Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Điều kiện để áp dụng cơ chế tính phí bảo hiểm gửi tiền theo mức độ rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ MINH TRANG

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG CƠ CHẾ TÍNH PHÍ BẢO HIỂM
TIỀN GỬI THEO MỨC ĐỘ RỦI RO

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ MINH TRANG

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG CƠ CHẾ TÍNH PHÍ BẢO
HIỂM TIỀN GỬI THEO MỨC ĐỘ RỦI RO
Chuyên ngành:Tàichính – Ngânhàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI KHẮC SƠN

XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. BÙI KHẮC SƠN
Hà Nội – 2016

TS. LÊ TRUNG THÀNH


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Bùi Khắc Sơn. Những đánh giá và phân tích nêu ra
trong luận văn hoàn toàn mang tính nghiên cứu khoa học.
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị, các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận văn nào và không
đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Ngƣời thực hiện

Lê Thị Minh Trang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Khắc Sơn đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và
truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức của các môn cơ
sở, đó là nền tảng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cám ơn các lãnh đạo và đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á
Châu đã tạo điều kiện cho tôi theo học và hoàn thiện chƣơng trình cao học; cung
cấp các số liệu và các kinh nghiệm thực tế cho tôi để phục vụ việc hoàn thiện bài
luận văn này. Tôi cũng xin cám ơn các cán bộ nhân viên tại Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quý giá.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, Anh/Chị và bạn bè trong khóa
cao học K23 đã giúp đỡ và ủng hộ tôi trong việc thực hiện bài luận văn này và hoàn
thiện chƣơng trình đào tạo theo đúng lịch trình đề ra.

Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2016
Học viên

Lê Thị Minh Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA CƠ CHẾ TÍNH PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI.................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

4


1.2 Tổng quan về BHTG

6

1.2.1 Khái niệm về BHTG ...................................................................................6
1.2.2 Đối tượng tham gia BHTG .........................................................................7
1.2.3 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BHTG trên thế giới .8
1.2.4 Mô hình và hoạt động của BHTG ..............................................................9
1.3 Cơ sở lý luận về cơ chế tính phí BHTG

22

1.3.1 Khái niệm phí BHTG ................................................................................22
1.3.2 Ý nghĩa của phí BHTG .............................................................................22
1.3.3 Cơ chế tính phí BHTG..............................................................................22
1.3.4. Nền tảng để xây dựng và triển khai hệ thống tính phí BHTG theo mức độ
rủi ro..................................................................................................................25
1.4 Kinh nghiệm tính phí BHTG ở một số nƣớc trên thế giới

29

1.4.1 Kinh nghiệm tính phí BHTG tại Mỹ .........................................................29
1.4.2 Kinh nghiệm tính phí BHTG tại Canada .................................................33
1.4.3 Kinh nghiệm tính phí BHTG tại Malaysia ...............................................38
1.4.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.....................................................42
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 47
2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu .....................................47



2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu thứ cấp ........................................48
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ......................................................48
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

49

2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................49
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia .......................................................50
2.3 Công cụ thực hiện luận văn ............................................................................. 51
2.3.1 Công cụ tra cứu trực tuyến ......................................................................51
2.3.2 Các nguồn tư liệu, cơ sở dữ liệu và nguồn số liệu ...................................52
2.4. Phân tích quá trình nghiên cứu....................................................................... 52
2.4.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu ................................................52
2.4.2 Trình bày cơ sở lý luận ............................................................................52
2.4.3 Tìm kiếm thông tin bằng dữ liệu thứ cấp .................................................52
2.4.4 Tìm kiếm thông tin dữ liệu sơ cấp ............................................................53
2.4.5 Tổng hợp thông tin ...................................................................................53
2.4.6 Phân tích kết quả ......................................................................................53
2.4.7 Kết luận và giải pháp ...............................................................................53
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÍNH PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI
VIỆT NAM ............................................................................................................... 54
3.1. Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam .............................................. 54
3.1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động BHTG Việt Nam .......................................54
3.1.2. Sự hình thành và phát triển của tổ chức BHTG Việt Nam .....................56
3.1.3. Đánh giá thực tiễn hoạt động của tổ chức BHTG Việt Nam ..................61
3.2. Cơ chế tính phí BHTG tại Việt Nam hiện nay ............................................... 67
3.2.1. Phí Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam hiện nay ..........................................67
3.2.2. Quỹ BHTG Việt Nam...............................................................................69
3.3. Đánh giá việc áp dụng cơ chế tính phí BHTG đồng hạng tại Việt Nam hiện
nay ......................................................................................................................... 71

3.3.1. Những điểm phù hợp ...............................................................................71
3.3.2. Những điểm không phù hợp ....................................................................72


3.3.3. Nguyên nhân của việc không phù hợp ....................................................73
CHƢƠNG 4 .............................................................................................................. 76
XÂY DỰNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG CƠ CHẾ TÍNH PHÍ BẢO HIỂM
TIỀN GỬI THEO MỨC ĐỘ RỦI RO ...................................................................... 76
4.1 Định hƣớng về phí BHTG ở Việt Nam. .......................................................... 76
4.1.1. Định hướng trong thời gian tới về vấn đề tính phí BHTG ......................76
4.1.2. Khó khăn trong áp dụng phí BHTG theo mức độ rủi ro .........................78
4.2. Các điều kiện để áp dụng cơ chế tính phí bảo hiểm theo mức độ rủi ro tại
Việt Nam ............................................................................................................... 79
4.2.1. Điều kiện về mặt pháp lý .........................................................................79
4.2.2. Điều kiện về mặt tổ chức (phối hợp giữa các thành viên tham gia Mạng
an toàn tài chính quốc gia) ...............................................................................80
4.2.3. Các vấn đề kỹ thuật. ................................................................................82
4.2.4. Tổ chức thực hiện. ...................................................................................86
4.3. Kiến nghị nhằm xác lập các điều kiện để áp dụng cơ chế tính phí bảo hiểm
theo mức độ rủi ro ................................................................................................. 90
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, chính phủ và các bộ, ngành liên quan .............90
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ........................................................91
4.3.3. Kiến nghị với BHTG VN ..........................................................................91
4.3.4. Kiến nghị với các tổ chức tham gia BHTG .............................................92
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BASEL

Uỷ ban BASEL về giám sát Ngân hàng

2

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

3

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

4

CAMELS

Nhóm tiêu chuẩn giám sát

5


DIV

Deposit Inusurance of Vietnam: Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam

6

FDIC

Federal Deposit Insurance Corporation :
Tổng công ty BHTG liên bang

7

CDIC

Canada Deposit Insurance Corporation:
Tổng công ty BHTG Canada

8

PIDM (MDIC) Tổng công ty BHTG Malaysia

9

FSMIMS

Hệ thống thông tin quản lý và Hiện đại
hoá Ngân hàng


10

IADI

International Association of Deposit
Insurers : Hiệp hội BHTG quốc tế

11

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

12

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

13

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

14

NSNN


Ngân sách Nhà nƣớc

15

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

16

QTDND

Qũy tín dụng nhân dân

17

TC - NH

Tài chính – Ngân hàng

18

TCTD

Tổ chức tín dụng

19

VAMC


Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín
dụng Việt Nam

20

DPS

Hệ thống tính phí khác biệt

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3


Bảng 1.3

4

Bảng 1.4

5

Bảng 1.5

6

Bảng 1.6

Hạn mức chi trả tiền bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ

33

7

Bảng 1.7

Bảng đánh giá và chấm điểm của CIDC

36

8

Bảng 1.8


Hệ thống tính phí phân biệt BHTG của CDIC

37

9

Bảng 1.9

Bảng đánh giá và chấm điểm của DPS

39

10

Bảng 1.10

Bảng tính phí trên mức độ rủi ro bằng Hệ thống DPS

10

11

Bảng 1.11

Mô hình cơ chế gây quỹ của DIC

41

12


Bảng 3.1

13

Bảng 3.2

14

Bảng 3.3

So sánh chức năng nhiệm vụ của 3 mô hình hoạt
động của BHTG
So sánh 3 mô hình hoạt động của BHTG thông qua
Mục tiêu chính sách công BHTG
Tổng mức đánh giá cơ sở của các tổ chức tham gia
(tổ chức đã tham gia bảo hiểm trên 5 năm)
Tổng mức đánh giá cơ sở của các tổ chức nhỏ mới
tham gia bảo hiểm (dƣới 5 năm)
Một số mốc quan trọng trong chính sách phí của
FDIC

Tình hình cấp mới, cấp đổi, cấp bổ sung chứng nhận
BHTG năm 2010 - 2015
Số lƣợng tổ chức tham gia BHTG đến cuối 2015
Số tổ chức tham gia BHTG đƣợc kiểm tra từ 2010 –
2015

ii

Trang

11

12

30

31

32

61
62
66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 1.1

2

Biểu đồ 1.2

3


Biểu đồ 3.1

Nội dung
Số lƣợng tổ chức BHTG trên thế giới qua các
năm
Số lƣợng Ngân hàng đổ vỡ tại Mỹ giai đoạn
1935 - 2002
Số lƣợng tổ chức tham gia BHTG giai đoạn
2010 – 2015

Trang
9

24

63

Tốc độ tăng trƣởng tổng nguồn vốn của Bảo
4

Biểu đồ 3.2

hiểm tiền gửi Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 (tỷ

64

đồng)
5


Biểu đồ 3.3

Kết quả thu phí BHTG giai đoạn 2010 – 2015
(tỷ đồng)

70

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHTG Việt Nam

Trang
59

DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1


Hình 1.1

Nội dung
Các cơ quan tham gia mạng an toàn tài chính quốc
gia

iii

Trang
20


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự mở cửa và phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Hệ thống Ngân
hàng Việt Nam cũng đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện góp phần tích cực
vào sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng và
tự do hoá tài chính hiện nay, hệ thống Tổ chức tín dụng (TCTD) đang phát triển rất
nhanh về qui mô và tốc độ, nhƣng cũng đối mặt với không ít rủi ro, thách thức,
khủng hoảng mang tính hệ thống. Do vậy, cần có những chiến lƣợc nhất định trong
việc phát triển các thiết chế nhằm giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng, trong
đó bảo hiểm tiền gửi là thiết chế đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát an toàn
hoạt động và cảnh báo rủi ro đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Việt Nam đã xác định rõ nhiệm vụ chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế
thị trƣờng và hội nhập quốc tế vì vậy sự yếu kém trong quản lý hoặc rủi ro đạo đức
trong hoạt động NHTM cần có nguồn vốn do chính các NHTM đóng góp thông qua
tổ chức BHTG, không nên dùng tiền thuế của dân để xử lý đổ vỡ và chi trả cho
ngƣời gửi tiền. Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đó đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải thành lập
hệ thống Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) phù hợp với đặc thù nền kinh tế, hoạt động

hiệu quả nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời gửi tiền, góp phần đảm bảo an
toàn cho hệ thống Tài chính – Ngân hàng, hạn chế tối đa sự đổ vỡ ngân hàng. Và do
đó cần cơ sơ chế sử dụng BHTG để bảo vệ ngƣời gửi tiền hạn chế tối đa sử dụng
ngân sách.
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) đƣợc thành lập và đi vào
hoạt động từ năm 2000, đến nay BHTG đã khẳng đƣợc vai trò của mình trong việc
bảo vệ ngƣời gửi tiền và góp phần ổn định nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên tổ chức
này vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy đƣợc hết vai trò của mình nhƣ một định
chế quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
và một trong những nguyên nhân quan trọng là cơ chế tính phí đồng hạng hiện nay
đã tỏ rõ sự lạc hậu và không tạo dựng đƣợc môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh của
các tổ chức tham gia BHTG. Đến nay cơ chế này không còn phù hợp, không bình

1


đẳng, chƣa khuyến khích các NHTM nâng cao chất lƣợng quản trị, hạn chế rủi ro
cũng nhƣ có thể sớm hội nhập quốc tế. Vì vậy, việc xây dựng, chuyển đổi sang cơ
chế tính phí bảo hiểm theo mức độ rủi ro là một vấn đề cần ƣu tiên nghiên cứu và
đƣa ra lộ trình triển khai ở Việt Nam để theo kịp và hội nhập với hệ thống tài chính
quốc tế.
Chúng ta đang tích cực thực hiện quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó
có trụ cột tái cấu trúc hệ thống NH về tổ chức và hoạt động theo các chuẩn mực
quốc tế. Để tổ chức BHTG hoạt động có hiệu quả theo hƣớng dẫn của IADI và
Basel, các NHTM cần triển khai đồng bộ các chuẩn mực đảm bảo an toàn theo
Basel và BHTGVN sớm áp dụng cơ chế thu phí BHTG trên cơ sở rủi ro. Việc tính
và áp dụng phí trên cơ sở rủi ro thể hiện sự minh bạch, sự bình đẳng và thúc đẩy
trách nhiệm đảm bảo an toàn của mỗi NHTM cũng nhƣ góp phần an toàn hệ thống,
bảo vệ tốt quyền lợi ngƣời gửi tiền và phát triển hệ thống ngân hàng lành mạnh.
Mặt khác thể hiện sự áp dụng các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn hệ thống

theo cấu trúc mạng an toàn tài chính quốc gia…Với mong muốn nghiên cứu, đóng
góp thiết thực cho sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và
hoạt động bảo vệ ngƣời gửi tiền nói riêng thông qua việc xây dựng và triển khai cơ
chế tính phí bảo hiểm tiền gửi phù hợp, tôi chọn “Điều kiện để áp dụng cơ chế tính
phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro” làm đề tài Luận văn cao học Tài chính –
Ngân hàng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm xây dựng các điều kiện để áp dụng chế độ tính phí BHTG tại Việt
Nam hiện nay theo mức độ rủi ro. Cụ thể, mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm trả
lời cho các câu hỏi chính sau:
-

Bảo hiểm tiền gửi là gì? Hoạt động BHTG gồm những gì? Bảo hiểm tiền
gửi tại Việt Nam hoạt động nhƣ thế nào?

-

Các nƣớc trên thế giới đặc biệt là các nƣớc phát triển áp dụng cơ chế tính
BHTG nhƣ thế nào và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam là gì?

2


-

Điều kiện để triển khai cơ chế tính phí BHTG theo mức độ rủi ro tại Việt
Nam? Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tính phí BHTG theo mức độ
rủi ro là gì?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

-

Mục đích: Xây dựng các điều kiện để áp dụng chế độ tính phí BHTG theo
mức độ rủi ro tại Việt Nam hiện nay.

-

Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHTG và cơ chế tính phí BHTG;
+ Tìm hiểu cơ chế tính phí của một số quốc gia trên thế giới;
+ Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng tính phí BHTG tại Việt Nam hiện nay;
+ Xây dựng các điều kiện để áp dụng chế độ tính phí BHTG theo mức độ rủi ro.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu: Các điều kiện để áp dụng cơ chế tính phí BHTG theo
mức độ rủi ro

-

Phạm vi nghiên cứu: Từ khi tổ chức BHTGVN thành lập và hoạt động đến
năm 2015.

5. Dự kiến đóng góp mới của Luận văn:
Tác giả thực hiện đề tài với mục tiêu đƣa ra những giải pháp và khuyến nghị
thiết thực, có thể áp dụng vào thực tế nhằm xây dựng các điều kiện để áp
dụng cơ chế tính phí theo mức độ rủi ro tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4

chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận của cơ chế tính
phí bảo hiểm tiền gửi.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng cơ chế tính phí BHTG tại Việt Nam.
Chƣơng 4: Xây dựng các điều kiện để áp dụng cơ chế tính phí BHTG theo
mức độ rủi ro.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠ
CHẾ TÍNH PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài và đề án nghiên cứu về vấn đề
Cơ chế tính phí bảo hiểm tiền gửi trong nƣớc và trên thế giới.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế
Công trình nghiên cứu “Recent reforms of Deposit Insurance System in the
United states: reason, results, and Recommendation for the European Union” –
“Những cải cách hiện hành của hệ thống BHTG Mỹ: Nguyên nhân, kết quả và
Khuyến nghị cho Thị trƣờng chung Châu Âu” – Tác giả: Konzad Szelag, Ngân
hàng trung ƣơng Ba Lan, tháng 5, năm 2009. Công trình này nghiên cứu nguyên
nhân và kết quả của cuộc cải cách toàn diện hệ thống BHTG Mỹ qua hai lần khủng
hoảng kinh tế Mỹ năm 2005 và 2008, qua đó đƣa ra các khuyến nghị đối với hệ
thồng BHTG Châu Âu.
Đề tài: “New Deposit Insurance System in East Asia: - “Hệ thống BHTG
mới tại Đông Á” – Tác giả: David K.Walker, Trung tâm nghiên cứu và đào tạo,
Ngân hàng Trung ƣơng các nƣớc Đông Nam Á, năm 2006. Đề tài nghiên cứu đặc

điểm của các hệ thống BHTG đã đƣợc thành lập hoặc đang đƣợc xây dựng tại các
nƣớc Châu Á nhƣ Nhật Bản, Philipine, Việt Nam, Thái Lan. So sánh điểm tƣơng
đồng và khác biệt giữa các cơ chế BHTG, rút ra những thông lệ tốt mà BHTG một
số nƣớc đã thực hiện, đồng thời đƣa ra các khuyến nghị để xây dựng hệ thống
BHTG hiệu quả.
Năm 2014, trung tâm đào tạo của IMF tại Singapore lần đầu tiên đƣa nội
dung BHTG vào chủ đề đào tạo về Ngân hàng và ổn định tài chính cho các học viên
trong khu vực.

4


1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
BHTG là một lĩnh vực mới tại Việt Nam và đã có một số nghiên cứu về
BHTG nhƣng chủ yếu tập trung vào Luật BHTG; Cơ chế hoạt động của BHTG,
hoạt động giám sát của BHTG… dƣới dạng luận văn Thạc Sỹ. Ngoài ra cũng có rất
nhiều đăng trên các báo, tạp chí đề cập đến vấn đề vai trò, nhiệm vụ, mô hình
BHTG …Có thể kể đến các bài viết của các chuyên gia kinh tế, chuyên gia pháp lý
đăng trên các tạp chí nghiên cứu của Ngân hàng và tổ chức bảo hiểm. Một số đề tài
nghiên cứu tiêu biểu về BHTG ở Việt Nam nhƣ:
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Lệ (2015) tại ĐHKT – ĐHQG HN với đề
tài “Hoạt động BHTG Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu tổng quan về hoạt động
BHTG của Việt Nam và các nƣớc trên thế giới, đƣa ra những kinh nghiệm của một
số nƣớc trên thế giới và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hoạt động BHTG Việt
Nam. Tuy nhiên bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về hoạt động BHTG mà
không đi sâu vào cơ chế tính phí BHTG theo mức độ rủi ro.
Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Vân Anh (2010) tại Học viện Tài chính với đề
tài “giải pháp hoàn thiện cơ chế BHTG ở Việt Nam” đã nghiên cứu tổng quan và
kinh nghiệm quốc tế về BHTG, đánh giá các kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế từ
phân tích thực trạng hoạt động của BHTG ở Việt Nam và đƣa ra các giải pháp nhằm

hoàn thiện cơ chế BHTG ở Việt Nam. Tuy nhiên bài luận văn mới chỉ đi sâu vào
nghiệp vụ BHTG nói chung mà chƣa phân tích cụ thể cơ chế tính phí BHTG đặc
biệt là cơ chế tính phí BHTG theo mức độ rủi ro. Các hạn chế này sẽ đƣợc khắc
phục trong đề tài “ Cơ chế tính phí BHTG theo mức độ rủi ro”
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hoàn (2014) tại ĐHKT – ĐHQG HN với
đề tài “Kiểm soát rủi ro trong triển khai chính sách của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
tại chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Hà Nội” đã đƣa ra cái nhìn khá sâu sắc về tổ chức
BHTGVN nói chung và BHTG chi nhánh khu vực Hà Nội rói riêng, tìm hiểu về
những rủi ro thực tế phát sinh trong quá trình triển khai chính sách BHTG. Tuy bài
luận văn có nêu ra đƣợc một số kinh nghiệm quốc tế từ thu phí BHTG xong chƣa

5


nghiên cứu cụ thể cơ chế tính phí BHTG tại Việt Nam và đƣa ra giải pháp hoàn
thiện cơ chế tính phí BHTG tại Việt Nam.
1.1.2. Nhận xét về tổng quan nghiên cứu
1.1.2.1. Những giá trị đạt được
Các công trình trên đã chi tiế t và hê ̣ thố ng hóa đƣơ ̣c các khái niê ̣m và đinh
̣ nghiã
về BHTG nói chung cũng hnƣ cơ chế hoạt động của BHTG, cơ chế thu phí BHTG.
Các công trình cũng chỉ ra đƣợc các nghiệp vụ, hoạt động và cũng chỉ ra đƣợc
thực tế những rủi ro phát sinh trong quá trình triển khai chính sách BHTG. Một số công
trình nghiên cứu cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm quốc tề về hoạt động của BHTG.
Từ đó các công trình trên cũng đã đƣa ra các biện pháp cơ bản cùng những
khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế BHTG ở Việt Nam
1.1.2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Đa số các công trình nghiên cứu trên tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế,
chính sách BHTG nói chung. Chƣa đề cập đến quỹ BHTG – nhân tố quan trọng trong
việc xử lý khi hệ thống TC – NH gặp sự cố, trong đó phí BHTG là nguồn cấu thành nên

quỹ. Việc nâng cao năng lực hoạt động của BHTG Việt Nam, hoàn thiện cơ chế BHTG
Việt Nam, vấn đề cấp bách cần nghiên cứu đó là hoàn thiện cơ chế tính phí BHTG. Hiện
nay vẫn chƣa có một nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về dề tài này.
1.1.2.3. Kết luận về tổng quan nghiên cứu
Từ những hạn chế đã nêu trên về tổng quan tình hình nhiên cứu. Khoảng
trống nghiên cứu ở đây đó chính là cơ chế tính phí BHTG theo mức độ rủi ro – cần
có một nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về phí
BHTG theo mức độ rủi ro và các điều kiện cần có để áp dụng cơ chế tính phí theo
mức độ rủi ro. Các hạn chế trên đã đƣợc khắc phục trong đề tài “Cơ chế tính phí
bảo hiểm theo mức độ rủi ro” của tác giả.
1.2 Tổng quan về BHTG
1.2.1 Khái niệm về BHTG
BHTG là thuật ngữ đã xuất hiện từ khá lâu nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có
một khái niệm nào thống nhất về nó. Hiện nay, pháp luật của các nƣớc thƣờng

6


không đƣa ra khái niệm về BHTG nói chung mà chỉ xác định mục tiêu, liệt kê các
hoạt động của BHTG. Theo tài liệu Bảo hiểm tiền gửi và quản lý khủng hoảng do
Qũy tiền tệ Quốc tế phát hành năm 1996 của tác giả Carl Johan Lindgren và Gilian
Garcia thì BHTG đƣợc hiểu là “Một cơ chế có giới hạn nhưng chính thức cung cấp
sự bảo đảm mang tính chất pháp lý cho cá khoản gốc (và thường cả lãi) của các
khoản tiền gửi [6]
Theo Luật BHTG Canada năm 2010 thì BHTG đƣợc hiểu là “bảo hiểm cho
những tổn thất một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi” [7].
BHTG Việt Nam hình thành và hoạt động từ những năm 2000 thì đến năm
2012 Luật BHTG đƣợc ban hành. Theo quy định của Luật thì BHTG là sự bảo đảm
hoàn trả tiền gửi cho người được BHTG trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ
chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người

gưi tiền hoặc bị phá sản [16].
Xét về tính chất, BHTG là loại hình bảo hiểm bắt buộc và hoạt động không
vì mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, mà phục vụ cho chính sách kinh tế
quốc gia, vì quyền lợi của ngƣời gửi tiền và nhằm tƣơng hỗ giữa các thành viên
tham gia BHTG. Trên thế giới, hầu hết các hệ thống BHTG đều do chính phủ thành
lập hoặc là một bộ phận của NHTW, do đó tổ chức BHTG là định chế an toàn, có
thể tạo lập và duy trì đƣợc lòng tin của ngƣời gửi tiền ngay cả trong thời điểm khó
khăn nhất. Có BHTG, nghĩa là chính phủ bảo đảm an toàn các khoản tiền gửi, nhờ
vậy ngƣời gửi tiền hoàn toàn yên tâm khi gửi tiền vào các tổ chức nhận tiền gửi.
Ngoài việc bảo vệ ngƣời gửi tiền, BHTG còn có mục đích là ngăn ngừa những vụ
hoảng loạn của NH, đảm bảo an toàn, ổn định hoạt động hệ thống TC-NH, góp phần
ổn định và phát triển kinh tế.
1.2.2 Đối tượng tham gia BHTG
Tổ chức tham gia BHTG:
Là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng có hoạt động huy
động tiền gửi, nhƣ: ngân hàng, công ty tài chính, ngân hàng hợp tác, các tổ chức
tài chính vi mô.

7


Khi tham gia BHTG, các tổ chức này có trách nhiệm đóng góp tài chính cho
tổ chức BHTG và đƣợc quyền yêu cầu tổ chức BHTG chi trả tiền bảo hiểm cho
ngƣời gửi tiền tại tổ chức đó trong trƣờng hợp tổ chức đó bị mất khả năng thanh
toán và bị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
Mục tiêu của BHTG đó là thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ ngƣời gửi tiền, góp
phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển an toàn
lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
1.2.3 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BHTG trên thế giới
Nhìn lại lịch sử phát triển kinh tế, khi các quốc gia chƣa hình thành tổ chức

BHTG thì họ cũng đã sử dụng công cụ “bảo vệ ngầm”. Hình thức “bảo vệ ngầm” là
việc Chính phủ hay ngân hàng trung ƣơng (NHTW) không có cam kết công khai sẽ
đảm bảo hoàn trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền nếu xảy ra hiện tƣợng đóng cửa ngân
hàng và ngân hàng đó không có khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền. Tuy nhiên,
việc bảo vệ ngầm đó không thực sự mang lại lợi ích cho quốc gia cũng nhƣ không
mang lại niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính ngân hàng.
Nguồn gốc ra đời của BHTG xuất phát từ hoạt động “bảo vệ ngƣời gửi tiền”. Bảo
vệ ngƣời gửi tiền là chính sách đảm bảo tất cả hoặc một phần tiền gửi cùng với tiền
lãi trên tài khoản tiền gửi sẽ đƣợc thanh toán cho ngƣời gửi tiền theo cơ chế hợp
đồng hoặc cam kết công khai khi ngân hàng đổ vỡ.
Tổ chức bảo vệ ngƣời gửi tiền công khai đƣợc thành lập đầu tiên ở Mỹ nhằm
giải quyết các vấn đề phát sinh do việc rút tiền ồ ạt tại các ngân hàng vào cuối thế
kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Việc thực hiện trách nhiệm BHTG đầu tiên đƣợc thực hiện
ở New York vào năm 1829. Tiếp theo, từ năm 1831 đến 1858 các bang tiếp theo là
Vermont, Indiana, Michigan, Ohio và Iowa. Trong giai đoạn 1930 – 1933, nƣớc Mỹ
phải đối mặt với khủng hoảng tài chính, biểu hiện mỗi năm có hơn 1.000 ngân hàng
thƣơng mại ngừng hoạt động, đỉnh cao là năm 1933 có 4.000 ngân hàng thƣơng mại
phải ngừng hoạt động. Hiện tƣợng đổ vỡ ngân hàng trở nên phổ biến, và số lƣợng
ngân hàng mất khả năng chi trả ngày càng tăng dẫn tới niềm tin của công chúng vào
hệ thống ngân hàng bị suy giảm nghiêm trọng. Trƣớc tình hình đó, tổng công ty

8


BHTG liên bang (FDIC) đã ra đời vào 1/1/1934, đây là mô hình tổ chức BHTG
công khai đầu tiên trên thế giới.
Tính đến ngày 31/10/2014 trên thế giới đã có 113 quốc gia có tổ chức BHTG
đang hoạt động và 40 quốc gia khác đang xúc tiến việc nghiên cứu thành lập
(iadi.org). Số lƣợng tổ chức BHTG mới đƣợc thành lập trong thời gian gần đây tăng
mạnh khẳng định các nhà hoạch định chính sách đã coi BHTG nhƣ một công cụ hữu

hiệu nhằm ngăn ngừa khủng hoảng, bảo vệ ngƣời gửi tiền và giảm gánh nặng xử lý
đổ vỡ cho ngân sách nhà nƣớc.
120

106

100

113

88

80
60
40
22
20
0

1
1933

9
1960

1984

2003

2010


2014

Biểu đồ 1.1: Số lƣợng tổ chức BHTG trên thế giới qua các năm
(Nguồn: IADI)
1.2.4 Mô hình và hoạt động của BHTG
1.2.4.1 Mô hình hoạt động BHTG
Hiện nay trên thế giới có ba mô hình hoạt động BHTG phổ biến: (i) Mô hình
chuyên chi trả (pay – box); (ii) Mô hình chi trả với chức năng mở rộng (pay-box
with extended function); (iii) Mô hình giảm thiểu rủi ro (risk minimizer).
 Mô hình chuyên chi trả (pay-box)
Theo mô hình này, tổ chức BHTG đƣợc thành lập chỉ nhằm thực hiện một
nhiệm vụ duy nhất đó là chi trả bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền khi tổ chức tham gia
BHTG bị phá sản, nhằm thực hiện một số mục tiêu của chính sách công, trong đó

9


hai mục tiêu quan trọng nhất là khẳng định sự tuyên bố của chính phủ về sự bảo
đảm của nhà nƣớc (ở một mức độ nào đó) đối với tiền gửi của dân cƣ ở các NH
thông qua một tổ chức và một cơ chế BHTG công khai và mục tiêu thứ hai là bảo vệ
những ngƣời gửi tiền nhỏ thông qua việc hình thành cơ chế bồi thƣờng. Mô hình
này tồn tại ở các nƣớc đang phát triển, tổ chức BHTG mới đƣợc thành lập và còn
nhỏ bé cả về quy mô tổ chức lẫn năng lực tài chính.
 Mô hình chi trả với chức năng mở rộng (pay-box with extended
function)
Theo mô hình này, tổ chức BHTG không chỉ thực hiện nhiệm vụ với những
mục tiêu nhƣ đã nói ở trên mà còn đƣợc trao thêm một số quyền hạn mở rộng nhƣ:
hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn trong thanh toán, theo
dõi và khuyến nghị sự cẩn trọng và phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia

BHTG, tham gia xử lý nợ và thu hồi nợ của tổ chức tham gia BHTG bị phá sản….
Qua đó cũng làm tăng thêm các mục tiêu cần đạt đƣợc của chính sách công nhƣ hạn
chế rủi ro, tránh đổ vỡ hệ thống hoặc khủng hoảng tài chính, gia tăng niềm tin của
công chúng…
 Mô hình giảm thiểu rủi ro (risk minimizer)
Đây là một mô hình tiên tiến, phổ biến trên thế giới hiện nay. Theo mô hình
này, tổ chức BHTG đƣợc trao những quyền hạn và phạm vi hoạt động rộng lớn hơn.
Ngoài nhiệm vụ bảo vệ tốt nhất quyền lợi của ngƣời gửi tiền, tổ chức BHTG theo
mô hình giảm thiểu rủi ro còn tham gia cùng với các cơ quan nhà nƣớc, NH và các
định chế tài chính khác góp phần bảo đảm sự an toàn và hoạt động bình thƣờng của
hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia; tạo sự công bằng và động lực cạnh tranh lành
mạnh của các tổ chức tham gia BHTG thông qua cơ chế tính phí bảo hiểm dựa trên
cơ sở định mức tín nhiệm; đƣợc trao các nghiệp vụ kinh doanh, đầu tƣ nhằm bảo
toàn phát triển vốn ban đầu cũng nhƣ tăng cƣờng sức mạnh tài chính, giảm dần sự
phụ thuộc vào NSNN. Theo đó cũng nhận đƣợc hiệu quả lớn hơn của việc thực hiện
các mục tiêu của chính sách công nhƣ phòng tránh có hiệu quả những đổ vỡ dây

10


chuyền hoặc khủng hoảng tài chính, khuyến khích tiết kiệm, tăng trƣởng tín dụng…
góp phần vào tăng trƣởng chung của nền kinh tế.
 So sánh 3 mô hình hoạt động của BHTG theo tiêu thức Chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao:
Bảng 1.1: So sánh chức năng nhiệm vụ của 3 mô hình hoạt động của BHTG
Mô hình
giảm
thiểu
rủi ro


Mô hình
Chi trả với
quyền hạn
mở rộng


hình
chi
trả

Chi trả bảo hiểm







Tính và điều chỉnh mức phí bảo hiểm







Đánh giá rủi ro






áp dụng mức phí theo rủi ro





Giám sát rủi ro





Vai trò trong giải quyết đổ vỡ ngân hàng





Giám sát từ xa



Kiểm tra tại chỗ



Can thiệp vào HĐ của tổ chức tham gia BHTG




 Chức năng nhiệm vụ

(Nguồn: Hiệp hội BHTG quốc tế - iadi.org)

11


 So sánh 3 mô hình hoạt động của BHTG thông qua Mục tiêu chính sách
công BHTG:
Bảng 1.2: So sánh 3 mô hình hoạt động của BHTG thông qua Mục tiêu chính
sách công BHTG
STT

Mục tiêu chính sách công

Mô hình giảm
thiểu rủi ro

1. Bảo vệ ngƣời gửi tiền nhỏ
thông qua việc cung cấp
cơ chế bồi thƣờng
2. Khuyến khích ngƣời gửi
tiền ít hiểu biết về tài
chính giám sát ngân hàng
và thực hiện các nguyên
tắc thị trƣờng
3. Giảm gánh nặng cho
chính phủ và yêu cầu các

ngân hàng tốt đóng góp
chi phí trong quá trình xử
lý ngân hàng
4. Thúc đẩy cạnh tranh trong
khu vực tài chính
5. Tạo ra một cơ chế chính
thức trong việc xử lý đổ
vỡ ngân hàng
6. Tránh khủng hoảng tài
chính
7. Thúc đẩy ổn định tài
chính
8. Khuyến khích tiết kiệm
9. Góp phần vào hệ thống
thanh toán có trật tự
10. Thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế
11. Giảm thiểu tác động của
suy thoái kinh tế

×

Mô hình chi trả
với chức năng
mở rộng
×

Mô hình
chuyên
chi trả



×

×

×





×

×

×

×





×

×


×


×


12


Ta có thể thấy Mô hình giảm thiểu rủi ro (risk minimizer) là mô hình hiệu
quả nhất để BHTG có thể thực hiện tốt vai trò bảo vệ ngƣời gửi tiền và đảm bảo an
toàn tài chính Quốc gia.
1.2.4.2 Các hoạt động của BHTG
Hoạt động cấp, cấp lại và thu hồi chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
“Chứng nhận BHTG” là hình thức văn bản chứng nhận việc tham gia BHTG
của một tổ chức thành viên. Để đăng ký tham gia BHTG, các tổ chức thƣờng phải
đáp ứng các yêu cầu gia nhập cơ bản nhƣ vốn tối thiểu, chiến lƣợc phát triển phù
hợp và cơ cấu điều hành hiệu quả, và một số yêu cầu khác. Tổ chức nào đáp ứng
tiêu chuẩn đề ra sẽ đƣợc cấp chứng nhận để hoạt động và đồng thời trở thành thành
viên của tổ chức BHTG.
Trong trƣờng hợp một tổ chức tài chính tham gia bảo hiểm bị đóng cửa, tổ chức
BHTG sẽ thu hồi chứng nhận BHTG.
Hoạt động thu phí BHTG
Tại hầu hết các quốc gia có triển khai chính sách BHTG, phí BHTG là nguồn
tài chính quan trọng, tích lũy vốn đảm bảo cho mục đích của hoạt động BHTG.
Hiện nay trên thế giới tỷ lệ phí BHTG mà mỗi tổ chức tham gia BHTG đƣợc áp
dụng để tính phí đƣợc chia làm hai loại: tỷ lệ phí BHTG đồng hạng và tỷ lệ phí
BHTG theo mức độ rủi ro.
Mức phí BHTG đồng hạng: tất cả các tổ chức tham gia BHTG không phân
biệt loại hình sở hữu, quy mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh, mức độ rủi ro… đều
áp chung mức phí cố định (thƣờng tính theo % trên tổng số dƣ tiền gửi). Ƣu điểm
nổi bật của phí BHTG đồng hạng là thuận lợi trong triển khai. Tuy nhiên, phí

BHTG đồng hạng cũng có một số hạn chế cơ bản, đó là sẽ tạo ra khả năng xảy ra
các biểu hiện ỷ lại xét về góc độ quản lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức
tham gia BHTG (do áp dụng một tỷ lệ phí nhƣ nhau), không có tác dụng khuyến
khích các ngân hàng thi đua hoạt động tốt, an toàn cao để đƣợc áp dụng tỷ lệ phí
BHTG thấp.

13


Hệ thống phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro: là hệ thống phí trong đó các tổ chức
tham gia BHTG đóng góp phí cho tổ chức BHTG theo nguyên tắc tỷ lệ phí phải nộp
tăng nếu hoạt động của tổ chức tham gia BHTG hoạt động kém hiệu quả, nguy cơ
rủi ro cao và ngƣợc lại.
Thông thƣờng các quốc gia khi mới thành lập tổ chức BHTG áp dụng phí
bảo hiểm đồng hạng, sau đó mới chuyển sang phí theo rủi ro. Tuy nhiên, có một số
trƣờng hợp ngoại lệ, tổ chức BHTG thực hiện phí theo rủi ro ngay từ đầu (BHTG
Argentina vào năm 1995, BHTG Malaysia...). Một khi quốc gia quyết định áp dụng
các khoản nộp phí BHTG theo rủi ro, các nƣớc này phải hội đủ nguồn lực để triển
khai hệ thống đó thành công. Các nguồn lực này gồm có: đủ thông tin về nguy cơ
rủi ro của những tổ chức nhận tiền gửi và đủ số lƣợng nhân viên có năng lực và
công cụ phân tích hiệu quả.
Thực tế cho thấy việc áp dụng hệ thống phí theo mức độ rủi ro có vai trò tích
cực trong việc hạn chế các ngân hàng hƣớng tới các hoạt động rủi ro cao hơn. Tuy
nhiên, bên cạnh những ƣu điểm và mục tiêu đã đƣợc đề cập ở trên, hệ thống phí
theo rủi ro cũng có những nhƣợc điểm nhất định. Cụ thể, tổ chức tham gia BHTG
hoạt động yếu kém, rủi ro cao lại phải chịu mức phí cao hơn và nhƣ vậy, áp lực rủi
ro tiếp tục tăng cao đối với nhóm tổ chức này. Để khắc phục điều này, các quốc gia
triển khai hệ thống phí rủi ro khi các ngân hàng đang hoạt động tốt.
Hoạt động thu phí BHTG sẽ hình thành lên quỹ BHTG. Hiện nay trên thế
giới có hai hình thức lập quỹ đó là lập quỹ trƣớc và lập quỹ sau. Lập quỹ trƣớc đó là

việc định kỳ thu phí nhằm mục đích tích lũy nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ
trong tƣơng lai (ví dụ trả tiền bảo hiểm) và trang trải các chi phí hoạt động và các
chi phí khác có liên quan của tổ chức BHTG. Lập quỹ sau là các hệ thống trong đó
nguồn vốn để chi cho các nghĩa vụ BHTG chỉ đƣợc thu từ các ngân hàng còn lại sau
khi một ngân hàng đổ vỡ.
Dù là quỹ lập trƣớc hay lập sau thì về nguyên tắc, quỹ BHTG phải đủ để chi
trả cho những rủi ro phát sinh do thực hiện nghĩa vụ BHTG. Tuy nhiên, mức đủ của
quỹ cần phù hợp với khả năng đóng góp của các tổ chức tham gia BHTG. Nhiều tổ

14


chức BHTG xác định trƣớc mức mục tiêu cho quỹ BHTG nhằm tích lũy vốn quỹ
trong một thời gian cụ thể. Mức mục tiêu có thể là một con số xác định hoặc là một
khoảng. Mức mục tiêu này cần đƣợc xác định rõ ràng, trong trƣờng hợp an toàn hệ
thống và quy mô quỹ đã đạt tới mức quy định thì có thể miễn hoặc giảm phí, ngƣợc
lại trong trƣờng hợp khủng hoảng thì rủi ro mang tính hệ thống thì có thể thay đổi
mức phí cho phù hợp. Ví dụ tại Mỹ năm 1996 quy định rằng nếu tỷ lệ dự trữ quỹ
BHTG vƣợt quá 1,25%, FDIC không đƣợc phép thu phí bảo hiểm đối với các ngân
hàng nằm trong nhóm rủi ro thấp nhất. Trong giai đoạn 1996-2006, tỷ lệ này cao
hơn 1,25% nên các ngân hàng không phải đóng phí bảo hiểm vì phần lớn các ngân
hàng nằm trong nhóm rủi ro thấp nhất. Luật cải cách BHTG năm 2005 đã có thay
đổi về việc thiết lập phí bảo hiểm. Đặc biệt, Đạo luật đƣa ra tỷ lệ dự trữ quy định từ
1,15% đến 1,5%, thay vì 1,25%. Khi tỷ lệ vƣợt mức 1,5% và/hoặc 1,35%, phần
thặng dƣ đƣợc hoàn lại cho các ngân hàng sẽ tƣơng ứng 100% và/hoặc 50%; nếu tỷ
lệ ở dƣới mức 1,15%, FDIC phải khôi phục lại quỹ và nâng mức phí bảo hiểm tới
một mức đủ để trở về tỷ lệ dự trữ quy định trong vòng 5 năm.
Hoạt động chi trả BHTG
Khi tổ chức tham gia BHTG bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác định là
mất khả năng thanh toán và có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động, tổ chức BHTG

sẽ tiến hành việc chi trả tiền bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền theo trình tự quy định.
Đây là hoạt động mà tổ chức BHTG thực hiện cam kết thanh toán cho ngƣời gửi
tiền thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hiểm, bao gồm cả gốc và lãi, theo một mức độ nhất
định, tùy thuộc vào quy định về hạn mức chi trả của tổ chức BHTG ở mỗi quốc gia.
Mục đích của hoạt động này là nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời gửi tiền
cả về mặt giá trị lẫn hình thức. Về mặt giá trị, mức độ chi trả sẽ phụ thuộc vào chính
sách BHTG của mỗi quốc gia khi xem xét đến các chỉ tiêu nhƣ GDP bình quân đầu
ngƣời, lạm phát….nhằm hạn chế rủi ro đạo đức trong hoạt động BHTG. Về mặt
hình thức, hoạt động chi trả đƣợc thực hiện kịp thời, thuận tiện và an toàn.

15


×