crunch”. Điều khác biệt này có thể quan
trọng ở chỗ nó có thể cho thấy rằng marketing xanh là ở đây. Khái niệm marketing
xanh tuyên bố, trong số những thứ, ít sử dụng, tái chế và tránh lãng phí, đấy chỉ là
một trong số những cách phản ứng xã hội ở thời kỳ suy thoái (xem Bradley 2003
cho 6 chiến lược markeing)
Mặc dù, theo Peattie (2001), marketing xanh cũng tiến hóa theo thời gian, từ đó
nó phát triển theo 3 giai đoạn bao gồm “sinh thái”, “môi trường” và “bền vững”.
Trong giai đoạn marketing xanh sinh thái, toàn bộ các hoạt động marketing được
cung cấp để giải quyết các vấn đề môi trường trong khi ở giai đoạn môi trường, nó
tập trung hơn vào công nghệ sạch mà khởi xướng và thiết kế các sản phẩm sáng tạo
để tiếp tục lo ngại ô nhiễm và rác thải. Giai đoạn cuối cùng – giai đoạn bền vững
được làm nổi bật vào cuối những năm 1990 các mối quan tâm nhiều hơn về tổng thể
và tính bền vững của một chiến lược marketing xanh.

13


Rõ ràng, marketing xanh là một phần thiết yếu của chiến lược công ty tổng thể
(Menon & Menon, 1997) vì sự quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng trên
toàn thế giới về bảo vệ môi trường, họ cho rằng marketing xanh là một trách nhiệm
và bền vững xã hội của công ty khi họ bán các sản phẩm và dịch vụ của mình. Bản

thân công ty có thể hưởng lợi bằng cách tung ra sản phẩm hoặc dịch vụ với đầu vào
môi trường có thể giúp họ tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường mới để tăng tính bền
vững lợi nhuận của họ và tận hưởng những lợi thế cạnh tranh so với các công ty
không quan tâm đến bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, trong các định nghĩa về Marketing xanh, luận văn thiên về định
nghĩa của Welford (2000) về marketing xanh là quá trình quản trị với nhiệm vụ xác
định, dự báo và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và xã hội theo cách sinh lời và
bền vững. Bởi lẽ định nghĩa này nêu bật được mục tiêu theo đuổi của các doanh
nghiệp khi áp dụng marketing xanh, theo đó, đảm bảo sinh lời theo cách bền vững
là mục tiêu quan trọng nhất.
1.2.2. Quy trình marketing xanh
1.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị xây dựng sản phẩm xanh
Cũng giống như marketing, quy trình marketing xanh cần được thực hiện từ
giai đoạn nghiên cứu thị trường và chuẩn bị sản phẩm. Giai đoạn chuẩn bị này bao
gồm các hoạt động thu thập thông tin dữ liệu, định vị và phát triển sản phẩm xanh.
Đây là một quá trình phức tạp nhưng đóng vai trò tiên quyết cho sự thành công của
chiến lược marketing xanh, gồm ba khâu chính: thiết kế, sản xuất và đóng gói sản
phẩm.
Bƣớc 1: Thiết kế
Trong khâu thiết kế sản phẩm doanh nghiệp cần chú ý tới nguyên tắc 3R
(Reduction- giảm thiểu vật liệu và nhiên liệu đầu vào. Reuse- tái sử dụng và
Recyling- tái chế). Bên cạnh những đặc điểm chính của sản phẩm, doanh nghiệp

14


cần đổi mới sao cho sản phẩm có đặc điểm khác vừa thân thiện với môi trường vừa
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải
tập trung nghiên cứu, sáng tạo ra sản phẩm thực sự xanh hơn các sản phẩm cùng
loại. Tuy nhiên, việc đặt ra các tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm xanh luôn thay

đổi bởi lẽ vấn đề bảo vệ môi trường là cả quá trình liên tục. Doanh nghiệp không
thể chỉ tạo ra một vài thay đổi rồi dừng lại mà phải liên tục đổi mới, sáng tạo và
theo dõi những thay đổi trong kiến thức để có thể bắt kịp với xu hướng của thị
trường nói chung và khách hàng nói riêng. Doanh nghiệp cần phải tập trung vào yếu
tố xanh của sản phẩm.Đây có thể xem như công đoạn khá khó khăn với doanh
nghiệp vì phải đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) để tạo cho sản
phẩm tính năng mới và thân thiện với môi trường.
Bƣớc 2: Sản xuất
Việc áp dụng công nghệ mới cho việc xử lý chất thải, khí thải, khí thải gây ô
nhiễm môi trường và lắp đặt trang thiết bị hiện đại là hướng đi có lợi lâu dài cho
doanh nghiệp.Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng
tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả.
Sử dụng hợp lý nguồn năng lượng là một phương thức kinh doanh thông
minh với doanh nghiệp.Đây là một trong những bước dễ dàng và hiệu quả nhất giúp
doanh nghiệp cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận và tạo ra giá trị gia tăng. Việc này có
thể thực hiện bằng cách mua sắm các thiết bị và vật dụng văn phòng tiết kiệm điện,
cung cấp các gợi ý và hướng dẫn tiết kiệm năng lượng cho nhân viên đồng thời tìm
kiếm và sử dụng các nguồn năng lượng xanh hoặc năng lượng tái chế.
Bên cạnh vấn đề sử dụng hiệu quả năng lượng thì doanh nghiệp cũng cần sử
dụng tiết kiệm nước.Hiện nay, nguồn tài nguyên nước đang dần trở nên khan hiếm
nên việc sử dụng tiết kiệm nước là rất cần thiết.Nó không chỉ giúp bảo vệ nguồn tài
nguyên quý giá này mà còn giúp giảm thiểu chi phí liên quan tới việc mua, làm
nóng, sử dụng và xử lý nước.Doanh nghiệp có thể tiết kiệm nước bằng cách sử dụng
15


các công nghệ tốt nhất cũng như các thiết bị tiết kiệm nước, thường xuyên kiểm tra
hệ thống dẫn nước và các thiết bị vệ sinh để tránh rò rỉ đồng thời giảm thiểu tối đa
nước thải ô nhiễm.
Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp sản phẩm đều áp dụng” sản xuất sạch

hơn”. Tuy nhiên, sản xuất sạch hơn không phải giống như xử lý cuối đường ống, ví
dụ như xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn mà đồng nghĩa với việc giảm sử dụng
nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Nó
không chỉ giúp doanh ngiệp chủ động đáp ứng và tuân thủ các quy định bảo vệ môi
trường ngày càng cao của các cơ quan chức năng mà còn nâng cao năng suất, giảm
chi phí sản xuất, nhờ đó đem lại lợi ích cao hơn.Việc đánh giá và lượng hóa các tác
động đến môi trường trong từng khâu sản xuất bao gồm cả sử dụng nguyên nhiên
liệu đầu vào và đầu ra sau khi sản phẩm hết thời gian sử dụng hữu ích là cần thiết để
doanh nghiệp lập kế hoạch cụ thể đồng thời có số liệu làm bằng chứng.
Bƣớc 3: Đóng gói
Với khâu đóng gói, doanh nghiệp cần sử dụng loại bao bì không gây độc hại
và có thể tái chế.Điều này về lâu dài còn có thể làm giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Không những vậy, bao bì sản phẩm nếu được chứng nhận và dán nhãn sinh
thái sẽ chứng tỏ được ưu điểm thân thiện với môi trường và thu hút với người tiêu
dùng.
1.2.2.2 Giai đoạn đưa sản phẩm ra thị trường
Đây là giai đoạn rất quan trọng bởi vì nó trực tiếp liên quan đến người tiêu
dùng. Sau khi thực hiện cải tiến sản phẩm, dịch vụ xanh, một bài toán khó mà
doanh nghiệp phải đối mặt lại là làm thế nào khiến sản phẩm có sức hấp dẫn với
người tiêu dùng chứ không phải đơn thuần là có giá trị với môi trường. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải xây dựng chương trình quảng bá sản phẩm nhằm vào thị

16


×