Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tình hình bệnh sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi bình minh mỹ đức hà nội và sử dụng phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.15 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CHU VIỆT HOÀNG

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI
CP BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2012 - 2016

Thái Nguyên - năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CHU VIỆT HOÀ NG


TÊN CHUYÊN ĐỀ:
“TÌNH HÌNH BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN

NUÔI BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K 44 CNTY.
Chăn nuôi thú y
2012 - 2016
Th.S Nguyễn Ma ̣nh Cƣờng

Thái Nguyên - năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình

của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết của công ty CP Bình Minh. Tôi
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi hoàn thành tốt
công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn
Mạnh Cường đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học
này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Chu Việt Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lịch sát trùng tại trại lợn nái ............................................................ 9
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh tại trại lợn nái ..................................................... 10
Bảng 2.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 17
Bảng 2.4: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 29

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 45
Bảng 4.1: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó của đàn lợn nái
nuôi tại trại ....................................................................................... 47
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó của đàn lợn nái theo
giống, dòng ...................................................................................... 49
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó của đàn lợn nái theo
lứa đẻ................................................................................................ 50
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó của đàn lợn nái theo
các tháng khác nhau ......................................................................... 52
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của một số bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản của lợn
nái nuôi tại trại ................................................................................. 54
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó tại cơ sở thực
tập..................................................................................................... 55


iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

MMA

PRRS


: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm
tử cung và mất sữa
: Porcine reproductive and respiratory syndrome – Hội
rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin

chứng


iv

MỤC LỤC
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .......................... 17
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập .......................... 19
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến nội dung của chuyên đề ............................................................ 18
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái ........................................... 18
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lơn nái ................................................... 36
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................... 36
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong chuyên đề 40
2.2.5.Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước...................................36
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH .................................................................................................. 43
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 43
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 43
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................. 43
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. .................................................... 43
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 43


v

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 44
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 47
4.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở lơn nái sinh sản từ nái hậu bị đến nái lứa
đẻ thứ 10 tại cơ sở thực tập ............................................................................. 47
4.2. Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lơn nái theo giống, dòng tại cơ sở

thực tập ............................................................................................................ 48
4.3. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của đàn lơn nái theo lứa đẻ tai cơ sở thự tập .... 50
4.4. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng tại cơ sở thực tập............ 51
4.5. Ảnh hưởng của bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại
cơ sở thực tập .................................................................................................. 53
4.6. Kết quả điều trị bệnh sinh sản của lợn nái tại cơ sở thực tập .................. 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................. 56
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II.Tài liệu tiếng Anh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực
phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi

lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát
triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều
kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ
lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay
thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Trong đó, công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái
sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với
lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho
nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của
đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá


2

trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli…
xâm nhập và gây nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm tử cung đây là loại bệnh
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra
ồ ạt nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy
thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản
của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và
hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần nâng cao khả
năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả của điều trị bệnh, tiết kiệm chi
phí nuôi tại trại lợn nái công ty CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
Từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tình hình bệnh
sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội và
sử dụng phác đồ điều trị”.

1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Nghiên cứu tình hình bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại công ty
CP Bình Minh.
- Đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở.
*Ý nghĩa của chuyên đề
-Ý nghĩa khoa học
Xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những hiểu
biết về bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…),
là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
-Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị
bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…), để
phòng, hạn chế mầm bệnh.
Những khuyến cáo từ kết quả của chuyên đề giúp cho người chăn nuôi
lợn được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của nơi thực tập
*Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi CP Bình Minh nằm trên địa bàn xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Cách thị trấn Vân Đình 12km về phía Nam.
- Xã Phù Lưu Tế có địa giới hành chính như sau: phía tây giáp xã Xuy Xá,
phía nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía bắc giáp xã Hòa Xá thuộc huyện Ứng
Hòa, phía đông giáp xã Phùng Xá.
- Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích đất tự nhiên

toàn xã là 6,71 Km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây
công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, xã Phù Lưu Tế có khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2,157mm. Thấp nhất đạt 1,060mm.
Trung bình đạt 1,567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là 67%,
nhiệt độ trung bình trong năm là 21 độ C
* Cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc
thôn Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 10,2 hecta. Trong
đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 2,3ha
+ Đất xây dựng:

2,5ha

+ Đất trồng lúa:

2,4ha

+Ao, hồ nuôi cá:

3ha


4

-Trang trại dành khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.

-Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại cho 2
phân khu là khu nuôi lợn nái( với quy mô 1200 con) và khu nuôi lợn thịt( quy
mô 5000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng 56 ô). 2 chuồng nái chửa (mỗi
chuồng 560 ô). 5 chuồng cách ly, 1 chuồng đực. Cùng một số công trình phụ
như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh
+ Khu nuôi lợn thịt: 9 chuồng( mỗi chuồng nuôi được 600 lợn thịt). Và một
số công trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, mỗi chuồng
đều có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt thông gió
đối với chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với chuồng bầu, 2 quạt thông gió với
chuồng cách ly và chuồng đực, 6 quạt thông gió đối với chuồng nuôi lợn thịt.
Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính. Trên trần được lắp hệ thống chống
nóng bằng tôn lạnh, phun sương.
Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi, nồi
hấp, dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh,và một số
dụng cụ khác.
Trong khu chăn nuôi, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông. Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống,
nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp từ 2
bể chứa riêng biệt.


5

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập
* Công tác phục vụ sản xuất
- Công tác chăn nuôi
Để phục vụ công tác chăn nuôi tại trại, trong 6 tháng thực tập vừa qua, tôi

đã thực hiện những công việc như sau:
+ Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lơ ̣n nái cai sữa, lơ ̣n hâ ̣u
bị, lợn nái chửa, nái nuôi con, lợn con theo mẹ, lợn đực.
+ Khai thác tinh đực và pha tinh.
+ Tham gia công tác phố i giố ng cho đàn lơ ̣n nái.
+ Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
+ Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
+ Tham gia điều tra sổ sách của trại và lập sổ sách theo dõi từng cá thể,
ghi chép các chỉ tiêu sinh lý sinh sản.
+ Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của
trang trại.
- Công tác thú y
+ Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
+ Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
+ Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá
trình thực tập.
Tham gia vào các công tác khác của công ty như: chuyên môn, đoàn thể...
- Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
+ Tuân thủ nội quy của trường, khoa, trại và yêu cầu của cô giáo
hướng dẫn.


6

+ Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong
trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức
chuyên môn.

+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường, lớp vào công việc
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
+ Thực hiện bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy
trình chăn nuôi của trại.
+ Khiêm tốn, hòa nhã với mọi người, không ngại khó, ngại khổ tham
gia vào các công việc của trại.
+ Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn để có
những bước đi đúng đắn.
+ Trực tiếp tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thí nghiệm.
+ Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên
môn với cán bộ kỹ thuật trại và chủ trang trại.
* Kết quả công tác phục vụ sản xuất
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn thịt thương phẩm. Hiện nay,
trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,47 lứa/ năm. Số con sơ sinh
:11,23 con/đàn. Số lợn cai sữa 10,7 con/ đàn. Tại trại, lợn con theo mẹ được
nuôi đến 21 ngày, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, lợn con được
chuyển sang các trại nuôi lợn thương phẩm khác hoặc chuyển sang khu nuôi
lợn thương phẩm của trại.
Trong trại có 24 lợn đực giống, bao gồm : 21 con đang khai thác tinh ( 5
lợn đực nuôi trên 3 năm và 16 lợn đực nuôi trên 1 năm) và 3 lợn đực chưa đủ
tuổi khai thác. Với mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh
để thụ tinh nhân tạo, số lượng lợn đực của trại đã đáp ứng đủ yêu cầu về chất
và về lượng theo quy chuẩn của công ty chăn nuôi CP Việt Nam đề ra. Tinh


7

lợn đực được khai thác từ 2 giống lợn là Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối
3 lần và cũng được luân chuyển giống như con đực.

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, chất lượng cao. Được
công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực
vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc
nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu 1 và bầu 2. Hàng ngày
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ
chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn
566, 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
+Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với
tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
+Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
+Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567SF với tiêu
chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái đẻ:
+Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên


8

bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn
ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.

+Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
1,5 kg/con/bữa..
+Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 1kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày.
Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt, cho uống
thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF.
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
+ Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
-Công tác vệ sinh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Omicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320 ml sát trùng/1000
lít nước.
Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1
ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch


9

vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vôi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ
từ chuồng nái chửa 2 xuống. Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 2.1

Bảng 2.1: Lịch sát trùng trại lợn nái
(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty CP năm 2015)
Trong chuồng
Thứ Chuồng nái
chửa
CN

Phun sát
trùng

Chuồng đẻ

Chuồng
cách ly

Phun sát trùng
+ rắc vôi

Phun sát
Thứ 3
Trùng

Quét hoặc
Phun sát trùng +
rắc vôi
quét vôi đường đi
đường đi

Xả vôi xút
gầm


Thứ 5 Phun ghẻ

Phun sát
trùng toàn
bộ khu
vực

Phun sát
trùng toàn
bộ khu
vực

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát
Trùng

Phun sát
trùng

Phun sát trùng

Quét
hoặc rắc
Thứ 2
vôi đường
đi


Thứ 4

Ngoài
Chuồng

Ngoài
khu
vực chăn
nuôi

Phun sát
trùng

Phun sát trùng
Phun sát trùng
Phun ghẻ
+ Xả vôi, xút gầm

Thứ 6

Phun sát
Trùng

Phun sát trùng
+ Rắc vôi

Thứ 7

Vệ sinh

Vệ sinh tổng
tổng chuồng chuồng

Phun sát
trùng

Vệ sinh
Vệ sinh
tổng chuồng tổng khu


10

-Công tác phòng bệnh
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các
loại lợn.
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty CP năm 2015)
Loại
lợn

Vaccine/
Tuần tuổi

Phòng
bệnh


Thuốc/chế
phẩm

Đƣờng
đƣa thuốc

Liều
lƣợng
(ml/con)

2 - 3 ngày

Thiếu sắt

Fe + B12

Tiêm

1

Lợn con 3 - 6 ngày

Cầu trùng

Totrazil

Uống

1


16 - 18 ngày

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

24 tuần tuổi

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi

Khô thai

Pavo

Tiêm bắp

2


26 tuần tuổi

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2


Lợn nái 10 tuần chửa

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

sinh sản 12 tuần chửa

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Lợn hậu
bị


11

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn
vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
*Đối với lợn đực:

- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả
Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vaccine lở mồng long móng Aftopor, vaccine
giả dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồng long móng
Aftopor, vaccine giả dại Begonia.
-Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
+ Công tác chẩ n đoán:
Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh

,

giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy
hàng ngày chúng tôi cùng cán bô ̣ kỹ thuâ ̣t tiế n hành theo dõi lơ ̣n ở các ô
chuồ ng phát hiê ̣n những lơ ̣n có biể u hiê ̣n khác thường.
Khi mới phát bê ̣nh , lơ ̣n không có biể u hiê ̣n triê ̣u chứng điể n hiǹ h

,

thường thấ y con vâ ̣t ủ rũ , mê ̣t mỏi , ăn uố ng giảm hoặc bỏ ăn , lười hoa ̣t đông,
thân nhiê ̣t tăng. Do vâ ̣y, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa
vào biểu hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của
cán bộ kỹ thuật , công nhân có tay nghề

cao và đôi khi còn phải sử dụng

những biện pháp phi lâm sàng khác.
+Công tác điề u tri ̣bê ̣nh :
Trong thời gian thực tâ ̣p ta ̣i tra ̣i lợn công ty
cùng với sự giúp đỡ của bác chủ trại

mô ̣t số bê ̣nh xảy ra ta ̣i tra ̣i. Cụ thể:
Bê ̣nh viêm tử cung

, bằ ng kiế n thức đã ho ̣c ,

tôi đã tiế n hành chẩ n đoán và điều trị


12

+ Nguyên nhân: Là một quá trình bệnh lý phức tạp có thể do rất nhiều
nguyên nhân: Công tác phối giống không đúng, do lợn mẹ đẻ khó, bị sát nhau
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn thương, xây xát niêm
mạc cổ tử cung và âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm. Do sàn chuồng không được vệ sinh sạch, lợn nái không
được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh
truyền nhiễm như: Bệnh sảy thai truyền nhiễm và phó thương hàn (Văn Lệ
Hằng và cs, 2008) [7].
+ Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi
cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải
ra ngoài dịch viêm màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
+ Điều trị: Hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp
thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể,
chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
Tiêm hai liều Oxytocin trong hai ngày: 2 ml/con
Tiêm Analgin:
Tiêm Vetrimoxin hoă ̣c Pendistrep
Tiêm Vitamin ADE Bcomplex:


1 ml/10kgTT/1lần/ngày.
1 ml/10kgTT/1lần/2ngày.
1ml/30kgTT/1lầ n/ngày

Điều trị liên tục trong 10 ngày.
Tiến hành thụt rửa tử cung bằng nước muối ấm đối với những con đẻ
phải can thiệp bằng tay 3 lít/ lần/ ngày. Thụt rửa liên tục đến khi khỏi bệnh
Trong quá trình thực tập tôi đã điều trị được 92 con, khỏi bệnh 88 con,
đạt tỷ lệ 95,7%.


13

Bệnh đường hô hấp.
- Bệnh viêm viêm phổi
+ Nguyên nhân: Bệnh viêm phổi do Mycoplasma hyopneumoniae gây
ra, bê ̣nh truyề n qua đường hô hấ p , do tiế p xúc giữa con bê ̣nh v à con khỏe
mạnh, tiế p xúc giữa lơ ̣n me ̣ mang bê ̣nh và lơ ̣n con . Bệnh xảy ra trên lơ ̣n nái
và lợn con . Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Do điều kiện chăn
nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn
giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa con nhiễm bệnh và mắc bệnh
do bú sữa của lợn mẹ bị bệnh.
+ Triệu chứng: Lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, hở xương sống, khi
thở hóp bụng lại. Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho, chỉ khi xua quấy rầy
lợn mới ho (ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường
hay tăng nhẹ.
+ Điều trị:
Tylogenta: Đối với lợn con: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần
Đối với lợn nái: 1ml/10kgTT. Tiêm bắ p ngày/lầ n
Điều trị trong 3 ngày.

Trong quá trình thực tập tôi đã điều trị được :
- Lợn con: 340 con, khỏi 324 con đạt tỷ lệ 95,30%.
- Lợn nái : 20 con, khỏi 20 con. Đa ̣t tỷ lê ̣ 100%
Bệnh viêm vú
+Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên, tụ cầu trùng, E.coli xâm
nhập vào tuyến vú qua da, do xây xát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển, hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.


14

Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, nhiệt độ
chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chưa hợp lý trong khu trang trại
cũng như trong chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ.
Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
+ Triệu chứng: Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con bú.
Tất cả các bầu vú hay một vài bầu vú bị viêm, đỏ, đau, nóng, sưng; có con bị
viêm nặng, bầu vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
+ Điều trị:
Toàn thân:
Tiêm Analgin:

1 ml/10kgTT/1lần/ngày.

Tiêm Vetrimoxin hoă ̣c Pendistrep:

1 ml/10kgTT/1lần/2ngày.


Điều trị liên tục trong 10 ngày.
Dùng vải màn nhúng vào nước muối ấm 10% xoa bóp bầu vú mỗi ngày
2 - 3 lần/ ngày, mỗi lần 10 phút.
Vắt bỏ bớt sữa trong bầu vú 2 - 3 lần/ngày.
Tách đàn con ra khỏi những con mẹ bị viêm vú.
Trong quá trình thực tập tôi đã điều trị được 23 con, khỏi 23 con,
đạt tỷ lệ 100%.
Dịch tiêu chảy cấp trên heo con (PED)
+ Nguyên nhân: Khi heo khỏe mạnh tiếp xúc với các nguồn gây
bệnh như: heo mang mầm bệnh, phân, tinh heo, vật dụng chăn nuôi có
mầm bệnh, xe tải, con người, nguồn nước…Virus sẽ từ các nguồn đó xâm
nhập vào cơ thể heo chủ yếu thông qua đường tiêu hóa.


15

Tại đường tiêu hóa của heo (chủ yếu là đoạn không tràng và hồi
tràng của ruột non), virus (PEDV) nhân lên trong các tế bào nhung mao
ruột non làm cho lông nhung ruột hư hại, teo đi và ngắn hơn, dẫn đến
giảm khả năng hoạt động của các men tiêu hóa trong ruột, từ đó giảm khả
năng hấp thu dinh dưỡng trong thức ăn hay trong sữa (đối với heo con).
+ Triê ̣u chứng : Tiêu chảy quá nhiều kết hợp với nôn làm cho những
heo con này mất nước nặng , heo lạnh, nằm chồng lên nhau và nằm lên
bụng heo mẹ. Chúng sẽ chết trong vòng 3-4 ngày do mất nước. Khi chết,
xác heo gầy kèm theo các triệu chứng như mắt lõm sâu.
+ Điề u tri :̣ Tiêm Nor 100 tiêm bắ p , 1ml/con. Kế t hơ ̣p với c ho uố ng
điê ̣n giải và Nopstrep
+ Phòng bệnh : cho lơ ̣n nái mang thai dưới
cai sữa ăn auto vaccine


– gây nhiễm nhân ta ̣o

13 tuầ n , lơ ̣n hâ ̣u bi ̣ , nái
(làm từ ruột heo con mắc

bê ̣nh 1-3 ngày tuổi , còn sống , không bỏ dich
̣ . Xay nhỏ , trô ̣n v ới 1 lit nước
cấ t và 6gram amoxicillin . Cho 25-30 heo nái ăn )
+Hô ̣ lý : giữ chuồ ng tra ̣i sa ̣ch sẽ , thực hiê ̣n công tác vê ̣ sinh

, phun

sát trùng , cách ly nghiêm ngặt .
Trong thời gian ở tra ̣i , tôi đã điề u tri ̣ 1304 heo con , khỏi 819 con,
đa ̣t tỷ lê ̣ 63%
-Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc , nuôi dưỡng , phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành
nghiên cứu nghiên cứu khoa ho ̣c , tôi còn tham gia một số công việc sau :
- Trực và đỡ đẻ cho lơ ̣n.
Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn lau, ô úm lợn con, panh kẹp, kéo, bông
cồn, xilanh, Oxytocine.


16

Tôi đã tham gia đỡ đẻ 53 ca, các ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh
an toàn đúng theo tiêu chuẩn của trại giao khoán cho công nhân.
Khi lợn con đẻ ra dùng khăn lau sạch nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, thắt
và cắt rốn, sau đó dùng bông cồn sát trùng vị trí cắt rốn. Cho lợn con nằm
sưởi dưới bóng điện 15 phút sau đó cho lợn con bú sớm sữa đầu.

Sau khi lợn nái đẻ xong tiêm oxytocine nhằm co bóp đẩy hết dịch bẩn
ra ngoài và tiêm kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh viêm tử cung.
- Thụ tinh nhân ta ̣o cho lơ ̣n nái : chúng tôi đã tham gia thụ tinh nhân tạo
cho 1305 lợn nái, đạt 1070 nái chiếm 82%.
- Tiêm vaccine phòng bệnh lợn nái : chúng tôi đã t ham gia tiêm cho
1548 con, an toàn 100%.
- Bổ sung sắt cho lợn con.
Tiêm bắp cho lợn con 3 ngày tuổi, mỗi con 1 ml Fe - dextrax B12 10%,
sau 7 ngày tiêm nhắc lại mỗi con 2 ml Fe - dextrax B12 10%.
Tôi tham gia tiêm sắt cho 230 con, an toàn 230 con, đạt 100%.
- Phòng bệnh cầu trùng: Nhỏ cầu trùng cho lợn con vào ngày tuổi thứ 3
và ngày thứ 7: Tôi đã phòng cầu trùng cho 500 con, an toàn 500, đạt 100%.
- Thiến lợn: Những con lợn đực sau khi đẻ được 3 ngày tiến hành thiến,
tôi tham gia thiến 113 con, an toàn113 con, đạt 100%.
- Truyền: Nái sau khi đẻ mệt mỏi, bỏ ăn hoặc ăn ít tiến hành truyền 1
lít dung dịch đường 5%/con. Tôi tham gia truyền cho 20 con, an toàn 20 con,
đạt 100%.


17

Bảng 2.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT

Nội dung công việc

Số lƣợng

Kết quả (an toàn/khỏi)


(con)

Số lƣợng (con) Tỷ lệ (%)

1. Điều tri ̣cho lợn con

An toàn

1.1. Viêm phổi (tiêm)

340

324

95,3

1.2. Cầu trùng (uống)

500

500

100

2. Tiêm phòng vaccine cho lợn nái

An toàn

2.1. Dịch tả


468

468

100

2.2. Lở mồm long móng

409

409

100

2.3. Giả dại

196

196

100

2.4. Khô thai

235

235

100


2.5

240

240

100

Tai xanh

Khỏi

3. Điều trị bệnh
3.1. Bệnh viêm tử cung

92

88

95,7

3.2. Bệnh viêm vú

23

23

100

3.3. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con


1304

819

63

3.4. Bệnh viêm phổi ở lợn con

340

324

95,30
An toàn

4. Công tác khác
4.1. Đỡ đẻ cho lợn

53

53

100

4.2. Xuất lợn con

1500

1500


100

4.3. Tiêm Dextran - Fe cho lợn con

230

230

100

2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trongngoài nước liên
quan đến nội dung chuyên đề
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.


18

+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vulva) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành

một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm
vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở
giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm.


×