Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch thể thao thành phố Đà Lạt đến năm 2020 theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.9 KB, 28 trang )

1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Du lịch thể thao (DLTT) đang là một nhu cầu không thể thiếu đối với các
đối tượng khách du lịch. Đối với Việt Nam, những năm gần đây, DLTT cũng
đã bắt đầu phát triển ở một số khu vực, từng bước khẳng định vai trò là
ngành kinh tế động lực của cả nước.
Thành phố Đà Lạt cũng không nằm ngoài xu thế đó, là một vùng đất cao
nguyên được thiên nhiên ưu đãi, với lợi thế về địa hình và khí hậu, sự đa
dạng về tài nguyên thiên nhiên và sự độc đáo về bản sắc văn hóa, Đà Lạt có
tiềm năng rất lớn để phát triển loại hình du lịch gắn với thể thao, giải trí, mạo
hiểm,…. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong giai đoạn vừa qua, loại hình du
lịch này còn chưa phát triển, các sản phẩm DLTT chưa thật sự rõ nét, còn
đơn điệu và thiếu hấp dẫn đối với du khách. Một trong những nguyên nhân
cơ bản của tình trạng trên là cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu
khoa học nào tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh sự phát triển các sản phẩm
DLTT địa phương.
Trong xu hướng hội nhập quốc tế, định hướng phát triển các loại hình
DLTT nhằm triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng,
việc đánh giá thực trạng hoạt động DLTT của thành phố Đà Lạt, tạo tiền đề
cho việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm DLTT tại địa phương đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu của du khách, là thật sự cần thiết.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển du
lịch thể thao thành phố Đà Lạt đến năm 2020 theo hướng bền vững”.
Mục đích của đề tài: Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp phát
triển DLTT thành phố Đà Lạt đến năm 2020 theo hướng bền vững, xây dựng
và đánh giá 02 tour DLTT thử nghiệm theo mô hình chất lượng dịch vụ
SERVPERF.
Mục tiêu của đề tài:


Mục tiêu 1: Đánh giá tiềm năng và thực trạng DLTT thành phố Đà Lạt.
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp phát triển DLTT thành phố Đà Lạt đến
năm 2020 theo hướng bền vững.
Mục tiêu 3: Xây dựng và đánh giá chất lượng 02 tour DLTT thử nghiệm
tại thành phố Đà Lạt theo mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF.
2. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố tiềm năng và
thực trạng của DLTT thành phố Đà Lạt; đánh giá thực trạng đáp ứng nhu cầu
của du khách của các hoạt động DLTT tại thành phố Đà Lạt; phân tích ma
trận SWOT nhằm nhận diện các điểm mạnh, điểm hạn chế, cơ hội và thách
thức của hoạt động DLTT thành phố Đà Lạt.
- Đề xuất hệ thống gồm 07 nhóm giải pháp phát triển DLTT thành phố


2

Đà Lạt theo hướng bền vững.
- Luận án đã đề xuất và xây dựng thang đo chất lượng 02 tour DLTT
thử nghiệm tại Đà Lạt theo mô hình SERVPERF.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 148 trang giấy khổ A4, bao gồm: Đặt vấn đề:
2 trang; Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu: 53 trang; Chương 2:
Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu: 4 trang; Chương 3: Kết quả
nghiên cứu và bàn luận: 85 trang; Kết luận và kiến nghị: 4 trang. Luận án có
24 bảng, 2 biểu đồ, 2 hoạ đồ. Luận án sử dụng 66 tài liệu tham khảo, trong
đó có 45 tài liệu tiếng Việt và các trang Web, 21 tài liệu tiếng nước ngoài
(Tiếng Anh) và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và DLTT
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch [10]
Luật du lịch Việt Nam 2005 quy định tại Khoản 1, Điều 4: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.1.2. Khái niệm DLTT [39], [42], [44], [46]
Theo Hall (1992): “Du lịch thể thao bao gồm hai phân loại là du lịch để
tham gia các hoạt động thể thao và du lịch để xem thi đấu thể thao.”.
Theo Gibson (2006): “Du lịch thể thao cơ bản là du lịch mang nền tảng
giải trí lấy tài sản cá nhân của cộng đồng dân cư để tham gia trong các hoạt
động giáo dục thể chất hoặc thể thao…”.
Theo Joy Standeven and Paul Dehnop (1999):“Du lịch thể thao là tất cả
các hình thức hoạt động chủ động và bị động trong thể thao….với hình thức
du lịch xa nhà, xa khu vực làm việc”.
THỂ THAO

DU LỊCH

Sự tham gia
Cơ sở hạ tầng
Nguồn: Heather Gibson (2006), Sport tourism – concepts and theories
Sơ đồ 1.1. Mô hình cơ bản của DLTT
1.1.1.3. Các loại hình du lịch và DLTT [9], [51]
Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc (UNWTO) đã phân loại các loại
hình du lịch chính theo các mục đích cơ bản của thị trường khách bao gồm:


3


du lịch tham quan, du lịch nghỉ mát, du lịch chữa bệnh, du lịch vui chơi giải
trí; du lịch thăm thân; du lịch công vụ; du lịch tín ngưỡng,…
De Knop năm 1990 đã phân thành 06 hoạt động đa dạng của DLTT: DLTT
hấp dẫn, DLTT giải trí, DLTT trên biển, các tour DLTT, DLTT sự kiện,
DLTT mạo hiểm. Từ cơ sở trên có thể đưa ra một số hoạt động DLTT tại
thành phố Đà Lạt như sau:
DLTT mạo hiểm: Du lịch leo núi, Du lịch khám phá các vùng
hoang sơ (đi bộ hoặc kết hợp nhiều phương tiện như xe đạp, mô tô, ô tô), dù
lượn, leo vách đá vượt thác, đua thuyền, lướt ván, tàu lượn…
DLTT giải trí: Du lịch câu cá, chơi golf, đi bộ, đạp xe đạp đôi, cỡi
ngựa,…và các môn truyền thống: bắn cung, bắn nỏ, đi cà kheo.
DLTT sự kiện: xem và tham gia các giải thể thao của tỉnh, ngành,
toàn quốc và quốc tế tại thành phố Đà Lạt.
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLTT
Sự phát triển của DLTT chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó các
yếu tố về: tài nguyên du lịch; các dịch vụ cơ bản; lực lượng lao động; và hoạt
động quản lý, đóng vai trò quan trọng.
1.1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản phát triển sản phẩm DLTT
- Tăng cường các dịch vụ đảm bảo an toàn cho khách
- Chỉ thỏa mãn nhu cầu của một nhóm nhỏ khách du lịch tại một thời
điểm phù hợp với “sức chứa” của tài nguyên
- Cần chứa đựng nhiều nhất các giá trị tự nhiên (cảnh quan, sinh thái)
và văn hóa bản địa.
1.1.1.6. Các điều kiện xây dựng sản phẩm DLTT
Căn cứ khái niệm về sản phẩm du lịch, những yếu tố cơ bản tham gia vào
thành phần một sản phẩm DLTT bao gồm: Kết cấu hạ tầng du lịch; Tài
nguyên du lịch; Cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ và hoạt động quản lý
1.1.2. Du lịch bền vững [8]
Phát triển du lịch bền vững: Theo định nghĩa mới của Tổ chức Du lịch

Thế giới (UNWTO) đưa ra tại hội nghị về môi trường và phát triển của Liên
hợp quốc tại Rio de Janerio năm 1992: "Du lịch bền vững là việc phát triển
các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch
và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du
lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn
các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy
trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng về sinh học, sự phát triển của các
hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người"
Phát triển DLTT bền vững: Từ những khái niệm về du lịch bền vững, có
thể nhận thấy phát triển DLTT, một loại hình du lịch, theo hướng bền vững


4

là một vấn đề không thể thiếu được trong chiến lược phát triển của ngành du
lịch của mỗi quốc gia.
1.1.3. Động cơ nhu cầu tham gia DLTT: [13], [15], [38], [50]
1.1.3.1. Động cơ tham gia DLTT
Các nhà nghiên cứu du lịch Mỹ McIntosh, Goeldner, và Ritchie nêu ra 5
động cơ đi du lịch: 1) Động cơ về thể chất như nghỉ ngơi, điều dưỡng, vui
chơi, giải trí, tiêu khiển; 2) Động cơ về văn hoá như khám phá và tìm hiểu
tập quán phong tục, nghệ thuật văn hoá, di tích lịch sử, tôn giáo tín
ngưỡng…; 3) Động cơ về giao tiếp du lịch để kết bạn, mở rộng mối quan hệ
xã hội, thăm bạn bè người thân và muốn được những kinh nghiệm, cảm giác
mới lạ, thiết lập các mối quan hệ và củng cố chúng theo hướng bền vững; 4)
Động cơ về sự khẳng định địa vị và kính trọng như khảo sát khoa học, giao
lưu học thuật, tham dự hội nghị, bàn bạc công việc để thực hiện nguyện vọng
thu hút sự chú ý, tôn trọng, thể hiện tài năng và chuyển giao hiểu biết, kinh
nghiệm và khẳng định uy tín cá nhân trong cộng đồng; 5) Động cơ kinh tế

khảo sát thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư, tìm kiếm bạn hàng, cơ hội làm
ăn,
1.1.3.2. Nhu cầu tham gia DLTT
Nhu cầu tham gia DLTT của du khách là những mong muốn cụ thể của du
khách, cụ thể, nó bao gồm: nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu
bổ sung.
- Nhu cầu thiết yếu là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú và ăn
uống cần phải được thoả mãn trong chuyến hành trình du lịch.
- Nhu cầu đặc trưng là những nhu cầu xác định mục đích chính của
chuyến đi, ví dụ nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham
gia hoạt động DLTT,…
- Nhu cầu bổ sung là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh
trong chuyến hành trình du lịch như thông tin, tư vấn, mua sắm,…
1.1.4. Cơ sở lý luận xây dựng mô hình đánh giá và thang đo chất lượng
sản phẩm DLTT: [36], [48]
Parasuraman (1985) đã xây dựng một công cụ đo lường hỗn hợp, gọi là
SERVQUAL, dùng để đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận, bộ thang đo
SERVQUAL chứa 22 cặp của các khoản mục đo theo thang điểm Likert để
đo lường riêng biệt những kỳ vọng và cảm nhận thực tế của khách hàng về
chất lượng dịch vụ. Trong đó, phần thứ nhất xác định “kỳ vọng” của khách
hàng đối với dịch vụ nói chung; phần thứ hai nhằm xác định “cảm nhận” của
khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ. Cụ thể: Chất lượng dịch vụ =
Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Đây là một trong những mô hình
được sử dụng khá phổ biến để đánh giá chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh
vực khác nhau.


5

Mô hình SERVQUAL gồm 10 thành phần: 1) Phương tiện hữu hình; 2) Sự

tin cậy; 3) Sự đáp ứng; 4) Năng lực phục vụ; 5) Tiếp cận; 6) Ân cần; 7)
Thông tin; 8) Sự tín nhiệm; 9) An toàn; và 10) Sự thấu hiểu.
Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Corin và Taylor
(1992) đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, một biến thể của
SERVQUAL. Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức
độ cảm nhận. Kết luận này đã nhận được sự đồng tình từ các nghiên cứu của
Lee và ctg (2000), Brady và ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng có 22
biến quan sát, với năm thành phần cơ bản tương tự như phần hỏi về cảm
nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, tuy nhiên bỏ qua phần hỏi
về kỳ vọng, năm thành phần cơ bản, đó là:
- Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp
và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
- Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và
cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
- Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng
cá nhân, khách hàng.
- Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang
phục của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Sự tin cậy

Sự đáp ứng

Năng lực phục vụ

Sự hài lòng của khách hàng
khách hàng

Sự cảm thông


Phương tiện hữu hình

Nguồn: Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ et al, 2003)
Sơ đồ 1.5. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
1.2. Cơ sở thực tiễn liên quan đến luận án [1]
1.2.1. Tổng quan về phát triển DLTT trên thế giới và Việt Nam
DLTT ngày càng thu hút được sự quan tâm của du khách trên phạm vi
toàn cầu. Vì thế DLTT đã và đang là ưu tiên trong chiến lược/kế hoạch phát
triển du lịch của nhiều quốc gia. Đối với Việt Nam, việc đẩy mạnh phát triển
DLTT sẽ đóng vai trò quan trọng đối với phát triển du lịch nói riêng, phát
triển kinh tế - xã hội nói chung. Cụ thể:


6

- Phát triển DLTT góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và
qua đó sẽ làm tăng hơn sức hấp dẫn, sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam,
một trong những điểm yếu hiện nay của du lịch Việt Nam, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập.
- Phát triển DLTT góp phần tích cực làm tăng thu nhập du lịch, góp
phần đưa du lịch Việt Nam lên vị trí tương xứng là ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước.
- DLTT góp phần tích cực vào phát triển cộng đồng thông qua việc tạo
cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương khi tham gia các
hoạt động dịch vụ vốn rất phong phú mà du lịch nói chung, DLTT nói riêng
tạo ra.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển DLTT trên thề giới và Việt Nam [15],
[54], [55], [56], [59], [63], [64]
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển DLTT thế giới

- Mô hình DLTT Hoàng Sơn – Trung Quốc
- Mô hình DLTT Hàn Quốc
- Kinh nghiệm phát triển DLTT Malaysia
- Kinh nghiệm phát triển DLTT Singapore
- Kinh nghiệm phát triển DLTT Thái Lan
- Kinh nghiệm phát triển DLTT Australia
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển DLTT Việt Nam
- Phát triển DLTT cộng đồng ở Tiền Giang
- Phát triển DLTT biển tại Khánh Hòa
- DLTT tại vường quốc gia Bạch Mã
- DLTT tại Bình Thuận
1.2.3. Những bài học vận dụng cho Đà Lạt – Lâm Đồng
- Việc đẩy mạnh phát triển DLTT ở vùng núi còn góp phần tích cực
vào phát triển cộng đồng, tăng sự tôn trọng của du khách đối với các giá trị
tự nhiên và văn hóa bản địa hướng tới sự phát triển bền vững.
- DLTT là loại hình du lịch hấp dẫn song cũng đòi hỏi ở nhà tổ chức là
các công ty lữ hành có kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao.
- Để xây dựng các sản phẩm DLTT phù hợp với nhu cầu của thị
trường, các doanh nghiệp du lịch ở Đà Lạt cần xây dựng và cập nhật nhiều
thông tin về thị trường làm cơ sở cho việc phát triển các sản phẩm DLTT
phù hợp.
- Vấn đề đào tạo để trong một thời gian ngắn có được đội ngũ
HDV/HLV DLTT đáp ứng nhu cầu phát triển loại hình du lịch đặc thù này là
rất quan trọng.


7

- Cần các điều tra nghiên cứu có tính khoa học trong việc phát triển các
sản phẩm DLTT..

- Cần có được chính sách và môi trường pháp lý phù hợp trong việc phát
triển DLTT.
- Phát triển các sản phẩm DLTT rất cần các yếu tố bản địa cả về tài
nguyên và dịch vụ của cộng đồng.
- Cần phải có nguồn kinh phí đầu tư thường xuyên nhằm sữa chữa và
nâng cấp hệ thống giao thông: đường bộ, hàng không.
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan
Tham khảo các nghiên cứu về phát triển DLTT của các tác giả trong và
ngoài nước, phân tích kết quả của các nghiên cứu, từ đó nhận diện rõ được
hệ thống các giải pháp phát triển DLTT đề xuất đáp ứng với các định hướng,
mục đích và phương pháp nghiên cứu khác nhau tùy theo khu vực, quốc gia,
địa phương và loại hình DLTT.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và tiềm
năng, các giải pháp phát triển DLTT.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu về các hoạt động DLTT của
một số khu du lịch tại thành phố Đà Lạt. Khách thể nghiên cứu là bao gồm:
− Các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thể thao; các nhà lãnh
đạo, quản lý của tỉnh Lâm Đồng: Sở văn hóa thể thao và du lịch Lâm Đồng,
Công ty du lịch Đà Lạt, các cơ sở dịch vụ, các hiệp hội, các khu du lịch. Số
lượng: 40 người (Xem danh sách chi tiết phụ lục 16).
− Các du khách trong và ngoài nước đến Đà Lạt. Cụ thể: 400 khách trong
nước và 120 khách quốc tế.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp
và phân tích các tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp thực
nghiệm sư phạm; Phương pháp toán thống kê; Phương pháp phân tích
SWOT.

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Lạt và các vùng phụ
cận, tổ chức khảo sát những tour điển hình, các điểm đến tiêu biểu của loại
hình DLTT của một số công ty kinh doanh loại hình DLTT thuộc địa phận
Đà Lạt và các huyện phụ cận Đà Lạt.


8

2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài tiến hành từ tháng 12/2012 đến 12/2016 gồm 4 giai đoạn cụ thể sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2012 đến tháng 03/2013
Giai đoạn 2: Từ tháng 03/2013 đến tháng 04/2014
Giai đoạn 3: Từ tháng 04/2014 đến tháng 12/2015
Giai đoạn 4: Từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2016
2.3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Triển khai thực hiện nghiên cứu tại các khu du
lịch: Thác Đatanla, Sân Golf Đồi Cù, Hồ Xuân Hương, Lang Biang, Thung
Lũng Tình Yêu, Hồ Tuyền Lâm, Đankia – Suối Vàng. Vì đây là những khu
du lịch thường tổ chức nhiều hoạt động thể thao cho du khách và đáp ứng
cho tiêu chí chọn mẫu của nghiên cứu.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng DLTT đến thời điểm 2015
và định hướng phát triển cho tương lai từ 2016 – 2020. Các khảo sát được
tiến hành thành nhiều đợt, đảm bảo tính đa dạng về thời gian và tính thời vụ
của loại hình du lịch này.
Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá tiềm năng và thực trạng DLTT của TP Đà Lạt [25], [31]
3.1.1. Đánh giá tiềm năng DLTT thành phố Đà Lạt

3.1.1.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: Vị trí địa lý, Khí hậu, Tài
nguyên nước, Tài nguyên rừng
3.1.1.2. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn: Các di tích lịch sử, văn hóa,
Sự kiện lễ hội, Giá trị văn hóa bản địa, Các môn thể thao truyền thống
3.1.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ DLTT: Hệ thống
giao thông: đường bộ, hang không, đường sắt; Hệ thống cơ sở lưu trú;
Hệ thống cơ sở lữ hành – vận chuyển du lịch; Hệ thống công trình văn
hóa, thể thao; Các khu du lịch có tổ chức hoạt động thể thao
3.1.2. Đánh giá thực trạng đáp ứng của DLTT thành phố Đà Lạt đối
với nhu cầu của du khách
3.1.2.1. Bước 1: Lập phiếu khảo sát, tổ chức khảo sát, mô tả mẫu khảo sát
- Phiếu khảo sát: bao gồm 02 phần: Phần 1: liên quan đến các thông tin
cá nhân, Phần 2: phần đánh giá của du khách về thực trạng và tầm quan
trọng đối với các tiêu chí liên quan đến điều kiện DLTT của thành phố Đà
Lạt.
- Mẫu khảo sát: Thực hiện khảo sát 520 khách tham gia các hoạt động
DLTT, trong đó: 400 khách trong nước (76.92%), 120 khách nước ngoài
(23.07%). Kết quả khảo sát thu được, sau khi tiến hành loại số phiếu trả lời
không hợp lệ, là 390 phiếu trả lời đạt độ tin cậy sử dụng để thống kê, phân


9

tích (84.05%).
3.1.2.2. Bước 2: Mã hóa dữ liệu, xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm
SPSS 11.5
− Các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên được xếp theo thứ tự trong bảng
câu hỏi được mã hoá như sau: NR1, NR2, NR3, NR4. (Viết tắt 2 từ đầu tiên
tiếng Anh)
− Các yếu tố về khu DLTT xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi và mã

hoá như sau: SE1, SE2, SE3, SE4, SE5, SE6, SE7.
− Các yếu tố về các bộ môn thể thao tại Đà Lạt được mã hoá xếp theo
thứ tự trong bảng câu hỏi như sau: sp1, sp2, sp3, sp4, sp5, sp6, sp7, sp8, sp9,
sp10, sp11, sp12.
− Các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch xếp theo thứ
tự trong bảng câu hỏi mã hoá như sau: LL1, LL2, LL3, LL4.
− Các yếu tố về môi trường kinh tế, xã hội xếp theo thứ tự trong bảng
câu hỏi và mã hoá như sau: Ee1, Ee2, Ee3, Ee4, Ee5, Ee6.
− Các yếu tố về công tác tổ chức quản lý xếp theo thứ tự câu hỏi và mã
hóa như sau: TC1, TC2, TC3, TC4, TC5, TC6.
3.1.2.3. Bước 3: Phân tích Cronbach’s Alpha, đánh giá độ tin cậy bảng hỏi
Đánh giá độ tin cậy của 6 thang đo: các sản phẩm du lịch (SP), tài nguyên
thiên nhiên (NR), Các khu DLTT (SE), cơ sở vật chất kỹ thuật (LL), môi
trường kinh tế – xã hội (Ee) và công tác tổ chức, quản lý (TC). Phân tích cho
thấy các hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,60 và các hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0,30, nên các biến này có độ tin cậy cao và được sử
dụng để phân tích.
3.1.2.4. Bước 4: Phân tích thống kê mô tả kết quả đánh giá của du khách
− Kết quả đánh giá về mức độ quan trọng của các yếu tố sản phẩm
DLTT cho thấy du khách đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố của sản
phẩm DLTT rất cao, đó là các yếu tố: Kiến trúc danh lam thắng cảnh, khí
hậu, Hồ Xuân Hương, Địa điểm tổ chức thi đấu thể thao, Trang thiết bị,
Công tác tuyên truyền, Quảng bá, Trình độ nghiệp vụ của nhân viên du lịch
và đặc biệt là Sự hiếu khách của người dân địa phương là rất quan trọng
(Trung bình từ 4.01 – 4.28).
− Kết quả đánh giá của du khách về nhu cầu đối với các sản phẩm
DLTT tại Đà Lạt cho thấy du khách đánh giá rất cao về mức độ quan trọng
của một số môn thể thao. Các môn đó là: môn thể thao xe đạp đôi, môn thể
thao leo núi, các môn thể thao dân tộc, môn thể thao leo vách đá vượt thác và
đi bộ quanh bờ hồ, leo núi (Trung bình từ 3.30 – 3.81), đặc biệt việc tổ chức



10

cho du khách xem các sự kiện, giải đấu TDTT được du khách đánh giá có
mức độ quan trọng rất cao (Trung bình: 4.28).
− Kết quả đánh giá thực trạng các yếu tố sản phẩm DLTT tại Đà Lạt
cho thấy du khách đánh giá ở mức độ bình thường và kém, riêng yếu tố khí
hậu, Hồ Xuân Hương, Thác Đatanla và mức độ an toàn là tốt (Trung bình:
3.48 – 4.21). Đối với yếu tố sản phẩm như: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe - hồi
sức sau khi tham gia thể thao còn rất hạn chế (Trung bình: 2.12). Các yếu tố:
Ý thức bảo vệ môi trường cũng rất kém (Trung bình: 2.15). Đối với một số
yếu tố như: Tính chuyên nghiệp trong tổ chức (Trung bình: 2,35), Trình độ
nghiệp vụ của NV (Trung bình: 2,36), Trang thiết bị (Trung bình: 2,58),
được đánh giá còn thấp. Đặc biệt, trong thời gian qua, tại Đà Lạt đã xảy ra
một số hiện tượng chặt chém du khách tại một số quán ăn, dịch vụ đặc sản,
do đó yếu tố Sự hiếu khách cũng chưa được đánh giá cao (Trung bình: 2,51).
− Kết quả đánh giá của du khách về thực trạng khi tham gia một số
môn thể thao cho thấy tại Đà Lạt còn rất hạn chế về môn thể thao như: Dù
lượn, các môn thể thao dân tộc, các sự kiện, giải đấu TDTT còn rất kém
(Trung bình: 1.85 – 2.64) và các môn khác được du khách đánh giá ở mức
trung bình.
3.1.2.5. Bước 5: Phân tích thống kê, so sánh chênh lệch giữa giá trị trung
bình mức độ quan trọng và thực trạng các sản phẩm DLTT tại Đà Lạt của du
khách theo các tiêu chí
− Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng
và thực trạng các yếu tố sản phẩm DLTT tại Đà Lạt cho thấy yếu tố như: tài
nguyên rừng, mức độ an toàn, vị trí địa lý, sự an toàn, công tác an ninh, thái
độ phục vụ của nhân viên, các khu DLTT như Thác Đatanla, Hồ Xuân
Hương, Thung lũng tình yêu có mức chênh lệch khá nhỏ (0.06 – 0.58). Bên

cạnh đó một số các yếu tố như: sự đa dạng các sản phẩm du lịch, kiến trúc
danh lam, thắng cảnh, ý thức bảo vệ môi trường, sự hiếu khách của người
dân địa phương, trình độ nghiệp vụ của nhân viên du lịch, dịch vụ chăm sóc,
phục hồi sức khỏe, trang thiết bị, tính chuyên nghiệp trong tổ chức, thì mức
chênh lệch tương đối lớn (1.23 – 1.77).
− Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình giữa nhu cầu và
thực trạng khi tham gia một số môn DLTT tại Đà Lạt cho thấy việc duy trì
các môn thể thao đạp vịt, leo núi, đi bộ vòng quanh bờ hồ, chèo thuyền cao
su là cần được duy trì và phát huy (0.02 – 0.69). Đối với các môn thể thao
đạp xe đạp đôi, leo vách đá, vượt thác và đánh Golf cần được khai thác, mở


11

rộng và đầu tư hơn nữa để thu hút du khách chủ yếu là khách quốc tế. Đặc
biệt một số môn thể thao dân tộc, tennis, thể thao mạo hiểm như dù lượn và
việc tổ chức các giải thi đấu TDTT, qua đánh giá mức chênh lệch rất cao
(1.15 – 2.23).
3.1.3. Phân tích SWOT về thực trạng DLTT của thành phố Đà Lạt
+ Những mặt mạnh và cơ hội của DLTT thành phố Đà Lạt
- Đà Lạt có tiềm năng rất dồi dào về địa hình, đồi núi, ghềnh thác,
sông suối, khí hậu, cảnh quan môi trường tự nhiên, thiên nhiên, hệ động thực
vật. Đây là điều kiện hết sức quan trọng để DLTT đặc biệt là các môn mạo
hiểm có thể phát triển và tạo ra các sản phẩm, hoạt động DLTT phong phú
và đa dạng.
- Có những sản phẩm DLTT sự kiện mang tính đặc trưng cao.
- Đà Lạt đang xây dựng và phát triển thêm những khu du lịch có hoạt
động thể thao mới.
- Hệ thống cơ chế chính sách phát triển DLTT được hình thành và
ngày càng hoàn thiện tạo môi trường thuận lợi cho phát triển DLTT.

- Đà Lạt luôn tăng cường hợp tác chặt chẽ với các tỉnh lân cận, đặc
biệt là TP.HCM trên các lĩnh vực đầu tư, hợp tác liên doanh, liên kết, trao
đổi kinh nghiệm và cùng hỗ trợ trong các chiến lược phát triển DLTT.
- Kêu gọi và thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển
DLTT, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Đà Lạt.
- Trình độ quản lý, nghiệp vụ du lịch đã dần được cải thiện, ngành du
lịch Đà Lạt đang từng bước khẳng định vị trí và vai trò quan trọng đối với du
lịch miền Trung Tây Nguyên và cả nước.
- Lượng khách, thu nhập và GDP du lịch tăng hàng năm góp phần làm
tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập của thành phố, tạo tiền đề đưa
ngành DLTT thành ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Những hạn chế và thách thức
- Sản phẩm DLTT chưa thực sự phong phú, chất lượng không đồng
đều, khả năng cạnh tranh thấp, chưa có sản phẩm DLTT có tầm cỡ, có sức
cạnh tranh trong khu vực.
- Hiệu quả kinh doanh DLTT có phát triển nhưng chưa cao, việc cổ
phần hoá doanh nghiệp diễn ra chậm. Công tác đầu tư phát triển DLTT trong
các lĩnh vực xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng du lịch, bảo
tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch còn nhiều hạn chế.
- Chưa có cơ quan quản lý chịu trách nhiệm quản lý các công ty và


12

các hoạt động du lịch mạo hiểm vì nó có tính rủi ro cao và liên quan đến tính
mạng con người.
- Môi trường cho hoạt động DLTT diễn ra ở những nơi thiên nhiên
hoang dã, tuy nhiên Đà Lạt cũng đang bị ảnh hưởng bởi yếu tố thiên nhiên
và môi trường, sự hủy hoại tài nguyên thiên nhiên của con người.
- Tài nguyên và môi trường ở một số khu du lịch đang bị suy giảm, bị

xâm phạm và dần dần bị xuống cấp do tình trạng khai thác thiếu cân đối và
một số nguyên nhân khác như các hoạt động dân sinh, thiên tai…
- Chưa có quy hoạch cụ thể về các tuyến, điểm DLTT, đa phần là tự
phát cũng như chưa có sự quản lý chặt chẽ ở cấp độ địa phương về các hoạt
động DLTT, gây sự cạnh tranh không lành mạnh.
- Chưa chú trọng công tác quảng bá về các sản phẩm, dịch vụ DLTT
tại địa phương, trong nước và trên thế giới.
- Vấn đề đào tạo HDV chuyên nghiệp cho hoạt động DLTT hiện còn
những hạn chế nhất định về trình độ và khả năng chuyên môn, gây khó khăn
cho các hoạt động của các công ty và nguy hiểm cho du khách.
- Chưa có sự đầu tư để nâng cao tính chuyên nghiệp cho lĩnh vực
DLTT và các công ty ít dám mở rộng các dự án khảo sát để xây dựng tuyến
mới do chi phí cao, trong khi dễ bị đối thủ cạnh tranh ăn cắp bản quyền.
3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển DLTT thành phố Đà Lạt đến năm
2020 theo hướng bền vững
3.2.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp
3.2.1.1. Cơ sở pháp lý: trình bày các nghị quyết, quyết định của Chính
phủ, UBND Tỉnh chỉ đạo công cuộc phát triển du lịch và DLTT của quốc gia
và địa phương.
3.2.1.2. Cơ sở phân tích ma trận SWOT, trong đó: chiến lược SO: sử dụng
các điểm mạnh để khai thác cơ hội; chiến lược WO: sử dụng điểm yếu khai
thác cơ hội; chiến lược ST: sử dụng điểm mạnh hạn chế nguy cơ; chiến lược
WT: khắc phục những điểm yếu để hạn chế nguy cơ.
3.2.1.3. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp phát triển DLTT thành phố Đà
Lạt theo hướng bền vững: (1) Đảm bảo tính thực tiễn; (2) Đảm bảo tính phù
hợp; (3) Đảm bảo tính hiệu quả.
3.2.2. Những định hướng phát triển DLTT thành phố Đà Lạt
− Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và
mỗi người dân về tiềm năng, lợi thế của thành phố Đà Lạt về phát triển du
lịch.

− Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng, đảm


13

bảo tính đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của các đối tượng
khách du lịch.
− Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như giao thông; cơ sở sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao; trung tâm hội nghị, hội thảo; trung tâm văn
hóa, thể thao; các cơ sở nghiên cứu khoa học, giáo dục-đào tạo; cơ sở chữa
bệnh - nghỉ dưỡng…
− Xây dựng môi trường du lịch bền vững, du lịch xanh, bao hàm cả
môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn, trong đó hết sức coi trọng môi
trường nhân văn.
− Tăng cường hợp tác, liên kết nhằm hình thành các tour, tuyến liên
hoàn giữa các vùng du lịch trọng điểm, các địa phương trong cả nước, trong
đó, Đà Lạt là một điểm đến hấp dẫn không thể thiếu.
− Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
có tính chuyên nghiệp nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt.
− Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Đà Lạt là thành
phố du lịch chất lượng cao; đồng thời là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực du
lịch có uy tín trong cả nước. Có chính sách hấp dẫn để thu hút đầu tư vào
lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
− Tập trung rà soát, điều chỉnh “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020” cho phù hợp với “Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã được Chính phủ
phê duyệt.
3.2.3. Đề xuất các giải pháp
3.2.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách. (gồm 06 giải pháp)
Mục tiêu: Tạo một hành lang thông thoáng về chính sách để thu hút các

nguồn vốn từ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện chương trình đầu tư
cở sở hạ tầng dịch vụ để phát triển DLTT.
3.2.3.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch chi tiết không gian, tuyến, điểm,
khu du lịch… (gồm 04 giải pháp)
Mục tiêu: Nhằm duy trì và tăng cường chất lượng các sản phẩm du lịch
mang tính bền vững, đảm bảo tính ổn định lâu dài trong việc xây dựng phát
triển các khu, tuyến, điểm đáp ứng nhu cầu của du khách.
3.2.3.3. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất. (gồm 05 giải pháp)
Mục tiêu: Nhằm đảm bảo các điều kiện hạ tầng kỹ thuật để phát triển
DLTT, tạo lập năng lực cơ bản để đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các mục tiêu
phát triển về DLTT của thành phố Đà Lạt, cụ thể hóa bằng việc đầu tư phát
triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động DLTT, đảm bảo


14

chất lượng, tiện nghi, cao cấp, hiện đại, đồng bộ đáp ứng được nhu cầu du
khách.
3.2.3.4. Nhóm giải pháp xúc tiến, quảng bá hoạt động DLTT. (gồm 07
giải pháp)
Mục tiêu: Giới thiệu về tiềm năng, các điểm, các tuyến, các sản phẩm và
loại hình DLTT của địa phương cho các thị trường khách du lịch trong và
ngoài nước và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào
các lĩnh vực du lịch và thể thao tại Đà Lạt.
3.2.3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý và đào tạo phát
triển nguồn nhân lực phục vụ DLTT. (gồm 06 giải pháp)
Mục tiêu: Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có, chuẩn bị một
lực lượng lao động có trình độ tri thức cao ngang tầm với nhiệm vụ và phù
hợp với nền kinh tế tri thức, làm nòng cốt cho hoạt động phát triển DLTT tại
Đà Lạt trong các giai đoạn sắp tới.

3.2.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. (gồm 08 giải
pháp)
Mục tiêu: Đánh giá lại chất lượng của sản phẩm DLTT hiện có, trên cơ
sở đó lập kế hoạch đầu tư phát triển sản phẩm DLTT thành hệ thống, trong
đó tập trung ưu tiên phát triển 03 sản phẩm DLTT là thể thao giải trí, thể
thao mạo hiểm và thể thao sự kiện nhằm hướng đến nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ.
3.2.3.7. Nhóm giải pháp về kinh tế, xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường. (gồm 04 giải pháp)
Mục tiêu: Nâng cao nhận thức cộng đồng trong quá trình phát triển kinh
tế, xã hội địa phương trên cơ sở tôn trọng, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc
phát triển hoạt động DLTT theo hướng bền vững.
3.2.4. Đánh giá tính khả thi các giải pháp phát triển DLTT Đà Lạt
3.2.4.1. Phương pháp thực hiện
Để đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất, luận án tiến hành
xây dựng phiếu khảo sát, phiếu khảo sát được gửi đến 40 chuyên gia công
tác trong lĩnh vực du lịch, văn hóa và thể thao. tổ chức khảo sát 02 lần nhằm
mục đích thu thập thông tin phản hồi, có cơ sở điều chỉnh và hoàn thiện các
giải pháp đề xuất.
3.2.4.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia
Sau khi khảo sát 02 lần, số lượng phiếu khảo sát thu thập có giá trị thống
kê là 34, kết quả khảo sát cụ thể như sau:


15

+ Thống kê mô tả kết quả khảo sát
Giải pháp
Chính sách ưu đãi nhà đầu tư
Chính sách giáo dục cộng đồng

Chính sách hợp tác trong nước và quốc tế
Cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chính sách phối hợp hoàn thiện các mô hình
DLTT
Chính sách phát triển nguồn nhân lưc địa
phương
Quy hoạch chi tiết không gian và tuyến điểm
Quy hoạch mở rộng địa bàn hoạt động DLTT
Quy hoạch đa dạng các loại hình DLTT
Quy hoạch các sản phẩm DLTT theo hướng
bền vững
Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường hàng không
Nâng cấp hệ thống nhà thi đấu thể thao đa
năng
Cải tiến chất lượng dịch vụ tại các điểm
DLTT
Nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ nội
địa
Đầu tư trang thiết bị đạt chuẩn kỹ thuật
Tổ chức hội chợ triển lãm, festival
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
DLTT
Xây dựng các văn phòng đại diện ở nước
ngoài
Xây dựng các văn phòng đại diện trong nước
Thiết kế các quảng cáo, brochure về DLTT
Thiết kế slogan ấn tượng về DLTT
Xây dựng cam kết với du khách về DLTT
Hoàn thiện hệ thống văn bản về công tác quản


Tổ chức phổ biến các quy định đối với DLTT

Trung
bình
lần 1
4.09
4.18
4.09
4.24

Trung
bình
lần 2
4.06
4.03
4.26
4.24

Mức
chênh
lệch
0.03
0.15
-0.17
0

4.18

4.24


-0.06

4.06

4.15

-0.09

4.09
4.18
4.06

4.03
4.09
4.24

0.06
0.09
-0.18

4.24

4.29

-0.05

4.03

4.03


0

4.09

4.09

0

4.18

4.18

0

4.06

4.06

0

4.24
4.29

4.24
4.41

0
-0.12

4.18


4.29

-0.11

4.24

4.24

0

4.18
4.09
4.09
4.21

4.18
4.21
4.15
4.29

0
-0.12
-0.06
-0.08

4.15

4.24


-0.09

4.03

4.29

-0.26


16

Giải pháp
Tổ chức nâng cao năng lực cho đội ngũ quản
lý DLTT
Tăng cường đội ngũ nhân viên các tổ chức
DLTT
Thành lập các trung tâm huấn luyện kỹ năng
DLTT
Tập huấn cho cộng đồng địa phương về DLTT
Hoàn thiện, chuẩn hóa các sự kiện DLTT
Đa dạng hóa sản phẩm DLTT
Xây dựng các sản phẩm DLTT đặc thù của địa
phương
Xây dựng các sản phẩm DLTT theo thời vụ
Tăng cường các dịch vụ bảo hiểm, an toàn cho
du khách
Nghiên cứu các chính sách khuyến mãi
Xây dựng quy trình tiếp nhận phản hồi của du
khách
Tăng cường các dịch vụ phục hồi sức khỏe

Tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường sinh
thái
Tăng cường các giải pháp bảo vệ môi trường
sinh thái
Bảo vệ các nguồn tài nguyên nhân văn, văn
hóa, lịch sử
Tăng cường công tác kiểm tra quá trình thực
hiện

Trung
bình
lần 1

Trung
bình
lần 2

Mức
chênh
lệch

4.00

4.18

-0.18

4.24

4.32


-0.08

3.94

4.09

-0.15

4.32
4.21
4.24

4.47
4.32
4.41

-0.15
-0.11
-0.17

4.09

4.41

-0.32

4.18

4.35


-0.17

4.24

4.32

-0.08

4.12

4.12

0

4.21

4.21

0

4.18

4.18

0

4.00

4.00


0

4.21

4.21

0

4.24

4.24

0

4.18

4.18

0


15

Kết quả cho thấy các chuyên gia đánh giá rất cao các giải pháp đề xuất,
cụ thể sau 02 lần khảo sát giá trị Trung bình của các giải pháp đều > 4, mặt
khác mức độ chênh lệch của các giá trị Trung bình sau 02 lần đánh giá là
không đáng kể. Điều đó cho thấy các giải pháp đề xuất là đúng định hướng
và đáng tin cậy.
+ Đánh giá độ tin cậy của phiếu khảo sát bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Nhóm giải pháp
Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Nhóm giải pháp về quy hoạch chi tiết không
gian, tuyến, điểm, khu…
Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất
Nhóm giải pháp xúc tiến, quảng bá hoạt động
DLTT
Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý
và đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ
DLTT
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Nhóm giải pháp về kinh tế, xã hội

Cronbach
Cronbach
Alpha lần 1 Alpha lần 2
0.7361
0.7201
0.7333

0.7891

0.7328

0.7328

0.8425

0.8743


0.7867

0.8590

0.8137
0.7220

0.8269
0.7220

Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sau 02 lần khảo sát cho thấy
không có sự thay đổi lớn đối với từng nhóm giải pháp, mặt khác các hệ số
Cronbach’s Alpha của từng giải pháp (> 0.7) đều thỏa mãn điều kiện về độ
tin cậy của bảng hỏi khảo sát. Từ đó có thể nhận thấy các nhóm giải pháp đề
xuất có sự tương thích và phù hợp cao.
3.3. Đề xuất thử nghiệm và xây dựng thang đo đánh giá chất lượng 02
tour DLTT tại thành phố Đà Lạt
3.3.1. Đề xuất 02 tour DLTT thử nghiệm: luận án sử dụng phương pháp
thực nghiệm sư phạm nhằm xây dựng 02 tour DLTT thử nghiệm trên cơ sở
khảo sát ý kiến du khách về nhu cầu kết hợp hoạt động thể thao với các yếu
tố: văn hóa bản địa, giao lưu với cộng đồng, nghề truyền thống.
a) Tour 1: Tour xe đạp kết hợp tham quan ngoại thành Đà Lạt
b) Tour 2: Tour thể thao mạo hiểm thác Đatanla - Tham quan làng dân
tộc Darahoa
3.3.2. Đề xuất mô hình và xây dựng thang đo đánh giá chất lượng sản phẩm
DLTT của thành phố Đà Lạt theo mô hình SERVPERF.
Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ DLTT bền vững trong nghiên cứu
này được nhận diện gồm các nhân tố: 1) Tài nguyên du lịch; 2) Các dịch vụ
cơ bản; 3) Năng lực phục vụ; và 4) Hoạt động quản lý.



16
Tài nguyên du lịch

Các dịch vụ cơ bản
Chất lượng dịch vụ
DLTT bền vững

Năng lực phục vụ

Hoạt động quản lý

Sơ đồ 3.2. Mô hình chất lượng dịch vụ DLTT bền vững
Luận án đề xuất mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ DLTT, theo đó,
thang đo chất lượng dịch vụ DLTT được xây dựng gồm 04 thành phần, 21
biến quan sát, trong đó thành phần: 1) Tài nguyên du lịch: 05 biến quan sát;
2) Các dịch vụ cơ bản: 06 biến quan sát; 3) Năng lực phục vụ: 06 biến quan
sát; và 4) Hoạt động quản lý: 04 biến quan sát.
3.3.3. Khảo sát chất lượng 02 tour DLTT thử nghiệm
− Tour 1: Tour xe đạp kết hợp tham quan ngoại thành Đà Lạt
+ Mẫu khảo sát
Kích thước mẫu được chọn là khoảng 100 du khách theo phương pháp
thuận tiện, được phân theo các tiêu chí:
- Quốc tịch: Việt Nam, nước ngoài
- Nghề nghiệp: Công nhân, sinh viên, thương gia, nhân viên văn
phòng, thành phần khác
- Giới tính: nam, nữ
- Độ tuổi: 18 – 25, 26 – 35, 36 – 45, trên 45
+ Nội dung và kết quả khảo sát
Trong phần này thực hiện các bước sau:

Bước 1: Sử dụng Cronbach’s Alpha để tiến hành kiểm tra độ tin cậy
của các mục hỏi trong bảng hỏi thông qua các quy định sau:
- Hệ số Cronbach’s Alpha: vì các khái niệm trong nghiên cứu là tương
đối mới nên thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0,6
trở lên.
- Hệ số tương quan giữa các mục hỏi và tổng điểm: các mục hỏi được
chấp nhận khi hệ số này phải đạt từ 0,3 trở lên.
- Các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thành phần các nhân tố
phải nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố đó.


17

Bảng 3.18. Thống kê kết quả hệ số Cronbach’s Alpha
Nhân tố
Cronbach’s Alpha
Số biến
Ghi chú
Tài nguyên du lịch
.7056
05
Đạt
Dịch vụ cơ bản
.7496
11
Đạt
Năng lực phục vụ
.7193
07
Đạt

Hoạt động quản lý
.6997
06
Đạt
Từ kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các nhân tố ở bảng trên có thể
nhận thấy:
- Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành
phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3.
- Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố đều > 0.6
Cụ thể:
- Nhân tố Tài nguyên du lịch: có Cronbach’s Alpha là 0,7056, giá trị
báo cáo nhỏ nhất của các biến là 0,6394 (biến TN2) và giá trị báo cáo cao
nhất là 0,6679 (biến TN3) và đều < 0,7056.
- Nhân tố Dịch vụ cơ bản: có Cronbach’s Alpha là 0,7496, giá trị báo
cáo nhỏ nhất của các biến là 0,7083 (biến DV7) và giá trị báo cáo cao nhất là
0,7493 (biến DV1) và đều < 0,7496.
- Nhân tố Năng lực phục vụ: có Cronbach’s Alpha là 0,7193, giá trị
báo cáo nhỏ nhất của các biến là 0,6478 (biến NL3) và giá trị báo cáo cao
nhất là 0,7042 (biến NL5) và đều < 0,7193
- Nhân tố Hoạt động quản lý: có Cronbach’s Alpha là 0,6997, giá trị
báo cáo nhỏ nhất của các biến là 0,6494 (biến QL3) và giá trị báo cáo cao
nhất là 0,6687 (biến QL1) và đều < 0,6997.
Thông qua kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ta thấy 04 thành phần
của thang đo chất lượng hoạt động DLTT đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như
vậy, thang đo thiết kế có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết.
Cụ thể: 1) Thành phần Tài nguyên du lịch có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,7056; 2) Thành phần Dịch vụ cơ bản có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,7496; 3) Thành phần Năng lực phục vụ có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,7193; 4) Thành phần Hoạt động quản lý có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,6997. Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành

phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3 và giá trị Cronbach’s Alpha của các biến
quan sát đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha các thành phần. Vì vậy, 04
thành phần của chất lượng hoạt động DLTT hội đủ điều kiện và được sử
dụng trong phân tích thống kê.


18

Bước 2: Nghiên cứu định lượng trên cơ sở việc mô tả kết quả khảo sát
để nhận diện tổng quan về mức độ đánh giá cũng như sự hài lòng của du
khách đối với hoạt động DLTT đề xuất.
+ Thống kê mô tả kết quả khảo sát: Tiến hành thống kê kết quả trả
lời phiếu khảo sát và vận dụng quy tắc ý nghĩa của giá trị Trung bình trong
phân tích dữ liệu với SPSS, từ đó nhận diện được mức độ đánh giá của du
khách đối với chất lượng của hoạt động DLTT đề xuất.
Bảng 3.19. Thống kê mô tả kết quả khảo sát
Tour xe đạp kết hợp tham quan ngoại thành Đà Lạt
Nội dung
Điều kiện thời tiết, khí hậu
Điều kiện địa hình
Bản sắc văn hóa địa phương
Thắng cảnh thiên nhiên
Môi trường thông thoáng
Chương trình phân bố hợp

Chương trình đúng kế hoạch
Trang thiết bị đạt yêu cầu kỹ
thuật
Hoạt động tạo thử thách đối
với du khách

Hoạt động có tính mạo hiểm
Du khách có thể khám phá
những vấn đề mới
Có sự tương tác giữa du
khách và môi trường
Thiết bị an toàn được cung
cấp đầy đủ
Quy định tham gia được
hướng dẫn rõ ràng
Thao tác kỹ thuật được
hướng dẫn thực hành kỹ
lưỡng
Giá cả hợp lý

Thấp
nhất

Cao
nhất

Trung
bình

100
100
100
100
100

2

2
2
2
3

5
5
5
5
5

4.14
3.84
3.99
4.24
4.31

Độ
lệch
chuẩn
.682
.775
.689
.668
.598

100

2


5

3.76

.965

100

2

5

4.01

.772

100

2

5

4.13

.761

100

2


5

4.35

.672

100

2

5

4.17

.739

100

2

5

4.14

.682

100

2


5

3.84

.775

100

2

5

3.99

.689

100

2

5

4.24

.668

100

3


5

4.31

.598

100

2

5

3.32

.942

Tổng
số


19

Nội dung
HDV có thái độ lịch sự, hòa
nhã
HDV nhiệt tình hỗ trợ du
khách
HDV có kiến thức chuyên
môn vững vàng
HDV có kỹ năng sử dung

trang thiết bị kỹ thuật
HDV sử dụng ngoại ngữ lưu
loát
HDV biết cách xử lý kịp
thời các trường hợp chấn
thương
HDV có kỹ năng giải quyết
vấn đề
DV cung cấp đầy đủ thông
tin về hoạt động
DV có giải pháp nắm bắt
nhu cầu của du khách
NV phục vụ quan tâm đến
nhu cầu của du khách
NV phục vụ có kỹ năng tư
vấn cho du khách
Website, của tổ chức đẹp,
thu hút du khách
NV phục vụ làm việc chuyên
nghiệp
Valid N (listwise)

Thấp
nhất

Cao
nhất

Trung
bình


Độ
lệch
chuẩn

100

1

5

3.50

1.106

100

1

5

3.86

.899

100

1

5


3.95

.796

100

1

5

3.86

.725

100

2

5

4.04

.650

100

1

5


3.99

.798

100

1

5

4.06

.789

100

1

5

3.94

.851

100

1

5


3.25

1.077

100

1

5

3.72

.780

100

1

5

3.30

1.106

100

1

5


3.86

.899

100

1

5

3.95

.796

Tổng
số

100


19

Qua kết quả thống kê ở bảng trên có thể nhận thấy du khách đánh giá
tương đối cao chất lượng tour xe đạp kết hợp tham quan Đà Lạt – Chùa Linh
Ấn, trong đó hầu hết các biến quan sát thuộc các thành phần chất lượng đều
đạt giá trị trung bình trong khoảng 3,25 – 4,35, điều đó đồng nghĩa với việc
du khách hài lòng với hoạt động.
Cũng dễ dàng nhận thấy có 05 biến quan sát được du khách rất hài lòng
đó là: Thắng cảnh thiên nhiên (Trung bình: 4,24), Môi trường thông thoáng

(Trung bình: 4,31), Hoạt động tạo thử thách đối với du khách (Trung bình:
4,35), Quy định tham gia được hướng dẫn rõ ràng (Trung bình: 4,24), Thao
tác kỹ thuật được hướng dẫn thực hành kỹ lưỡng (Trung bình: 4,31). Mặt
khác du khách đánh giá thấp đối với 03 biến quan sát: Giá cả hợp lý (Trung
bình: 3,32), Dịch vụ có giải pháp nắm bắt nhu cầu của du khách (Trung bình:
3,25), Nhân viên phục vụ có kỹ năng tư vấn cho du khách (Trung bình:
3,30). Điều này cho thấy dịch vụ tổ chức tour du lịch chưa thật sự lường
trước và có sự chuẩn bị đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách một
cách tốt nhất.
Bảng 3.20. Thống kê kết quả mô tả sự hài lòng của du khách
đối với Tour xe đạp kết hợp tham quan ngoại thành Đà Lạt
Tổng
số
Bạn hài lòng với tài nguyên
du lịch
Bạn hài lòng với các dịch
vụ cơ bản
Bạn hài lòng với năng lực
phục vụ của đội ngũ HDV
Bạn hài lòng với công tác
quản lý
Valid N (listwise)

Thấp
nhất

Cao
nhất

Trung

bình

Độ lệch
chuẩn

100

1

5

3.86

.725

100

2

5

4.04

.650

100

1

5


3.99

.798

100

1

5

4.06

.789

100

Qua bảng thống kê mô tả sự hài lòng của du khách đối với các thành
phần thuộc thang đo chất lượng, có thể nhận thấy du khách tương đối hài
lòng với tour xe đạp kết hợp tham quan ngoại thành Đà Lạt, cụ thể sự hài
lòng của du khách đối với các thành phần chất lượng đều đạt giá trị Trung
bình 3,86 – 4.06.
− Tour 2: Tour mạo hiểm thác Đatanla - Tham quan làng Darahoa
+ Mẫu khảo sát


20

Kích thước mẫu được chọn là khoảng 100 du khách theo phương pháp
thuận tiện, được phân theo các tiêu chí:

- Quốc tịch: Việt Nam, nước ngoài
- Nghề nghiệp: Công nhân, sinh viên, thương gia, nhân viên văn
phòng, thành phần khác
- Giới tính: nam, nữ
- Độ tuổi: 18 – 25, 26 – 35, 36 – 45, trên 45
+ Nội dung và kết quả khảo sát
Trong phần này, thực hiện các bước tương tự như mô hình 1 ở trên, sử
dụng Cronbach’s Alpha để tiến hành kiểm tra độ tin cậy của các mục hỏi
trong bảng hỏi, sau đó thống kê mô tả kết quả khảo sát để nhận diện tổng
quan về mức độ đánh giá cũng như sự hài lòng của du khách đối với hoạt
động DLTT đề xuất.
Bước 1: Sử dụng Cronbach’s Alpha để tiến hành kiểm tra độ tin cậy
của các mục hỏi trong bảng hỏi
Bảng 3.22. Thống kê kết quả hệ số Cronbach’s Alpha
Nhân tố
Tài nguyên du lịch
Dịch vụ cơ bản
Năng lực phục vụ
Hoạt động quản lý

Cronbach’s Alpha
.8053
.7746
.8209
.8788

Số biến
05
11
07

06

Ghi chú
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Từ kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các nhân tố ở bảng trên có thể
nhận thấy:
- Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành
phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3.
- Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố đều > 0.6
- Các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thành phần đều <
Cronbach’s Alpha của các nhân tố. Cụ thể:
- Nhân tố Tài nguyên du lịch: có Cronbach’s Alpha là 0,8053, giá trị
báo cáo nhỏ nhất là 0,7241 (biến TN2) và giá trị báo cáo cao nhất là 0,7950
(biến TN5) và đều < 0,8053.
- Nhân tố Dịch vụ cơ bản: có Cronbach’s Alpha là 0,7746, giá trị báo
cáo nhỏ nhất là 0,7416 (biến DV11) và giá trị báo cáo cao nhất là 0,7723
(biến DV2) và đều < 0,7746.
- Nhân tố Năng lực phục vụ: có Cronbach’s Alpha là 0,8209, giá trị


21

báo cáo nhỏ nhất là 0,7770 (biến NL5) và giá trị báo cáo cao nhất là 0,8123
(biến NL3) và đều < 0,8209.
- Nhân tố Hoạt động quản lý: có Cronbach’s Alpha là 0,8788, báo
cáo nhỏ nhất là 0,8436 (biến QL1) và giá trị báo cáo cao nhất là 0,8701 (biến

QL2) và đều < 0,8788.
Thông qua kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ta thấy 04 thành phần
của thang đo chất lượng hoạt động DLTT đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như
vậy, thang đo thiết kê có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết.
Cụ thể: (1) Thành phần Tài nguyên du lịch có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,8053; (2) Thành phần Dịch vụ cơ bản có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,7746; (3) Thành phần Năng lực phục vụ có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,8209; (4) Thành phần Hoạt động quản lý có Cronbach’s Alpha đạt giá trị
0,8788. Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành
phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3 và giá trị Cronbach’s Alpha của các biến
quan sát đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha các thành phần. Vì vậy, 04
thành phần của chất lượng hoạt động DLTT hội đủ điều kiện và được sử
dụng trong phân tích thống kê.
Bảng 3.23. Thống kê mô tả kết quả khảo sát Tour mạo hiểm
ở thác Đatanla kết hợp tham quan làng Darahoa
Nội dung
Điều kiện thời tiết, khí hậu
Điều kiện địa hình
Bản sắc văn hóa địa phương
Thắng cảnh thiên nhiên
Môi trường thông thoáng
Chương trình phân bố hợp lý
Chương trình đúng kế hoạch
Trang thiết bị đạt yêu cầu kỹ thuật
Hoạt động tạo thử thách đối với
du khách
Hoạt động có tính mạo hiểm
Du khách có thể khám phá
những vấn đề mới
Có sự tương tác giữa du khách

và môi trường

Tổng Thấp Cao
số
nhất nhất
100
2
5
100
2
5
100
2
5
100
1
5
100
2
5
100
1
5
100
2
5
100
1
5


Trung
bình
3.94
3.93
3.94
4.11
4.12
3.97
4.10
4.21

Độ lệch
chuẩn
.736
.728
.694
.665
.700
.758
.745
.715

100

3

5

4.41


.552

100

2

5

4.35

.657

100

3

5

4.20

.636

100

2

5

3.94


.839


22

Nội dung
Thiết bị an toàn được cung cấp
đầy đủ
Quy định tham gia được hướng
dẫn rõ ràng
Thao tác kỹ thuật được hướng
dẫn thực hành kỹ lưỡng
Giá cả hợp lý
HDV có thái độ lịch sự, hòa nhã
HDV nhiệt tình hỗ trợ du khách
HDV có kiến thức chuyên môn
vững vàng
HDV có kỹ năng sử dung trang
thiết bị kỹ thuật
HDV sử dụng ngoại ngữ lưu loát
HDV biết cách xử lý kịp thời
các trường hợp chấn thương
HDV có kỹ năng giải quyết vấn đề
DV cung cấp đầy đủ thông tin
về hoạt động
DV có giải pháp nắm bắt nhu
cầu của du khách
NV phục vụ quan tâm đến nhu
cầu của du khách
NV phục vụ có kỹ năng tư vấn

cho du khách
Website, của tổ chức đẹp, thu
hút du khách
NV phục vụ làm việc chuyên
nghiệp
Valid N (listwise)

Tổng Thấp Cao
số
nhất nhất

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

100

2

5

3.94

.789

100

2


5

4.32

.665

100

2

5

4.20

.696

100
100
100

3
1
1

5
5
5

3.28

4.16
3.94

.604
.813
.897

100

2

5

4.16

.631

100

1

5

3.88

.795

100

1


5

3.37

1.058

100

1

5

3.87

.872

100

1

5

3.84

1.002

100

1


5

3.82

.892

100

1

5

3.35

.957

100

1

5

3.66

.956

100

1


5

3.69

.929

100

1

5

3.82

1.009

100

1

5

3.85

.914

100



×