Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHUYÊN đề KINH tế CHÍNH TRỊ SAU đại HỌC LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ NGƯỜI SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.01 KB, 20 trang )

LÝ THUYẾT HÀNH VI
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ NGƯỜI SẢN XUẤT
* * *
Mô tả chuyên đề:
Chuyên đề này nghiên cứu về hành vi của người tiêu và người sản xuấtHai lương lượng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Toàn bộ nội dung chuyên
đề cấp học dưới chưa được nghiên cứu. Thông qua chuyên đề này, học viên
cần phân biệt rõ đối tượng, phương pháp và nội dung của kinh tế học với kinh
tế chính trị Mác- Lênin, ý nghĩa vận dụng của nó trong thực tiễn.
Mục đích:
Giới thiệu những vấn đề cơ bản về kinh tế học hiện đại và lý thuyết lựa
chọn giúp cho học viên sau đại học có cơ sở để nghiên cứu các nội dung tiếp sau
của môn học. Vận dụng kiến thức đã tiếp thu để giải đáp những vấn đề quản lý
doanh nghiệp và quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Yêu cầu:
Hiểu được những vấn đề cơ bản của kinh tế học và các bộ phận cấu
thành kinh tế học.
Phân biệt phương pháp nghiên cứu của kinh tế học với phương pháp
nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Nắm vững bản chất của lý thuyết lựa chọn và những vấn đề kinh tế cơ
bản của nền kinh tế. Phân tích vai trò của bàn tay vô hình và hữu hình trong
nền kinh tế hỗn hợp.
4. Bố cục chuyên đề:
A. Lí THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
B. Lí THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT
Tài liệu tham khảo:
- Kinh tế học vi mô. ĐHKTQD. HN. 1997; hoặc ĐHKTQD Thành phố


Hồ Chí Minh. 1995.
- Bộ giáo dục & Đào tạo - Kinh tế học vĩ mô - Giáo trình dùng trong các
trường đại học, cao đẳng khối kinh tế. Nxb Giáo dục, Hà Nội 2002. Chương


1, Đại cương về kinh tế học.
- Bộ giáo dục & Đào tạo - Kinh tế học vi mô - Giáo trình dùng trong các
trường đại học, cao đẳng khối kinh tế. Nxb Giáo dục, Hà Nội 2005. Chương
1, Kinh tế học vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp.
A. LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Lý thuyết về lợi ích
1. Khái niệm
- Tiêu dùng và lợi ích
+ Tiêu dùng là hành vi có ý thức của con người nhằm thỏa mãn nhu
cầu, sở thích về hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
+ Lợi ích được hiểu là sự như ý, sự hài lòng do tiêu dùng hàng hóa và
dịch vụ mang lại.
- Tổng lợi ích và lợi ích cận biên
+ Lợi ích toàn bộ (hay tổng lợi ích) là tổng thể sự hài lòng do toàn bộ
sự tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ mang lại.
+ Lợi ích cận biên (MU) phản ánh mức độ hài lòng do tiêu dùng một
đơn vị sản phẩm cuối cùng mang lại:
LỢI ÍCH CẬN BIÊN =

Sự thay đổi về lợi ích
Sự thay đổi về lượng

2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Khái niệm tổng lợi ích và lợi ích cận biên giải thích vì sao người tiêu
dùng lại mua một hàng hóa, dịch vụ cũng như vì sao người đó lại thôi mua
chúng vào thời điểm nào đó.
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần được phát biểu như sau: Lợi ích cận
biên của một hàng hóa có xu hướng giảm đi khi lượng mặt hàng đó được tiêu



dùng nhiều hơn ở trong một thời kỳ nhất định.
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần nói lên khi ta tiêu dùng nhiều hơn một
mặt hàng nào đó, tổng lợi ích sẽ tăng lên, tuy nhiên với tốc độ ngày càng chậm.
Việc tăng chậm này là do lợi ích cận biên (lợi ích tăng thêm do tiêu dùng đơn vị
sau cùng của một hàng hóa) giảm đi khi ta tiêu dùng hàng hóa đó.
Quy luật trên có thể được minh họa bằng hình vẽ:

(Hình 1 - Tổng lợi ích và lợi ích cận biên)

Hình (1.a): Thể hiện tổng lợi ích quan hệ với mức thay đổi tiêu dùng.
Cần chú ý rằng lợi ích tiếp tục tăng lên khi tiêu dùng 5 chiếc bánh đầu tiên.
Nhưng tổng lợi ích tăng với mức gia tăng ngày càng nhỏ. Mỗi mức gia tăng
tiếp theo của đường tổng lợi ích trong hình (a) lại nhỏ đi một ít.
Hình (1. b): Thể hiện sự thay đổi của lợi ích cận biên
3. Lợi ích cận biên và đường cầu
Lợi ích là một khái niệm trừu tượng dùng trong kinh tế học để chỉ cảm
giác thích thú chủ quan, tính hữu ích hoặc sự thỏa mãn do tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ mà có. Người ta không thể đo được lợi ích và lợi ích cận biên bằng
các đơn vị vật lý như đơn vị điện tử, trọng lượng hoặc chiều dài…Tuy nhiên,
khái niệm lợi ích lại là một công cụ rất hữu ích của các nhà kinh tế dùng để
giải thích nhiều hiện tượng kinh tế cũng như hành vi của người tiêu dùng. Để
giải thích vì sao đường cầu lại nghiêng xuống dưới, chúng ta phải vận dụng
khái niệm lợi ích, lợi ích cận biên và quy luật lợi ích cận biên.
Lý thuyết kinh tế học vi mô cho rằng, có mối quan hệ qua lại giữa lợi ích
cận biên và giá cả. Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ càng lớn
thì người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao cho hàng hóa, dịch vụ đó và ngược lại.


Như vậy, có thể dùng giá để đo lợi ích cận biên của việc tiêu dùng một hàng hóa,
dịch vụ.

Giá và
lợi ích
cận biên
của một
cốc nước
(đồng)

D = MU
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000

CS
P và MU
M

2.000

N

E

1.000

0
Số lượng cốc nước
(Một thời kỳ)


Hình 2: Đường cvà thặng dư tiêu dùng của một người tiêu dùng

Nếu so sánh, ta thấy có sự tương tự về dạng của đường cầu và dạng của
đường lợi ích cận biên. Nó thể hiện một điều là đằng sau đường cầu chứa
đựng lợi ích cận biên giảm dần của người tiêu dùng, hay do quy luật lợi ích
cận biên giảm dần đã làm cho đường cầu có xu hướng nghiêng xuống dưới.
Đến đây ta có MU = D như thể hiện ở hình 2. Nếu các đơn vị tiêu dùng
là rời rạc thì ta sẽ có đường cầu gấp khúc từng đoạn. Nếu như các đơn vị tiêu
dùng vô cùng nhỏ cũng có ý nghĩa, hay các đơn vị tiêu dùng là liên tục,
đường cầu sẽ thể hiện bằng đường liền.
4. Thặng dư tiêu dùng
Thặng dư tiêu dùng là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích
của người tiêu dùng khi tiêu dùng một đơn vị hàng hóa, dịch vụ nào đó (MU)
với chi phí thực tế để thu được lợi ích đó (MC). Trên hình 2, giá trị trường
bằng 1.000 đồng được thể hiện bằng đường ngang MN, nó phản ánh chi phí
cận biên của người tiêu dùng.
Do sự chi phối của quy luật lợi ích cận biên giảm dần, người tiêu dùng sẽ
hưởng được thặng dư tiêu dùng ở các cốc nước trước đó. Tổng thặng dư tiêu dùng
đó (được ký hiệu là CS) được thể hiện bằng phần diện tích thẫm mầu ở hình 2.
Trên cơ sở hình vẽ 2, chúng ta có thể phân tích và làm rõ thặng dư


tiêu dùng của người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa cụ thể ở đây là
những cốc nước.
II. Sự lựa chọn của người tiêu dùng
1. Sự ràng buộc về ngân sách
- Khái niệm sự ràng buộc về ngân sách:
Để có thể hiểu sự hạn hẹp về ngân sách có thể giới hạn sự lựa chọn cá
nhân như thế nào, chúng ta xem xét một tình huống mà ở đó một khách hàng
với một lượng thu nhập cố định đã chi tiêu cho hai loại hàng hóa là thực phẩm

và quần áo. Nếu gọi F là số lượng thực phẩm (hàng hóa F) được mua và C là
số lượng quần áo (hàng hóa C) được mua. Và ký hiệu giá của hai loại hàng
hóa tương ứng đó là PF và PC. Khi đó ta có PF.F sẽ là số tiền chi cho thực phẩm
và PC.C là số tiền chi cho quần áo.
- Đường ngân sách chỉ ra mọi sự kết hợp của F với C mà tổng số tiền
chi bằng với thu nhập. Bởi vì chỉ có hai hàng hóa cho nên người khách hàng
đó sẽ chi toàn bộ thu nhập của mình cho thực phẩm và quần áo. Kết quả là
mọi sự kết hợp giữa túi thực phẩm và quần áo mà người khách đó mua sắm sẽ
nằm trên đường ngân sách: PF.F + PC.C = I.
Lấy một ví dụ cụ thể: Giả sử khách hàng đó có thu nhập mỗi tuần là 40
đôla, giá thực phẩm là 1 đôla một đơn vị và giá quần áo là 2 đôla một đơn vị.
Nếu toàn bộ ngân sách khách hàng dành cho quần áo, thì khối lượng nhiều
nhất có thể mua được sẽ là 20 đơn vị (với giá 2 đôla một đơn vị). Nếu dành
toàn bộ ngân sách để mua thực phẩm thì có thể mua được 40 đơn vị (với giá 1
đôla một đơn vị). Nếu kết hợp, bổ sung mua cả thực phẩm và quần áo thì
khách hàng sẽ có sự lựa chọn với những túi hàng khác nhau. Thí dụ: nếu mua
5 đơn vị quần áo, thì sẽ còn mua được tiếp 30 đơn vị thực phẩm; nếu mua 10
đơn vị quần áo, thì sẽ càn mua được tiếp 20 đơn vị thực phẩm; nếu mua 15
đơn vị quần áo, thì lúc này ngân sách còn lại chỉ đủ mua 10 đơn vị thực
phẩm…
Quần áo
(đơn vị)


20

A

15


B

10

5

5

C
D

10

E

0

40

Thực phẩm
(đơn vị)

Hình 3: Đường ngân sách

Đường ngân sách của người tiêu dùng thể hiện các sự kết hợp hàng hóa
có thể mua với thu nhập và giá cả hàng hóa cố định, Đường AE cho thấy ngân
sách với một thu nhập 40 đôla, giá của thực phẩm P F = 1 đôla/ một đơn vị và
giá của quần áo PC = 2 đôla một đơn vị. Độ dốc của đường ngân sách trong
trường hợp này là - PF/ PC.
2. Sở thích của người tiêu dùng

Bảng số 1: Các túi hàng thị trường khác nhau

TÚI HÀNG
Đơn vị thực phẩm
Đơn vị quần áo
A
20
30
B
10
55
C
40
20
D
30
45
E
10
20
F
10
45
Ba giả thiết cơ bản về việc người tiêu dùng ưa thích mặt hàng này hơn
mặt hàng khác:
Lý thuyết về thái độ của người tiêu dùng bắt đầu với 3 giả thiết cơ bản
về việc người tiêu dùng ưa thích túi hàng này hơn túi hàng khác. Những giả
thiết này áp dụng cho hầu hết mọi người trong hầu hết mọi trường hợp.
Giả thiết thứ nhất là: Sự ưa thích là hoàn chỉnh, có nghĩa là người tiêu
dùng có thể so sánh và xếp loại tất cả mọi túi hàng. Nói một cách khác, đối



với bất cứ hai túi hàng A và B nào, một người tiêu dùng hoặc là thích A hơn
B, hoặc thích B hơn A, hoặc là hài lòng với cả hai. Cần lưu ý rằng những sự
ưa thích này không tính đến chi phí.
Giả định quan trọng thứ hai là những ưa thích có tính bắc cầu. Sự bắc
cầu có nghĩa là một người tiêu dùng ưa chuộng túi hàng A hơn túi hàng B, và
ưa túi hàng B hơn túi hàng C, như vậy, người tiêu dùng này cũng ưa chuộng
túi hàng A hơn túi hàng C. Giả thiết về sự bắc cầu này bảo đảm rằng sự ưa
thích của người tiêu dùng là hợp lý ở cái nghĩa nhất quán.
Giả định thứ ba là tất cả mọi hàng hóa đều tốt (nghĩa là đều được mong
muốn), do vậy, bỏ qua các chi phí, thì người tiêu dùng luôn luôn mong muốn
có nhiều hàng hơn là ít hàng.
Ba giả thiết này tạo thành cơ sở cho mô hình lý thuyết tiêu dùng của
chúng ta. Các giả thiết này không giải thích sự ưa thích của người tiêu dùng,
mà chỉ mô tả những sự ưa thích đó.
3. Các đường bàng quan
Chúng ta có thể biểu diễn qua đồ thị sự ưa thích của một người tiêu
dùng bằng cách sử dụng các đường bàng quan.
Một đường bàng quan thể hiện tất cả sự kết hợp các túi hàng thị trường
và các túi hàng này tạo nên mức thỏa mãn như nhau cho một người tiêu dùng.
Do vậy, người tiêu dùng đó bàng quan với mọi túi hàng hóa thể hiện tại các
điểm trên đường biểu diễn.
Với ba giả thiết về các sự ưa thích được đề cập ở phần trên, chúng ta
biết rằng một người tiêu dùng có thể luôn luôn thể hiện sự ưa thích một túi
hàng này hơn túi hàng khác hoặc là bàng quan với cả hai. Để xem xét vần đề
này dưới hình thức đồ thị, chúng ta giả thiết rằng chỉ có hai loại hàng hóa,
thực phẩm F và quần áo C hiện có cho tiêu dùng. Trong trường hợp này, các
túi hàng hóa thị trường mô tả sự kết hợp giữa thực phẩm và quần áo mà một
người có thể muốn tiêu thụ. Bảng số 1 đưa ra một số ví dụ về các túi hàng thị

trường chứa đựng nhiều khối lượng thực phẩm, quần áo khác nhau.
Hình 4: Mô tả sự ưa thích cá nhân


B

Quần áo
(Đơn vị)

D
F
A
30

C
E

0

20

Thực phẩm
(đơn vị)

Hình 5: Đường bàng quan (Đường U1)

Quần áo

B
D


40
F

A
C

20

E
U1

0

10

30

Thực phẩm

B. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT
I. Lý thuyết về sản xuất
1. Hàm sản xuất
- Sản xuất là hoạt động của doanh nghiệp. Sản xuất được hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm cả lĩnh vực lưu thông và dịch vụ…


- Sản xuất là quá trình các doanh nghiệp chuyển hóa những đầu vào (tổ
hợp đầu vào) nhất định - hay còn được gọi là những yếu tố sản xuất - thành
những đầu ra (còn gọi là sản phẩm):

+ Tổ hợp đầu vào (các yếu tố sản xuất) được chia thành: lao động
(thường được ký hiệu bằng chữ L - Labour); nguyên liệu, vật liệu, máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, kho tàng…(thường được ký hiệu bằng chữ K - Capital).
+ Một tổ hợp đầu vào (các yếu tố sản xuất) nhất định, kết hợp với nhau
trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng sản phẩm nhất định, thường được
ký hiệu là Q.
+ Một doanh nghiệp có thể sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc có thể
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
a) Khái niệm
- Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện bằng một hàm sản xuất.
* Hàm sản xuất là mối quan hệ giữa sản lượng tối đa (Q) có thể thu
được từ một tổ hợp xác định của các yếu tố đầu vào (lao động, vốn…)
tương ứng với một trình độ công nghệ nhất định.
+ Hàm sản xuất sử dụng nhiều đầu vào có dạng: Q = f(x1, x2, x3,…, xn).
(Trong đó: Q là sản lượng đầu ra; x1, x2, x3,…, xn: là các yếu tố đầu vào)
+ Hàm sản xuất trên còn có thể viết dưới dạng: Q = f(x).

+ Giả định DN chỉ sử dụng 1 tổ hợp đầu vào với 2 yếu tố sản xuất: K
đơn vị vốn và L đơn vị lao động, thì hàm sản xuất có dạng:
Q = f (K, L) Hay Q = A. Kα.Lβ
Trong đó: Q là sản lượng đầu ra; K là vốn; L là đơn vị lao động; A là
một hằng số tùy thuộc vào những đơn vị đo lường các đầu vào và đầu ra; α và
β là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của K và L.
Bảng số 2: Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra
SỐ MÁY
KHÂU MỖI
NGÀY

SỐ LAO ĐỘNG MỖI NGÀY


0

1

2

3

4

5

6

7


0
1
2
3

0
0
0
0

0
15

20
21

0
34
46
50

0
44
64
79

0
48
72
82

0
50
78
92

0
51
81
99

0
47

80
102

- Biểu trên là một ví dụ đơn giản cho một hàm sản xuất, thể hiện sự phụ
thuộc của sản lượng đầu ra (quần áo) vào lượng đầu vào (lao động, máy khâu)
mà doanh nghiệp sử dụng:
+ Không có đầu vào (lao động, máy khâu hoặc cả 2), thì sẽ không có đầu
ra (quần áo).
+ Với một lao động và một máy khâu, DN có thể sản xuất tối đa 15 bộ quần
áo/ ngày. Với 2 lao động và 2 máy khâu: 46 bộ quần áo/ ngày…(Cần lưu ý rằng:
Sản lượng trên chỉ đạt được khi doanh nghiệp tổ chức sản xuất và quản lý tốt).
2. Quy luật năng suất biên giảm dần
- Để sản xuất ra một sản lượng, thông thường các doanh nghiệp phải sử
dụng một tổ hợp đầu vào nhất định (bao gồm các yếu tố sản xuất khác nhau).
Xét trong ngắn hạn, với giả định trình độ kỹ thuật - công nghệ hiệu quả nhất
thì: nếu số lượng một yếu tố sản xuất được gia tăng đều bằng nhau (trong khi
các yếu tố khác của tổ hợp đầu vào không đổi) thì tổng sản lượng sẽ gia tăng.
Tuy nhiên, tới một mức độ nhất định tổng sản lượng tối đa sẽ giảm xuống.
- Để nghiên cứu quy luật năng suất biên giảm dần, chúng ta xem xét quá
trình sản xuất của một doanh nghiệp với giả định doanh nghiệp sử dụng tổ
hợp đầu vào gồm 2 yếu tố (vốn: K và lao động: L), trong đó vốn là cố định,
còn lao động là biến đổi.
Bảng số 3: Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào (L và K) với sản
lượng (Q), năng suất bình quân và năng suất biên (MP)
TỔNG
SỐ LAO
ĐỘNG
0
1


Tổng số
vốn (K)
10
10

Tổng số
đầu ra (Q)
0
10

Năng
suất bình
quân (Q/L)
0
10

Năng
suất biên
(MP)
0


2
3
4
5
6
7
8
9

10

10
10
10
10
10
10
10
10
10

30
60
80
95
108
112
112
108
100

10
20
30
20
15
13
4
0

-4
-8

15
20
20
19
18
16
14
12
10

+ Năng suất bình quân: Năng suất bình quân của lao động (APL) là số đầu
ra tính theo một đơn vị đầu vào là lao động và được xác định bằng công thức:
APL = Số đầu ra/ Số lao động đầu vào =

Q
L

Ví dụ: Trong Biểu 2, nếu ta sử dụng 5 lao động thì sản lượng đầu ra (Q)
đạt được là 50 bộ quần áo. Do vậy, năng suất bình quân của lao động sẽ là:
APL=

50
= 10 (Bộ quần áo)
5

+ Năng suất biên của lao động (MPL): Là số đầu ra được sản xuất thêm
khi số lao động đầu vào tăng một đơn vị và được xác định bằng công thức:

MPL= Số thay đổi đầu ra/ Số thay đổi của lao động =

∆.Q
∆.L

- Mối quan hệ giữa Tổng sản phẩm: Q, Năng suất bình quân của
lao động: APL và năng suất biên của lao động: MPL được thể hiện trên
đồ thị 4.1
* Quy luật năng suất biên giảm dần: Năng suất biên (MP) của bất cứ
yếu tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại một điểm nào đó, khi mà
ngày càng có nhiều yếu tố đó được sử dụng trong quá trình sản xuất đã có
(trong khi các yếu tố sản xuất khác không đổi).
Quy luật năng suất biên giảm dần có ý nghĩa cả với lao động (L), cả đối
với vốn (K), nó tiết chế hành vi và quyết định của người sản xuất - kinh doanh
trong việc lựa chọn các yếu tố đầu vào như thế nào để tăng năng suất, giảm


chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
II. Lý thuyết về chi phí sản xuất
Bàn về ý nghĩa, tầm quan trọng của chi phí sản xuất trong hoạt động sản xuất
- kinh doanh trong cơ chế thị trường, Nhà kinh tế học nổi tiếng J.M.Clark đã phát
biểu: “Một lớp học về khoa kinh tế sẽ là một thành công thực sự, nếu qua đó các
sinh viên thực sự hiểu được ý nghĩa của chi phí sản xuất về mọi phương diện”.
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Là toàn bộ chi phí bằng tiền mà người sản xuất ứng ra trong quá trình
tổ chức sản xuất - kinh doanh.
+ Chi phí tính toán: Là chi phí bằng tiền mà chủ doanh nghiệp bỏ ra
mua các yếu tố đầu vào không phụ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
+ Chi phí kinh tế: Là chi phí thực gồm chi phí tính toán + Chi phí ẩn
(Chi phí cơ hội).

Chi phí kinh tế = Chi phí tính toán + Chi phí ẩn (Chi phí cơ hội).
+ Chi phí cơ hội: Sản lượng hay thu nhập bị từ bỏ bằng cách làm một
việc này thay vì một việc khác được gọi là chi phí cơ hội (Chi phí ẩn).
2. Chi phí ngắn hạn và dài hạn
a) Chi phí ngắn hạn: Là những chi phí của thời kỳ mà trong đó, số lượng
và chất lượng của một vài (một số) đầu vào không thay đổi (Chủ doanh
nghiệp không thể thay đổi được).
Thí dụ: quy mô nhà máy, diện tích sản xuất…
- Chi phí cố định (FC): Là những chi phí không thay đổi khi sản lượng
thay đổi. Hoặc có thể nói rộng ra là: những chi phí mà doanh nghiệp phải
thanh toán dù không sản xuất một sản phẩm nào như: tiền thuê nhà xưởng;
tiền khấu hao; tiền bảo dưỡng thiết bị; tiển lương của bộ máy quản lý…
FC

+ Chi phí cố định bình quân (AFC): AFC = Q

- Chi phí biến đổi (VC): Là những chi phí tăng, giảm cùng với mức tăng,
giảm của sản lượng.


Thí dụ: tiền mua nguyên, nhiên vật liệu, tiền thuế công nhân…
VC

Chi phí biến đổi bình quân (AVC): AVC = Q

- Tổng chi phí (TC): TC = FC + VC (Chú ý: Trong ngắn hạn, sự tăng
giảm của tổng chi phí (TC) chỉ phụ thuộc vào các chi phí biến đổi (VC).
Tổng chi phí bình quân - ATC - (Chi phí sản xuất bình quân):
TC


ATC = Q =

FC + VC
= AFC + AVC
Q

- Chi phí biên (MC): Là số chi phí tăng thêm khi sản lượng đầu ra tăng
∆.TC

một đơn vị. MC = Số thay đổi tổng chi phí/ Số thay đổi đầu ra = ∆.Q

Mối quan hệ giữa chi phí biên (MC) và tổng chi phí bình quân (chi phí
sản xuất bình quân) - ATC được thể hiện trên Đồ thị 4.2
b) Chi phí dài hạn: Là chi phí mà 1 hãng sản xuất phải bỏ ra trong thời
gian dài. Đó là khoảng thời gian đủ để toàn bộ các đầu vào có thể thay đổi,
không còn chi phí cố định nữa.
Chi phí dài hạn được xem là kết quả của 1 chuỗi các chi phí ngắn hạn.
Là cơ sở để các hãng lựa chọn quy mô sản xuất.
- Các chi phí dài hạn:

CHI
PHÍ

LAC

ATC 2
LAC

ATC 1


ATC 3
LAC

(Chi phí dài hạn và các sự lựa chọn)
c) Hiệu suất của quy mô: (Đồ thị 4.5)
+ Như phần trên đã trình bày: trong dài hạn, doanh nghiệp có nhiều cơ
hội và có thể chủ động thay đổi tất cả các yếu tố sản xuất (đầu vào) để đạt


được sản lượng mong muốn. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng mà chủ doanh
nghiệp cần làm là phải tính toán, dự tính được hiệu suất của quy mô.
Khái niệm: Hiệu suất của quy mô là mối quan hệ giữa đầu ra (sản
lượng) và lượng của các đầu vào.
+ Ta có thể khái quát hóa vấn đề hiệu suất của quy mô bằng quy tắc sau:
* Nếu tăng các yếu tố đầu vào trên 1% mà sản lượng tăng trên 1% thì
ta có thể nói: Hiệu suất của quy mô tăng dần.
* Nếu tăng các yếu tố đầu vào trên 1% mà sản lượng tăng dưới 1% thì
ta có thể nói: Hiệu suất của quy mô giảm dần.
* Nếu sản lượng tăng vừa đúng 1% thì đây là trường hợp hiệu suất của
quy mô cố định.
* Đối với hàm Q = A. Kα.Lβ, nếu α + β > 1 thì hiệu suất tăng theo quy
mô; nếu α + β < 1 thì hiệu suất giảm theo quy mô; và nếu α + β = 1 thì hiệu
suất không đổi theo quy mô.
+ Hiệu suất của quy mô tiếp cận từ sản lượng (Q) - Đồ thị 4.4
* Ban đầu: K = 30; L = 10. Ta có Q = 28.
* Khi tăng gấp đôi mức đầu vào K từ 30 lên 60 và mức đầu vào L từ 10
lên 20. Đầu ra Q tăng hơn gấp đôi (từ 28 lên 60). Trong trường hợp này, hiệu
suất của quy mô tăng dần.
* Khi gia tăng tiếp tục gấp đôi các đầu vào K và L, đầu ra Q chỉ tăng từ
60 lên 100. Vì đầu ra Q không tăng được gấp đôi, cho nên trường hợp này

hiệu suất của quy mô giảm dần.
+ Hiệu suất của quy mô tiếp cận từ LAC (Chi phí bình quân dài hạn).
** ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu: Trong cơ chế thị trường, các chủ
doanh nghiệp cần tỷ mỉ, thận trọng khi xác định quy mô sản xuất của doanh
nghiệp, vì hiệu suất và quy mô không phải lúc nào cũng là ban đồng hành.
III. Lý thuyết về lợi nhuận và hoạt động của doanh nghiệp
1. Lợi nhuận và công thức xác định lợi nhuận
- Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển


của doanh nghiệp. Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí:
π

= TR - TC

(Trong đó: Tổng doanh thu TR = Q.P và TC = FC + VC)
+ Lợi nhuận được tính bằng công thức:
π

= (P - ATC)x Q

Trong đó:
* π - Tổng lợi nhuận
* P - Giá bán
* ATC - Chi phí sản xuất bình quân 1 sản phẩm
* Q - Khối lượng sản phẩm bán ra
* (P - ATC) - Lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm
- Khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh tế vi mô, người ta
thường phân biệt các loại lợi nhuận: Lợi nhuận tính toán; lợi nhuận kinh tế; lợi

nhuận bình quân; lợi nhuận thu nhập mặc nhiên; lợi nhuận là tiền thưởng cho
việc chấp nhận mạo hiểm, chấp nhận rủi ro; lợi nhuận bình thường và lợi nhuận
siêu ngạch.
+ Lợi nhuận tính toán: là lợi nhuận được xác định bằng cách lấy tổng
doanh thu trừ đi chi phí tính toán. Đó là khoản chi phí không tính toán đến
những chi phí tiềm ẩn hay chi phí cơ hội.
* Thí dụ: Một DN sau bán hàng có doanh thu là 270 triệu VND; Chi phí
tính toán thời kỳ đó bao gồm: Nguyên vật liệu và tiền công: 170 triệu; thuê
nhà và khấu hao thiết bị: 20 triệu; thuế các loại: 20 triệu (Tổng cộng = 210
triệu). Lợi nhuận tính toán của DN sẽ bằng: 270 - 210 = 60 triệu.
+ Lợi nhuận kinh tế: là lợi nhuận được xác định bằng cách lấy tổng doanh
thu trừ đi chi phí kinh tế. Lợi nhuận kinh tế luôn thấp hơn lợi nhuận tính toán.


2. Tối đa hóa lợi nhuận
- Trong kinh tế học vi mô, khi nghiên cứu vấn đề tối đa hóa lợi nhuận,
chính là ta xem xét mối quan hệ giữa chi phí cận biên (MC) và doanh thu cận
biên (MR):
∆.TC

+ Chi phí cận biên: MC = ∆.Q (Đã nghiên cứu ở mục 2.2).
+ Doanh thu cận biên (MR): Là mức thay đổi doanh thu do tiêu thụ thêm
∆.TR

một đơn vị sản lượng. * Công thức tính: MR = ∆.Q

- Doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa khi: MR = MC = P = TC’ (Đạo
hàm của TC):
+ Tại thời điểm này, doanh nghiệp đạt mức sản lượng tối ưu Q * để tối đa
hóa lợi nhuận.

+ Doanh nghiệp sẽ còn tăng sản lượng chừng nào doanh thu cận biên
(MR) còn vượt quá chi phí cận biên (MC). Tức MR > MC.
-

π

∆π

đạt cực đại (max) khi ∆Q = 0

⇔ MR = MC = P =

π

max

** Chứng minh:

π

∆π

max = ∆Q =

∆(TR − TC )
∆TR ∆TC
=
∆Q
∆Q - ∆Q = 0


∆TR

∆TC

Đã biết: ∆Q = MR và ∆Q = MC, nên ta có MR - MC = 0,
hay MR = MC
a) Tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất ngắn hạn - Sản lượng hòa vốn
- Trước hết cần lưu ý:
+ Trong sản xuất ngắn hạn có 2 loại chi phí: chi phí cố định (FC) và chi
phí biến đổi (AC).
+ Theo quy tắc chung, doanh nghiệp tiếp tục tăng sản lượng chừng nào
doanh thu cận biên (MR) còn vượt quá (lớn hơn) chi phí cận biên (MC). Và sẽ
đạt lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng mà ở đó MR = MC.


+ Cần chú ý một giả định quan trọng khi xem xét tối đa hóa lợi nhuận
trong sản xuất ngắn hạn là: doanh thu cận biên (MR) bằng với giá cả tiêu thụ
sản phẩm (P).
- Đồ thị 4.6: Thể hiện các mối quan hệ giữa doanh thu cận biên (MR),
chi phí cận biên (MC), chi phí biến đổi bình quân (ATC). Thông qua đó,
chúng ta xem xét thái độ ứng xử của chủ doanh nghiệp trong 4 trường hợp
khác nhau:
+ Trường hợp thứ nhất: Nếu giá thị trường chấp nhận là P1, lúc này
đường cầu và doanh thu cận biên sẽ là D1 và MR1, doanh nghiệp có thể sản
xuất ra lượng Q1 đơn vị hàng hóa, tương ứng điểm A nơi giao nhau của 2
đường MC = MR1. Do ATC nhỏ hơn giá cả (P1) nên doanh nghiệp thu được
lợi nhuận và doanh nghiệp tối đa hóa được lợi nhuận tại điểm A (MC = MR1).
+ Trường hợp thứ hai: Khi giá cả thị trường giảm xuống mức P2, MC và
MR2 gặp nhau tại điểm B. Điểm B là điểm tối thiểu của ATC. Nếu doanh nghiệp
sản xuất lượng Q2 tương ứng với điểm B, doanh nghiệp sẽ hòa vốn, không có lãi

và cũng chưa bị lỗ. Điếm B cũng chính là điểm gặp nhau giữa ATC và giá bán
(P2 = ATCmin). Sản lượng ở điểm hòa vốn được xác định bằng công thức:
QHV =
Trong đó:

FC
P − AVC

QHV - Sản lượng ở điểm hòa vốn (Sản lượng hòa vốn)
FC - Chi phí cố định
P - Giá bán
AVC - Chi phí biến đổi bình quân

+ Trường hợp thứ ba: Nếu giá cả tiếp tục giảm xuống mức P 3, MC và
MR3 sẽ gặp nhau tại điểm C, tương ứng với với sản lượng Q 3. Do tổng chi phí
bình quân (ATC) lớn hơn giá bán nên tổng doanh thu không bù đắp tổng chi
phí, doanh nghiệp bị lỗ vốn. Số lượng lỗ vốn = CR x Q3.
Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp ngừng sản xuất, nói cách khác Q
= 0, tổng thu nhập cũng bằng 0, thì mức lỗ sẽ bằng toàn bộ chi phí cố định (FC).
Trái lại, nếu doanh nghiệp tiếp tục sản xuất với mức sản lượng Q 3, thì


với mỗi đơn vị sản phẩm bán ra, doanh nghiệp chỉ bị lỗ CR. Và vì giá bán còn
cao hơn chi phí biến đổi bình quân (AVC) nên với mỗi sản phẩm bán ra,
doanh nghiệp còn thu được 1 khoản dư dôi bằng CD (CD = MR 3 - AVC).
Khoản mất mát này nhỏ hơn khi đóng cửa sản xuất.
Như vậy, nếu không đóng cửa sản xuất mà vẫn tiếp tục sản xuất với sản
lượng Q3, doanh nghiệp sẽ giảm bớt số lỗ vốn bằng cách lấy khoản chênh
lệch giữa giá bán (P3) với chi phí biến đổi bình quân (AVC).
Đứng trên góc độ toàn xã hội, thì như vậy sẽ rất có lợi vì như vậy vừa

bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động, vừa có hàng hóa đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội, còn doanh nghiệp sẽ bớt đi sự thua thiệt và có thời
cơ để cải thiện tình hình.
+ Trường hợp thứ tư: Nếu giá bán giảm xuống tới mức P4, đường doanh thu
cận biên (MR) gặp chi phí cận biên tại điểm J. Tại đây, nếu doanh nghiệp giảm
sản lượng tới mức Q4 thì vẫn bị lỗ vôn vì giá bán (P) thấp hơn cả ATC và AVC (P
< AVCmin). Quyết định đúng đắn nhất của doanh nghiệp là đóng cửa sản xuất.
b) Tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất dài hạn
- Chú ý:
+ Trong sản xuất dài hạn, không còn chi phí cố định (FC).
+ Để tối đa hóa lợi nhuận, chúng ta sử dụng phương pháp như với tối đa
hóa lợi nhuận trong sản xuất ngằn hạn nhưng loại trừ chi phí cố định.
+ Trong dài hạn, để tính toán tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp coi giá
cả thị trường là cho trước và là doanh thu cận biên của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó:
+ Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng khi nào doanh thu cận
biên còn lớn hơn chi phí cận biên (MR > MC).
+ Doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng khi giảm sản lượng khi chi phí cận
biên vượt doanh thu cận biên (MC > MR).
+ Doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa bằng việc cân bằng doanh thu cận
biên và chi phí cận biên (MR = MC).


- Phân tích đồ thị 4.7

+ LAC là chi phí bình quân dài hạn; LMC là chi phí cận biên dài hạn.
Đường cầu D chỉ ra mức giá thị trường bằng với doanh thu cận biên (MR).
+ Trên đồ thị: Khi giá cả còn lớn hơn chi phí bình quân dài hạn, doanh
nghiệp còn thu được lợi nhuận.
+ Lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp có được tại điểm F (nơi giao điểm

của đường chi phí cận biên dài hạn - LMC gặp đường doanh thu cận biên MR). Tại điểm này, sản lượng của doanh nghiệp là Qm. Tổng doanh thu được
biểu diễn bằng hình chữ nhật 0P0S Qm; tổng chi phí bằng hình chữ nhật 0Co
R Qm; còn tổng lợi nhuận là hình chữ nhật (được gạch chéo) Co P0S R.
c) Tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo - Điểm
đóng cửa sản xuất
- Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo:
+ Doanh nghiệp chỉ tăng cường nếu hoạt động nào có doanh thu tăng
thêm vượt mức chi phí tăng thêm (tức MR > MC).
+ Doanh nghiệp sẽ ngừng hoạt động nếu doanh thu tăng thêm nhỏ hơ chi
phí tăng thêm (tức MR < MC).
- Nói một cách khác: + Nếu một sự gia tăng về sản lượng làm tăng doanh
thu nhiều hơn chi phí thì việc tăng sản lượng đó sẽ làm tăng lợi nhuận.
+ Ngược lại, nếu một sự gia tăng về sản lượng làm thu nhập ít hơn chi
phí thì việc tăng sản lượng đó sẽ làm giảm lợi nhuận.
- Vì vậy, doanh nghiệp chọn mức sản lượng mà ở đó có MR = MC. Trường
hợp giá cả hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung ứng được


thị trường chấp nhận thì điều kiện đó sẽ là MR = MC = P (P là giá cả).
- Phân tích Đồ thị 4.8:
+ Trong thời gian ngắn, doanh nghiệp cạnh tranh tối đa hóa lợi nhuận
bằng cách lựa chọn một đầu ra qx = 8 mà ở đó MC = P (= MR). Lợi nhuận tối
đa của doanh nghiệp được đo bởi hình chữ nhật ABCD.
+ Với một đầu ra q1 = 7 nhỏ hơn qx = 8, hay q 2 = 9 lớn hơn qx = 8, đều
sẽ dẫn tới giảm lợi nhuận.



×