ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BÙI VĂN VIỆT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI LỢN NÁI XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Khoa
:
Khoá học
:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi - Thú y
2012 - 2016
Thái Nguyên - năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BÙI VĂN VIỆT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI LỢN NÁI XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp
:
K44 - CNTY
Khoa
:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học
:
2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên - năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của
mình, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và trại lợn nái xã Tân Thành,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Tôi cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. TrầnVăn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo trại lợn nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, cùng toàn thể anh chị em công
nhân trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu
và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 7 năm 2016.
Sinh viên
Bùi Văn Việt
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện
phƣơng châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập
của tất cả các trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nƣớc ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc
sự phân công của thầy giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Đánh giá sức sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chƣa sâu, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 40 ............................25
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về số lƣợng đàn con của lợn nái kiểm định ........................27
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu về chất lƣợng đàn con của lợn nái kiểm định .....................29
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về số lƣợng đàn con của lợn nái cơ bản ..............................31
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về chất lƣợng đàn con của lợn nái cơ bản ...........................34
Bảng 4.6: Khả năng sản xuất của lợn nái kiểm định ................................................37
Bảng 4.7: Khả năng sản xuất của lợn nái cơ bản ......................................................37
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm ......................................39
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
L:
Landrace
Y:
Yorkshire
Cs:
Cộng sự
Nxb:
Nhà xuất bản
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 4
2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại ................................................................ 4
2.1.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái ................................................. 5
2.1.3. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ...........................................10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.....................................................................16
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................18
vi
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .............................................18
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi gián tiếp .......................................................................18
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi trực tiếp ........................................................................18
3.4.3. Quy trình chăn muôi lợn nái sinh sản ..............................................................19
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................21
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................25
4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 40 .................................25
4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP 40 .......................................................27
4.2.1. Khả năng sinh sản của lợn nái kiểm định......................................................27
4.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái cơ bản..............................................................30
4.3. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm ................................................38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................40
5.1. Kết luận ..................................................................................................................40
5.2. Đề nghị...................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................42
I. Tài liệu tiếng Việt .....................................................................................................42
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ........................................................................................44
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lƣợng tốt cho con
ngƣời, là nguồn cung cấp một lƣợng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các
sản phẩm ngoài thịt nhƣ da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một trong những nƣớc nuôi lợn nhiều nhất và theo thống
kê Việt Nam đứng thứ 7 trên thế giới sau các nƣớc: Trung Quốc, Mỹ, Brazil,
Đức, Ba lan, và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu của các nƣớc Đông Nam Á.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học –
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đang phát triển ngày
càng mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phƣơng thức chăn nuôi lợn đã và
đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực từ nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình,
nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp sang quy mô trang trại, tập trung. Nhờ đó
việc quản lý, chăm sóc, nuôi dƣỡng tốt hơn và tạo ra các sản phẩm có giá trị
kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp ứng đƣợc nhu cầu càng cao của ngƣời
tiêu dùng về chất lƣợng thịt, ngoài việc nuôi các giống lợn nội có sức chống
chịu tốt, chúng ta còn nhập nhiều giống lợn ngoại tốt để lại tạo với các giống
nội và nuôi thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy
mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn con lợn nái đã phát triển ở khắp nơi
trong cả nƣớc.
2
Để chăn nuôi lợn ngoại thực sự hiệu quả ngoài các yếu tố chuồng trại,
kỹ thuật nuôi dƣỡng, chăm sóc và phòng bệnh, thì con giống tốt là yếu tố
quan trọng cần phải đảm bảo và không thể nào bỏ qua. Để có con giống tốt thì
cần sự tổ hợp các biện pháp kỹ thuật trong từng khâu trong quá trình chăn
nuôi, nhất là đối với các đàn lợn ngoại nhập tại các cơ sở, trang trại giống là
cực kỳ quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái
ngoại nhập, đồng thời bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản
của giống lợn ngoại nhập, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sức sản
suất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại
lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản
tại trại lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu đạt đƣợc là những tƣ liệu khoa học về khả năng
sản xuất của lợn nái ngoại nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên phục
vụ cho nghiên cứu và học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn
nuôi lợn.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và nâng
cao kiến thức trong chăn nuôi lợn nái sinh sản tại các cơ sở sản sản xuất, từ đó
giúp sinh viên củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.
- Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp trang trại và
ngƣời chăn nuôi có biện pháp nuôi dƣỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại
* Giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshire đƣợc hình thành ở vùng Yorkshire
của nƣớc Anh.
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có
một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
to trung bình và hƣớng về phía trƣớc, mình dài lƣng hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trƣởng phát dục nhanh, khối lƣợng khi
trƣởng thành lên tới 300kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn Yorkshire có mức tăng khối lƣợng bình quân 700 g/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lƣợng, tỷ lệ nạc 56 %.
+ Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lƣợng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
- Nguồn gốc: Giống lợn này đƣợc tạo ra ở Đan Mạch (1895).
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Landrace có dạng hình nêm (còn gọi là
hình tên lửa), màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đôi xƣơng sƣờn,
đầu dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lƣng vồng
lên, mặt lƣng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14
vú, là giống lợn hƣớng nạc.
5
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg
tăng khối lƣợng, tăng khối lƣợng bình quân 750 g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59 %.
Khối lƣợng lợn trƣởng thành có thể lên tới 320 kg ở con đực và 250 ở con cái.
+ Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hƣớng nạc và đƣợc dùng để lai kinh tế. Các công
thức lai chủ yếu hiện nay là:
Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái (hoặc lợn địa phƣơng) để lấy
con cai F1 nuôi thịt.
Lợn đực Landrace x Lợn F1 (công thức trên) lấy con lai F2 có 3/4 máu
ngoại nuôi thịt cho khối lƣợng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ nạc 48 %.
* Lợn lai CP 40 (♂ Landrace x ♀ Yorkshire)
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn CP 40 là con lai giữa giống lợn Landrace
và giống lợn Yorkshire, có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài,
đầu dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lƣng vồng
lên, mặt lƣng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn CP 40 có từ 12 - 14 vú,
là giống lợn hƣớng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn CP 40 có tốc độ sinh trƣởng phát dục nhanh, khối lƣợng khi
trƣởng thành lên tới 340 kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn CP 40 có mức tăng khối lƣợng bình quân 750 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lƣợng, tỷ lệ nạc 59 %.
+ Lợn CP 40 có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lƣợng sơ
sinh trung bình 1,5 kg/con.
2.1.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản.
6
Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện,
dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ
về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ giống,
chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 –
55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 – 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém.
Lợn cái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hƣởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
7
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác nhƣ: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.
* Sự thành thục về thể vóc
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thƣờng diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trƣởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tƣơng đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận nhƣ
não đã phát triển khá hoàn thiện, xƣơng đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trƣởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trƣởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì: Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chƣa
trƣởng thành về thể vóc sẽ ảnh hƣởng xấu nhƣ: Trong thời gian chửa có sự
phân tán dinh dƣỡng, ƣu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh
dƣỡng cho sự sinh trƣởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hƣởng. Kết
quả: mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn
nữa, do xoang chậu chƣa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ
khó (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [11]. Thời gian thành thục về thể
vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện
động dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ
chăm sóc. TĐDLĐ đƣợc tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
8
Theo Phùng Thị Vân và cs (2001) [16] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần đƣợc quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao đƣợc khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao đƣợc phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hƣởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhƣng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hƣởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng nhƣ hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, đƣợc bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi nhƣ: âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cƣờng hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đƣờng sinh dục đƣợc phân tiết, con cái có phản
xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc đƣợc sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thƣờng, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn ngoa ̣i. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hƣởng của điều
kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dƣỡng, giống, tuổi gia súc.
9
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định đƣợc thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dƣới
đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thƣợng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [11] chu kỳ động dục của
gia súc đƣợc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trƣớc động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dƣới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đƣờng sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đƣờng sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hƣng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lƣng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
10
Âm hộ ƣớt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ
tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đƣờng sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thƣờng.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thƣờng, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng nhƣ năng lƣợng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
*Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ đƣợc xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái
2.1.3. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái
2.1.3.1. Các chỉ tiêu về số lượng
* Số con sơ sinh/lứa (con)
Là số con đƣợc sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết, đƣợc tính khi
lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng.
* Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi
dƣỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
11
không đạt khối lƣợng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chƣa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
* Số lợn con đẻ ra để lại nuôi/lứa (con)
Là số con sau khi sinh ra đƣợc chọn để nuôi. Lợn nái thƣờng có 12 - 16
vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra nhiều thì ngƣời ta thƣờng để lại
nhiều nhất là số con bằng số vú, nhƣng tốt nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn
số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và số con để lại nuôi có mối tƣơng
quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại nuôi càng ít thì khả năng tiết sữa của
lợn mẹ càng lớn và ngƣợc lại. Tuy nhiên cũng không để nuôi quá ít vì hiệu
quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm năng sinh sản thực của nái.
* Số lợn con cai sữa/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả
năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố
gây bệnh cho lợn con.
* Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
* Số lợn con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề nuôi lợn nƣớc ta.
Nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lƣợng con cai sữa/nái/năm.
Nếu tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số lƣợng con cai sữa trong mỗi lứa thì số
lƣợng lợn cai sữa/nái/năm sẽ cao.
* Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ tiếp theo. Khoảng cách
lứa đẻ (KCLĐ) đƣợc xác định bằng tổng thời gian chờ phối, thời gian mang
12
thai và thời gian nuôi con. Hay chính là thời gian từ ngày phối lứa này đến
ngày phối lứa tiếp theo.
KCLĐ = thời gian chờ phối + thời gian mang thai+ thời gian nuôi con
* Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
Đƣợc xác định bằng tỉ lệ giữa tổng số lứa đẻ cả năm của đàn nái với số
lƣợng lợn nái bình quân cả năm của đàn.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con
* Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Là khối lƣợng từng con đƣợc cân sau khi sinh ra.
* Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg)
Khối lƣợng sơ sinh toàn ổ đƣợc cân sau khi lợn con đƣợc đẻ ra, cắt rốn,
lau khô và cho bú sữa đầu.
Trọng lƣợng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dƣỡng thai
của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi
Trọng lƣợng sơ sinh càng cao càng tốt, vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau.
* Khối lượng cai sữa/con (kg)
Là khối lƣợng của lợn con sau khi cai sữa. KLCS đƣợc xác định là
trung bình khối lƣợng lợn con cai sữa của ổ.
KLCS = khối lƣợng lợn con toàn ổ khi cai sữa/số lợn con.
* Khối lượng cai sữa toàn ổ (kg)
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lƣợng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đầy đủ năng suất chăn nuôi lợn nái
Khối lƣợng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lƣợng sơ sinh và
là cơ sở cho việc nâng cao khối lƣợng xuất chuồng sau này.
13
* Khả năng tiết sữa (kg)
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hƣởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng nhƣ khối lƣợng cai sữa
của lợn con sau này.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ
lúc mới đẻ và đạt sản lƣợng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần.
Căn cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất ngƣời ta lấy khối lƣợng lợn
con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lƣợng và chất lƣợng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trƣớc ngực sản lƣợng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trƣơng Lăng (2003) [8]
thì vú trƣớc lƣợng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú
sau đƣợc 32 – 39 kg sữa thì lợn con bú vú trƣớc đƣợc khoảng 36 – 45 kg sữa,
vì oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trƣớc sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trƣớc nhiều sữa hơn.
Trần Văn Thịnh (1982) [13] cho rằng: Thức ăn đầu tiên của lợn con là
sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết ra trong 2 – 3 ngày đầu
khi đẻ. Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều đặc hơn sữa thƣờng nhƣ:
lƣợng protein gấp 3 lần sữa thƣờng (17 – 18 % so với 5 – 6 %). Trên 50 %
-globulin. Hàm lƣợng globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4, - globulin là thành phần
protein của sữa đầu là globulin, đặc biệt là
quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật của lợn con sơ sinh.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [7], nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải
đƣợc bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thƣờng, đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn
con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo
toàn bộ số con trong ổ đƣợc bú hết lƣợng sữa đầu của lợn mẹ.
14
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lƣợng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001) [7].
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, ngƣời ta thƣờng cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở.
Sản lƣợng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ thức ăn,
chăm sóc nuôi dƣỡng… Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con thì thức ăn
cho lợn mẹ cần đủ chất dinh dƣỡng. Chăm sóc lợn mẹ ăn với khẩu phần đầy
đủ chất dinh dƣỡng không ngừng nâng cao sản lƣợng sữa mà còn giảm tỷ lệ
hao mòn của lợn mẹ.
* Độ đồng đều
Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng kỹ thuật chăm sóc của ngƣời nuôi
dƣỡng và kỹ thuật nuôi con của lợn mẹ. Ngƣời chăn nuôi cần phải cân
khối lƣợng sơ sinh của lợn con sau đó có hƣớng chăm sóc ƣu tiên cho các
con nhỏ, khi cố định đầu vú cần cố định những con nhỏ ở vú phía trƣớc
ngực, ở đây vú thƣờng nhiều sữa hơn.
Tỷ lệ đồng đều đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm về khối lƣợng giữa cá
thể nhỏ nhất so với cá thể lớn nhất trong đàn. Sự chênh lệch khối lƣợng
giữa hai cá thể này càng ít thì tỷ lệ đồng đều càng cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong vài thập niên trở lại đây nhiều nghiên cứu trên thế giới đã áp dụng
thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào lĩnh vực chăn nuôi lợn
và đã đƣa năng suất sinh sản của đàn lợn nái lên rất cao. Giống lợn L và Y,
15
(LY), (YL) đƣợc nuôi phổ biến trên thế giới. Đó là nguyên liệu để sản xuất
con lai và là nguồn cung cấp giống lợn thƣơng phẩm cho tiêu dùng.
Theo Jan Gordon (1997) [21], lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ 50
năm trƣớc, việc sử dụng lai 2, 3 hay 4 giống để sản xuất lợn thịt thƣơng phẩm
đã trở nên phổ biến.
So sánh các công thức lai hai, ba, bốn giống, Ostrowski và Blicharski
(1997) [22] cho thấy con lai có 25% và 50% máu Pietrain có tỷ lệ nạc cao và
chất lƣợng tốt. Các nghiên cứu của Gerasimov và cs (1997) [19] cho biết lai
hai, ba, giống đều có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản nhƣ: Số con đẻ
ra trên lứa, tỷ lệ nuôi sống, khối lƣợng 60 ngày/con. Lai hai giống làm tăng số
con đẻ ra/lứa so với giống thuần, tăng khối lƣợng sơ sinh và khối lƣợng khi
cai sữa. Vì vậy, việc sử dụng lai hai, ba giống là phổ biến để nâng cao khả
năng sinh sản và năng suất thịt thƣơng phẩm (Dzhunelbaev và cs, 1998) [18].
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy lợn lai có mức tăng trọng tốt
và tỷ lệ nạc cao hơn so với lợn thuần. Gerasimov và cs (1997) [19] cho công
thức lai giống (D x Large Black), công thức lai ba giống (D x (Poltava Meat x
Russian Large White) có khả năng tăng trọng cao và tiêu tốn thức ăn thấp so
với các giống khác.
Theo tài liệu tập huấn của tập đoàn CP năng suất sinh sản của lợn nái lai
(LY) và (LY) tại Thái Lan nhƣ sau:
+ Thời gian từ cai sữa đến phối giống 6,02 ngày
+ Tỷ lệ đẻ 81,6 %
+ Số lứa đẻ/nái/năm là 2,23 lứa
+ Tổng số con sơ sinh/lứa là 9,36 con
+ Số con sơ sinh sống/nái/năm là 20,06 con
Theo Kalash Nicova (2000) [20] đã nghiên cứu về năng suất sinh sản của
công thức lai và lợn Y. Số ra đẻ ra/ổ của các công thức lai (LY) x Du, (LY) x
16
L, (LY) x Y tƣơng ứng là 10,2; 9,8 và 10,3 con. Khối lƣợng trung bình/con
của các công thức lai (LY) x Du, (LY) x L, (LY) x Y tƣơng ứng là 1,64; 1,36
và 1,13 kg. Số ra đẻ ra/ổ lợn Y là 9,8 con, khối lƣợng trung bình/con lợn Y là
1,48 con.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Từ năm 1994 nƣớc ta có chủ trƣơng “nạc hoá đàn lợn” ở các tỉnh phía
Bắc, từ đó bắt đầu phát triển chăn nuôi lợn ngoại rộng khắp cả nƣớc. Hai
giống lợn L và Y có khả năng sinh sản tốt, vì vậy đƣợc nghiên cứu chọn lọc
theo định hƣớng năng suất sinh sản cao tạo ra con lai (LY) và (YL). Hiện nay
việc lai tạo giống đã sử dụng nhiều ở các trang trại chăn nuôi lợn.
Nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs (1995) [5] cho biết năng suất
sinh sản của lợn nái L và Y nuôi tại Trung tâm Giống gia súc Hà Tây, khối
lƣợng phối giống lần đầu của hai giống này là 99,3 và 100,2 kg, tuổi phối
giống lứa đầu của hai giống này là 254,1 và 282,0 ngày, tuổi đẻ lứa đầu 367,0
và 396,3 ngày. Số con để nuôi (SCĐR) còn sống là 8,2 và 8,3 con/ổ; Khối
lƣợng sơ sinh (KLSS)/ổ là 9,12 và 10,89 kg; Khối lƣợng 21 ngày (KL21N)
tuổi/ổ là 40,7 và 42,1 kg.
Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản thể hiện ở thông báo của
Đặng Vũ Bình (1995) [2]. Ở lợn Y tuổi đẻ lứa đầu 418 ngày tuổi; SCĐR còn
sống 9,77 con/ổ; SC21N tuổi là 8,61 con/ổ. Số con 35 ngày tuổi là 8,15 con/ổ
và khối lƣợng lúc 35 ngày tuổi là 8,09 con. Ở lợn L các chỉ tiêu tƣơng ứng là
9,86 con/ổ, 8,68 con/ổ; 8,22 con/ổ và 6,2 kg.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)
[3] tại Xí nghiệp Giống vật nuôi Mỹ Văn - Hƣng Yên thuộc Công ty giống
lợn miền Bắc cho biết một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai (LY)
tuổi ĐDLĐ là 226,68 ngày, khối lƣợng ĐDLĐ 109,31 kg, tuổi phối giống lần
17
đầu 247,79 ngày, khối lƣợng phối giống lần đầu 123,76 kg, tuổi đẻ lứa đầu
362,10 ngày, khoảng cách lứa đẻ 171,07 ngày.
Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)
[4] thì năng suất sinh sản của lợn nái lai (LY) phối giống với lợn đực Pi và Du có
SCĐR/ổ lần lƣợt là 10,6 và 10,34 con, SCĐR còn sống/ổ tƣơng ứng là 10,34
và 10,02 con, số con để nuôi/ổ tƣơng ứng là 10,05 và 9,63 con, số con 21
ngày tuổi/ổ 9,70 và 9,23 con, KLSS/ổ 15,46 và 14,91 kg, Khối lƣợng cai sữa
(KLCS)/ổ 69,94 và 67,65 kg.
Tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phƣơng - Viện chăn nuôi Quốc
gia, Phùng Thị Vân và cs (2001) [16] nghiên cứu về đặc điểm sinh trƣởng và
khả năng sinh sản của lợn nái lai (YL) và (LY) cho biết tuổi phối giống lần đầu
(PGLĐ) là 259,00 và 243,80 ngày; tuổi đẻ lứa đầu 376,20 và 363,00 ngày;
SCĐR/ổ lần lƣợt là 9,44 và 10,42 con; KL 21 ngày tuổi/ổ 50,70 và 49,85 kg.