Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

TÍCH hợp GIÁO dục môi TRƯỜNG QUA môn địa lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.48 KB, 8 trang )

Giải pháp hữu ích
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG QUA MƠN ĐỊA LÍ 11

2010

PHẦN I
MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài :
Từ thực tiễn của việc đổi mới CT- SGK Địa lí 10, 11, 12 và thực tiễn của việc giảng dạy mơn địa
lí 10,11, 12 ở trường THPT gần 5 năm vừa qua; đó chính là lí do khiến tơi chọn đề tài này.
II. Tình hình nghiên cứu :
-Trong giáo dục mơi trường cho học sinh THPT qua mơn Địa lí 11 có 2 loại bài tích hợp mơi
trường :
+ Loại bài kiến thức mơi trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học.
+ Loại bài kiến thức mơi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí.
-Tuy nhiên trong q trình giảng dạy giáo viên còn chưa quan tâm thực sự đến việc tích hợp, lồng
ghép vào nội dung từng bài giảng cụ thể, chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả về giáo dục ý
thức mơi trường cho học sinh trong 1 tiết giảng dạy là rất thấp.
-Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên địa lí có ý nghĩa lí luận
và thực tiễn rất lớn.
III. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi & giá trị sử dụng của đề
tài :
1. Mục đích, đối tượng :
* Mục đích :
- Học sinh nhận thức đúng đắn về mơi trường, vai trò của mơi trường đối với đời sống và sự phát
triển của xã hội lồi người. Từ đó có ý thức bảo vệ, giữ gìn mơi trường sống lành mạnh, sạch đẹp
cho mình, cho mọi người và chống lại những hành vi phá hoại hoặc gây ơ nhiễm mơi trường.
* Đối tượng : Giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập mơn địa lí nói chung và mơn địa
lí 11 nói riêng.
2. Nhiệm vụ :


- Nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học
sinh trong việc bảo vệ mơi trường.
3. Phạm vi :
- Áp dụng cho nhiều bài học địa lí 11.
- Giới hạn trong việc tích hợp tồn phần hoặc liên hệ trong các bài học của mơn địa lí 11.
4. Giá trị sử dụng :
- Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên để thực hiện việc tích hợp giáo dục
mơi trường trong giảng dạy mơn địa lí 11.
IV. Phương pháp nghiên cứu :
-Thơng qua kinh nghiệm giảng dạy mơn địa lí cấp THPT trong nhiều năm và kinh nghiệm qua
gần 5 năm thực hiện đổi mới CT - SGK lớp 10, 11, 12 vừa qua.
- Nghiên cứu sách giáo khoa.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
- Trao đổi kinh nghiệm, học hỏi các đồng nghiệp….
PHẦN II

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH


Giải pháp hữu ích

2010

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến :
- Mơi trường là vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của tồn nhân loại. Trong mấy chục năm
trở lại đây do sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, sự gia tăng dân số q nhanh và q trình đơ
thị hóa mạnh mẽ đã làm cho cường độ khai thác và sử dụng các nguồn tài ngun thiên nhiên,
mơi trường ngày càng to lớn. Kết quả là, nhiều nguồn tài ngun bị cạn kiệt, nhiều hệ sinh thái bị
phá hủy, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị phá hủy và mơi trường sống của chúng ta đang bị biến

đổi trên quy mơ tồn cầu.
- Để bảo vệ mơi trường, con người đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện
pháp giáo dục mơi trường. Giáo dục mơi trường được xem là một biện pháp có hiệu quả cao, bởi
vì nó giúp con người có được biện pháp đúng đắn trong việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn
tài ngun và có ý thức trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ mơi trường.
- Hiện nay, việc giáo dục mơi trường qua giảng dạy trong các trường học, nhất là các trường
THPT có ý nghĩa và chiếm vị trí đặc biệt. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ
tương lai của đất nước, những người sẽ thực hiện khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ các nguồn
tài ngun thiên nhiên và mơi trường của đất nước mình. Nếu họ có nhận thức đầy đủ các vấn đề
mơi trường, thì khi ra đời, dù ở bất cứ lĩnh vực nào, hoạt động nào họ đều có thể thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ mơi trường một cách có hiệu quả.
- Thực tế, trong năm học trước với việc lồng ghép các kiến thức về mơi trường vào chương trình
giảng dạy Địa lí 10, học sinh đã có cái nhìn đúng đắn và tồn diện về vấn đề mơi trường. Song
vẫn cần tiếp tục khắc sâu nội dung kiến thức này cho học sinh ở lớp 11 và 12 để nâng cao nhận
thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học sinh trong việc bảo vệ
mơi trường.
II. Nội dung đề tài :
1. Loại bài kiến thức mơi trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài
học :
- Trong chương trình Địa lí 11 khơng có loại bài kiến thức địa lí đồng thời là kiến thức mơi
trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức mơi trường được lồng ghép thành
một mục, một ý trong bài học cũng khơng nhiều. Nên việc giáo viên tìm ra và xác định đúng để
có ý thức hướng dẫn, truyền đạt kiến thức mơi trường, đảm bảo hiệu quả cao cũng khơng đơn
giản. Điều cần thiết là giáo viên phải có ý thức làm rõ kiến thức về mơi trường, chuẩn bị những
nội dung, phương pháp để thực hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả sách giáo khoa, để học sinh hiểu
và có hành vi, thái độ về những vấn đề mơi trường mà những mục tiêu đó, những ý đó cần thể
hiện.
- Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề cập đến kiến thức
này. Trong q trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra. Muốn vậy phải chuẩn bị tài liệu,
phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả để thực hiện mục tiêu đề ra. Ta có thể làm sáng

tỏ vấn đề trên bằng việc soạn giáo án bài 3 : Một số vấn đề mang tính tồn cầu ( Địa lí 11 cơ
bản).
BÀI 3 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TỒN CẦU
I. Mục tiêu bài học :

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH


Giải pháp hữu ích

2010

1. Về kiến thức :
- Giải thích được tình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hố dân số ở các
nước phát triển.
- Biết và giải thích được đặc điểm dân số của thế giới, của nhóm nước phát triển, nhóm nước
đang phát triển. Nêu hậu quả.
- Trình bày được một số biểu hiện, ngun nhân ơ nhiễm của từng loại mơi trường và hậu quả;
nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường.
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hòa bình.
2. Về kỹ năng :
- Phân tích được các bảng số liệu và liên hệ với thực tế.
3. Về thái độ :
- Nhận thức được : để giải quyết các vấn đề tồn cầu cần phải có sự đồn kết và hợp tác của tồn
nhân loại.
- Tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả :
+ Mối quan hệ giữa dân số với việc sử dụng tài ngun.
+ Mơi trường ngày càng ơ nhiễm, tài ngun ngày càng cạn kiệt.
+ Việc sử dụng hợp lý tài ngun cũng góp phần bảo vệ mơi trường.
4. Kiến thức trọng tâm :

- Hiện tượng bùng nổ dân số và già hố dân số.
- Ơ nhiễm mơi trường và hậu quả của vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu và suy giảm tầng ơdơn.
II. Đồ dùng dạy học :
- Một số ảnh về ơ nhiễm mơi trường trên thế giới và Việt Nam.
- Một số tin, ảnh thời sự về chiến tranh khu vực và nạn khủng bố trên thế giới.
- Phiếu học tập ( Một số vấn đề mơi trường tồn cầu )
III. Phương pháp : - Thảo luận, phân tích, giảng giải, so sánh, nêu vấn đề, nghiên cứu...
IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1. Ổn đònh lớp : ( Kiểm diện só số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH 1: Trình bày các biểu hiện chủ yếu của tồn cầu hóa. Xu hướng tồn cầu hóa kinh tế dẫn đến
những hệ quả gì ?  Sgk trang 10, 11.
CH 2 : Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên cơ sở nào ? Sgk trang 11.
3. Bài mới :
- Ngày nay, bên cạnh những thành tựu vượt bậc về khoa học kỹ thuật, về kinh tế - xã hội, nhân
loại đang phải đối mặt với nhiều thách thức mang tính tồn cầu ? Đó là những thách thức gì ? Tại
sao chúng lại mang tính tồn cầu ? Chúng có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội trên tồn thế giới và trong từng nước.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HÐ1 : Nhóm
Chia lớp thành 6 nhóm
Bước 1 :
- Các nhóm 1, 2, 3 thực hiện nhiệm vụ : Tham
khảo thơng tin ở mục 1 và phân tích bảng 3.1,

NỘI DUNG CHÍNH
I. Dân số :
1. Bùng nổ dân số :
- Dân số thế giới tăng nhanh, 6477 triệu người

năm 2005. Phần lớn dân cư cư tập trung tại các
nước đang phát triển.

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH


2010

trả lời câu hỏi kèm theo bảng. Nhận xét sự
thay đổi của tỉ suất gia tăng tự nhiên qua các
thời kì, đồng thời so sánh sự chênh lệch về tỉ
suất gia tăng dân số tự nhiên giữa hai nhóm
nước trong từng thời kì  rút ra nhận định
cần thiết.
- Các nhóm 4, 5, 6 thực hiện nhiệm vụ : Tham
khảo thơng tin ở mục 2 và phân tích bảng 3.2,
trả lời câu hỏi SGK.
Bước 2 : Đại diện các nhóm lên trình bày. Các
nhóm còn lại theo dõi ( kết hợp với tham khảo
Sgk ), trao đổi, chất vấn, bổ sung.
Bước 3 : Giáo viên kết luận về đặc điểm của
bùng nổ dân số, già hố dân số và hệ quả của
chúng, kết hợp liên hệ với chính sách dân số ở
Việt Nam.
Lưu ý : Khi phân tích tránh để học sinh hiểu
sai, cho rằng người già trở thành người ăn bám
xã hội. Các em cần hiểu đây là trách nhiệm
của xã hội đối với người già, những người có
nhiều đóng góp cho xã hội.
Chuyển ý : Sự bùng nổ dân số, sự phát triển

kinh tế vượt bậc lại gây ra vấn đề tồn cầu thứ
hai. Chúng ta cùng tìm hiểu phần II.

HÐ 2 : Cặp.
Bước 1 : Từng cặp học sinh nghiên cứu SGK,
kết hợp với hiểu biết cá nhân, hồn thành
phiếu học tập.
Bước 2 : Đại diện vài nhóm lên trả lời.
Bước 3 : Giáo viên kết luận và nhấn mạnh
tính nghiêm trọng của các vấn đề về mơi
trường trên phạm vi tồn thế giới. Từ đó có thể
hỏi tiếp : Thế giới đã có những hành động gì
để bảo vệ mơi trường ?
Giáo viên làm rõ câu hỏi 2 ở phần câu hỏi và
bài tập cuối bài SGK.
Giáo viên nhấn mạnh : Bảo vệ mơi trường là
vấn đề của tồn nhân loại, 1 mơi trường phát

Giải pháp hữu ích
- Sự bùng nổ dân số thế giới hiện nay chủ yếu ở
các nước đang phát triển ( 80% số dân, 95% số
dân tăng hàng năm của thế giới ). Ngun
nhân : tỉ suất gia tăng tự nhiên cao.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên qua các thời kì giảm
nhanh ở các nhóm nước phát triển và giảm chậm
ở nhóm nước đang phát triển.
- Chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên giữa hai
nhóm nước ngày càng lớn.
- Dân số nhóm nước đang phát triển tiếp tục
tăng nhanh, nhóm nước phát triển có xu hướng

chững lại.
- Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề đối với
tài ngun mơi trường, phát triển kinh tế và chất
lượng cuộc sống.
2. Già hố dân số : Xu hướng chung của dân
số thế giới là đang già đi.
a. Biểu hiện :
- Tỉ lệ dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ trên 65
tuổi ngày càng cao, tuổi thọ ngày càng tăng.
- Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số già, tỉ
lệ sinh thấp, dân số tăng chậm.
- Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân số
trẻ do tỉ lệ gia tăng tự nhiên còn cao; hậu quả
về mặt kinh tế - xã hội : thiếu việc làm, khó cải
thiện chất lượng cuộc sống.
b. Hậu quả :
- Thiếu nhân cơng lao động.
- Hạn chế sự phát triển kinh tế, tác động đến
chất lượng cuộc sống.
II. Mơi trường :
1. Biến đổi khí hậu tồn cầu và suy giảm tầng
ơzơn.
2. Ơ nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại
dương.
3. Suy giảm đa dạng sinh học.
( Thơng tin phản hồi phiếu học tập, phần phụ
lục)

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH



Giải pháp hữu ích

2010

triển bền vững là điều kiện lý tưởng cho con
người và ngược lại. Bảo vệ mơi trường khơng
thể tách rời với cuộc đấu tranh xóa đói, giảm
nghèo.
 Kể 1 vài thơng tin mới nhất về nạn khủng
bố và hoạt động kinh tế ngầm của 1 vài nước
trên thế giới  Vào phần III.
HÐ 3 : Cả lớp
III. Một số vấn đề khác :
Bước 1 : Giáo viên thuyết trình ( có sự tham
- Xung đột sắc tộc, xung đột tơn giáo, khủng bố
gia tích cực của học sinh ) về chủ nghĩa khủng
gây mất ổn định xã hội, thiệt hại về người và
bố, hoạt động kinh tế ngầm ( bn lậu vũ khí,
của, nguy cơ dẫn đến chiến tranh.
rửa tiền, sản xuất, vận chuyển, bn bán ma
- Các quốc gia và cộng đồng quốc tế cần phải
túy….) đang diễn ra ở nhiều nước trên thế
hợp tác giữ gìn hòa bình của khu vực và thế
giới. Nhấn mạnh sự cần thiết phải chống chủ
giới.
nghĩa khủng bố và các hoạt động kinh tế
ngầm.
Bước 2 : Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi
cuối bài : “ Tại sao nói chống khủng bố khơng

phải là việc riêng của chính phủ, mà còn là
nhiệm vụ của mỗi cá nhân ”.
4. Củng cố :
- Giải thích câu nói : Trong bảo vệ mơi trường, cần phải “ Tư duy tồn cầu, hành động địa
phương ”.
5. Dặn dò : - Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sau bài học Sgk. Làm bài tập 2, 3 SGK. Chuẩn bò
bài mới “ Thực hành : Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của tồn cầu hóa đối với các nước
đang phát triển ”.
V. Phụ lục : ( Thơng tin phản hồi của phiếu học tập )

Vấn đề
MT
Biến đổi
khí hậu
tồn cầu

Suy giảm
tầng ơ dơn

Hiện trạng
- Trái đất nóng
lên.
- Mưa axit.

Tầng ơ dơn bị
thủng và lỗ thủng
ngày càng lớn.
- Ơ nhiễm nghiêm
trọng nguồn nước


Ngun nhân

Hậu quả

Giải pháp

- Lượng CO2 tăng
đáng kể trong khí
quyển  hiệu ứng nhà
kính.
- Chủ yếu từ ngành sản
xuất điện và các ngành
cơng nghiệp sử dụng
than đốt.
Hoạt động sinh hoạt và
sản xuất  một lượng
khí thải lớn trong khí
quyển.
- Chất thải cơng
nghiệp, nơng nghiệp và

- Băng tan.
- Mực nước biển tăng 
ngập một số vùng đất
thấp.
- Ảnh hưởng đến sức
khỏe, sinh hoạt và sản
xuất.

Cắt giảm lượng

CO2, SO2,
NO2, CH4
trong sinh hoạt
và sản xuất.

Ảnh hưởng đến sức
khỏe, mùa màng, sinh
vật thuỷ sinh.

Cắt giảm lượng
CFCs trong sản
xuất và sinh
hoạt.
- Tăng cường
xây dựng các

- Thiếu nguồn nước
sạch.

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH


ngọt.
- Ơ nhiễm biển.

2010

Ơ nhiễm
nguồn
nước ngọt,

biển và đại
dương.
Suy giảm
Nhiều lồi sinh
đa dạng
vật bị tuyệt chủng
sinh học
hoặc đứng trước
nguy cơ tuyệt
chủng.

sinh hoạt.
- Việc vận chuyển dầu
và các sản phẩm từ dầu
mỏ.

Khai thác thiên nhiên
q mức.

Giải pháp hữu ích
- Ảnh hưởng đến sức
nhà máy xử lí
khỏe, đến sinh vật thuỷ chất thải.
sinh.
- Đảm bảo an
tồn hàng hải.

- Mất đi nhiều lồi sinh
vật, nguồn thực phẩm
nguồn thuốc chữa bệnh,

nguồn ngun liệu.
- Mất cân bằng sinh
thái.

- Tồn thế giới
tham gia vào
mạng lưới các
trung tâm sinh
vật, xây dựng
các khu bảo vệ
thiên nhiên.

2. Loại bài kiến thức mơi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí :
- Trong chương trình Địa lí 11 có nhiều kiến thức giáo dục mơi trường được tích hợp trong kiến
thức địa lí. Có được những kiến thức này phải trên cơ sở giáo viên quan tâm, lưu ý đến việc kết
hợp, bổ sung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo léo những kiến thức mơi trường. Kiến thức mơi
trường ở đây thường liên quan đến những hậu quả của việc phát triển dân số, phát triển kinh
tế….Hoặc những đường lối chính sách, biện pháp của các nước khác nhau đến việc bảo vệ mơi
trường và những thành tựu của việc làm này. Ta có thể lấy một loạt ví dụ sau :
BÀI 1 : SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC
NHĨM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
- Mục II : Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước.
Những kiến thức mơi trường được tích hợp vào mục này là :
+ Sự gia tăng dân số q nhanh ngồi việc gây nên những sức ép về kinh tế, giáo dục….còn làm
mơi trường bị ơ nhiễm, thay đổi khơng có lợi. Đó là nguồn gốc của những vấn đề mang tính tồn
cầu.
+ Nền kinh tế của những nước đang phát triển phụ thuộc nhiều vào nền nơng nghiệp đã dẫn tới
việc khai thác đất đai mạnh mẽ nhưng khơng hợp lí, thiếu khoa học, đã làm cho đất giảm độ phì,
xấu đi, đặc biệt là một số nước khu vực nhiệt đới Châu Á, Châu Phi.
- Mục III : Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại.

Kiến thức mơi trường ở đây là “ sự thay thế giảm bớt việc sử dụng các nguồn năng lượng, ngun
vật liệu truyền thống ” đã làm giảm sự ơ nhiễm, sự phá hoại mơi trường, ngun nhân là do việc
giảm các chất thải do sử dụng than đá, dầu mỏ, khí đốt. Để có sức thuyết phục, giáo viên cần nêu
ra những con số do các chất thải, bụi, khói…từ các nhà máy điện, các loại động cơ ơ tơ, xe
máy…trên thế giới và Việt Nam.
Bài 5 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC
Tiết 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI.
Kiến thức mơi trường nên đề cập ở phần này là :

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH


2010

Giải pháp hữu ích
+ Sự bùng nổ dân số ở đây vẫn gia tăng mạnh mẽ. Điều đặc biệt là do nguồn gốc chiến tranh và
dân số phát triển q nhanh dẫn tới xã hội gặp nhiều khó khăn, trong đó mơi trường bị phá hủy ở
nhiều nơi gây nên bệnh tật nhiều, đặc biệt khu vực còn tồn tại các loại dịch bệnh gây nên hiện
tượng chết hàng loạt như bệnh dịch tả, AIDS…
+ Đây là châu lục nghèo nhất thế giới, trên 2/3 dân số sống nhờ nơng nghiệp. Vì vậy việc canh
tác chủ yếu theo hình thức quảng canh, hơn nữa khí hậu Châu Phi mấy thập niên gần đây bị hạn
hán, do đó mơi trường canh tác nơng nghiệp bị phá hủy nghiêm trọng, làm cho đất bạc màu…
Bài 8 : LIÊN BANG NGA
Kiến thức mơi trường được tích hợp ở bài này trong các trường hợp sau :
+ Khi dạy về điều kiện tự nhiên và dân cư, cần nhấn mạnh đến vị trí lớn lao của rừng Taiga ở
nước này. Đây là một trong hai lá phổi xanh của thế giới, có tác dụng điều hòa khí hậu thế giới,
nếu khơng có hoặc bị phá hoại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu thế giới.
+ Nước Nga là đất nước rộng lớn nhất thế giới, dân số khơng q đơng nên việc sử dụng đất đai
với cường độ khơng lớn, nên đất đai, điều kiện tự nhiên ít thay đổi theo hướng khơng có lợi.
+ Tuy vậy, nước Nga cũng để xảy ra những vụ việc làm ơ nhiễm mơi trường như các vụ rò rỉ ống

dẫn dầu, vụ rò rỉ nhà máy điện ngun tử Chécnơbưn đây là thảm họa của đất nước này, khơng
những làm chết người mà còn gây bơ nhiễm một vùng rộng lớn và ảnh hưởng lâu dài. Kiến thức
này được tích hợp khi giảng về ngành năng lượng của nước Nga.
Bài 10 : CỘNG HỊA NHÂN DÂN TRUNG HOA ( TRUNG QUỐC )
Trong bài này kiến thức về mơi trường cần được tích hợp là :
+ Hiện tượng sa mạc hóa ngày càng phát triển mạnh ở 1 số vùng của Trung Quốc. Ngun nhân
do khai thác tự nhiên khơng hợp lí nên khí hậu thay đổi ( các đợt gió cát mạnh đã tiến gần đến thủ
đơ Bắc Kinh – về phía Tây Bắc )…..
+ Một số vùng hay mưa lớn, gây nên những khó khăn cho việc bảo vệ mơi trường ( Bắc Kinh,
Thượng Hải …).
Những khu vực còn lại như : Mĩ La Tinh, Tây Nam Á và Trung Á, Đơng Nam Á…., các quốc gia
còn lại như : Hoa Kì, Nhật Bản, Ơxtrâylia…cũng trên cơ sở phát hiện các kiến thức có liên quan
đến kiến thức mơi trường, đều có thể tích hợp nhưng nói chung là với chức năng của kiến thức
mơi trường là làm rõ, cụ thể hóa những kiến thức địa lí.
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :
- Giáo dục mơi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Địa lí là một trong
các mơn học có nhiều khả năng giáo dục mơi trường cho học sinh, vì vậy trong q trình giảng
dạy tơi cũng đã lồng ghép các kiến thức giáo dục mơi trường vào những bài giảng có nội dung
phù hợp nhưng khơng làm nặng nội dung bài học.
- Qua thực tế giảng dạy và tích hợp vào từng bài giảng cụ thể tơi nhận thấy rằng học sinh đã có
những hiểu biết nhất định về mơi trường, có ý thức, thái độ, hành vi tốt đối với mơi trường, các

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH


2010

Giải pháp hữu ích

em cũng đã có được một số kĩ năng và biện pháp bảo vệ mơi trường thơng thường để áp dụng ở
địa phương nơi các em sinh sống.
- Giáo dục mơi trường ở trường THPT khơng chỉ có thể áp dụng với mơn Địa lí mà còn có thể áp
dụng với nhiều mơn học khác. Đã đến lúc “ Mỗi giáo viên phải trở thành một nhà giáo dục mơi
trường để giảng dạy các mơn học trong nhà trường ”
2. Kiến nghị :
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn nữa đến việc tích
hợp giáo dục mơi trường trong giảng dạy, xem đây là một nội dung khơng thể thiếu, là cần thiết,
là đặc thù của bộ mơn trong các tiết dạy có nội dung liên quan.
- Nhà trường hiện nay đã trang bị các phương tiện, thiết bị, đồ dùng tạo điều kiện tốt cho giáo
viên trong việc giảng dạy một cách trực quan nên giáo viên cần tận dụng lợi thế này để phát huy
hơn nữa trong việc giảng dạy, đặc biệt là việc tích hợp giáo dục mơi trường qua tranh ảnh, video,
phim ảnh có nội dung liên quan đến mơi trường.
- Nhà trường cũng nên tiếp tục đầu tư hơn nữa các trang thiết bị cho thật đầy đủ ở các phòng để
tạo điều kiện tốt hơn nữa cho giáo viên trong việc giảng dạy.

Rất chân thành cám ơn !
ĐạTẻh, Tháng 11 / 2010.
********

NGUYỄN VŨ THÀNH CÔNG – TRƯỜNG THPT ĐẠTẺH



×