Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tình hình bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại công ty CP mỹ đức hà nội và thử nghiêm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.62 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

TẠ VĂN TRỌNG
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI CÔNG TY CP MỸ ĐỨC HÀ NỘI VÀ
THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của thầy giáo Th.S. Nguyễn Mạnh Cường để xây dựng và
hoàn thiện khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu Nhà trường, toàn thể các thầy


cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là thầy giáo Th.S. Nguyễn Mạnh Cường đã luôn động viên, giúp đỡ và
hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Cán bộ công nhân viên Trại giống lợn
Công ty CP Mỹ Đức Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Tạ Văn Trọng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.2. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại .......... 44
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa của lợn nái theo giống lợn ......... 46
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái theo lứa đẻ .................. 48
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc một số bệnh sản khoa theo tháng/năm 2014 ........... 50
Bảng 4.6. Kết quả điều trị viêm đường sinh dục và viêm vú của lợn nái ....... 51
Bảng 4.7. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ............................................... 53
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị .......... 55



iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

ĐVT

:

Đơn vị tính

Gr

:

Gram

LY

:

Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire

Nxb

:


Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

TT

:

Thể trọng

VTM

:

Vitamin


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài.......................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 1
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 1
2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái ................................. 1
2.1.2. Một số hiểu biết về bệnh sinh sản ........................................................... 9
2.1.3. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ..................................... 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp đánh giá tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái
sinh sản ............................................................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán một số bệnh sinh sản ..................................... 28


v
3.4.3. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ... 29
3.4.4. Công thức tính toán từng chỉ tiêu .......................................................... 30

3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất .............................. 33
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 33
4.1.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 33
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 34
4.1.3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng.......................................................... 34
4.1.3.2. Công tác thú y.................................................................................... 36
4.2. Kết quả tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại ................... 44
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại ............................ 44
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo giống lợn................................................ 45
4.2.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái theo lứa đẻ ......................... 48
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc một số bệnh sản khoa theo tháng/năm ..................... 49
4.2.5. Kết quả điều trị ...................................................................................... 51
4.2.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ..................................................... 52
4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ................. 54
Phần 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 57
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta phát triển nhanh cả
về số lượng và chất lượng. Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo du nhập
và sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận cho người chăn nuôi. Chăn nuôi thực sự

đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy
sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm,
sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ…
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Là nguồn
Protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người. Thịt lợn có thể
chế biến thành nhiều món ăn phù hợp với khẩu vị của đại gia số người dân,
khi chế biến, thịt lợn ít giảm phẩm chất nên nó là nguồn nguyên liệu không
thể thay thế được để sản xuất thành các loại thức ăn như: giò, chả, xúc xích,
dăm bông… Nó không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp
ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho
người chăn nuôi. Ngoài ra chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân
bón cho trồng trọt và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp
một phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà còn cả chất lượng của
sản phẩm phải đảm bảo về dinh dưỡng, đặc biệt là phải an toàn cho sức khỏe
người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống,
thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý công tác thú y cần đươc chú
trọng nhằm hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.


2
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiên lợn nái thường mắc một số biến
chứng sau đẻ làm giảm năng xuất, phẩm chất đàn lợn. Đây là loại biến chứng
rất hay sảy ra và thường để lại hậu quả lâu dài, giảm năng xuất sinh sản,
trường hợp nặng lợn nái có thể mất khả năng sinh sản. tiêu thai, sảy thai, chết
thai và tỷ lệ thụ thai thấp

Mặt khác, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc do nhiều cơ
sở sản xuất khác nhau để điều trị biến chứng đó. Nên người chăn nuôi còn
lúng túng trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng phác đồ nào để điều trị các
biến chứng đó cho có hiệu quả cao.
Vì vậy nghiên cứu một số bệnh sinh sản ở lợn nái sau đẻ và các biện
pháp phòng bệnh cũng như một số phác đồ điều trị góp phần nâng cao năng
suất sinh sản, hạn chế tối đa thiệt hại kinh tế là một việc làm có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
"Tình hình bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại Công ty CP Mỹ Đức Hà
Nội và thử nghiêm phác đồ điều trị".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài
- Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sinh sản thường gặp trên đàn nái
sinh sản nuôi tại trại lơn Công ty CP Mỹ Đức Hà Nội.
- Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh sinh sản bằng một số phác đồ điều trị,
từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
- Khuyến cáo một số biện pháp phòng bệnh tích cực để phòng bệnh sinh
sản cho lợn nái sau đẻ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu một số bệnh sinh sản là những tư liệu khoa học
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo ở trại lợn Công ty CP Mỹ Đức Há Nội.


3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ từ đó đưa ra những
liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp súc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.2. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại .......... 44
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa của lợn nái theo giống lợn ......... 46
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái theo lứa đẻ .................. 48
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc một số bệnh sản khoa theo tháng/năm 2014 ........... 50
Bảng 4.6. Kết quả điều trị viêm đường sinh dục và viêm vú của lợn nái ....... 51
Bảng 4.7. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ............................................... 53
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị .......... 55


2

+ Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mởi ra trong xoang phúc mạc.
+ Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung
- Tử cung(dạ con) (uterus)
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bao thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung

Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt
của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiêu dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 -50 cm dây
chằng ruộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
- Âm đạo (vagina)
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm.


3

Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối (Đặng Quang Nam và cs, 2002) [16].
Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài: là phần người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, bao gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình.
+ Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy dục cái, sau âm

đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được
thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ
thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là
âm vật (clitoris).
+ Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như
quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau
khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật
kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình
thường. (Đặng Quang Nam và cs, 2002) [16].
+ Tiền đình (vestibulum):
Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [6] cho biết tiền đình là giới hạn giữa
âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có


4

dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có
lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp
thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy.
- Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Theo Đặng Quang Nam và cs (2002) [16] cho biết: tuyến vú chỉ có ở
động vật có vú. Tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về
tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ,
tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con còn non.
+ Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả

động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hoocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn và đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
+ Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua
tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao
quanh bao tuyến dày đặc.


5

+ Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2-3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
- Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú:
Động vật còn non, tuyến vú chưa phát dục. Đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết,ống dẫn tăng lên

không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao
tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
* Sinh lý sinh sản của lợn
- Khả năng sinh sản của lợn: Theo Nguyễn Thiện (2008) [27] cho biết:
đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
như: số con sơ sinh sống đến 24h trên lứa đẻ, số con cai sữa trên lứa, số con
bán, tỷ lệ lợn con chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại
sau cai sữa, thời gian lợn con theo mẹ, số lợn con cai sữa/nái.
- Sinh lý sinh dục của lợn nái:
+ Tuổi động dục lần đầu: tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần
đầu tiên động dục, mỗi giống có tuổi động dục đầu tiên khác với giống lợn
khác. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằng: tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Theo Đào Lệ Hằng (2008) [7], ở lợn nái ngoại (Yorkshire, Landrace)
tuổi động dục đầu tiên vào 6-7 tháng tuổi với khối lượng 65-70kg, còn lợn nái
lai F1 tuổi động dục đầu tiên lúc 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50-55kg.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [20]; Lê Hồng Mận (2006) [15] cho biết: tuỳ


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

ĐVT

:


Đơn vị tính

Gr

:

Gram

LY

:

Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire

Nxb

:

Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn


TT

:

Thể trọng

VTM

:

Vitamin


7

+ Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [14], lợn Ỉ, Móng
Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12
tháng tuổi không nên để quá 14 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ:
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21
ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại)
Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [14] cho biết: Lợn nái sau khi đẻ có
hiện tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Những
lúc này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì
thế không nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con sớm từ 28 - 35
ngày tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động
dục trở lại, cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nhiều con.
Lê Hồng Mận (2006) [15] cho rằng động dục chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước khi chịu đực: không nên cho phối giống ở giai đoạn này.
- Giai đoạn chịu đực: cho phối giống sẽ thụ thai cao.

- Giai đoạn sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Hội chăn nuôi Việt Nam
(2002) [8] cho biết: trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, còn có giá trị
thụ thai. Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian
động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [19] cho
biết: thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối
sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh
nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.


8

+ Quá trình mang thai và đẻ: Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và
trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng và
tinh trùng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai nguồn gen khác
nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày),
khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterol ức chế sự phát
triển của bao noãn. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không thải
trứng. Nguyễn Văn Trí (2008) [31] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
+ Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Theo Trương Lăng (2003) [12], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa
mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa
của lợn mẹ khác nhau.

Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau.Các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều
của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn
con đẻ trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết
phải cho lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2 giờ sau đẻ, để lợn con có đủ
kháng thể trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có
chứa γ globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết: quá trình sinh trưởng
của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3
tuần tuổi. Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến
đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu


9

dinh dưỡng của lợn con không đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có
hoặc kém. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung
thức ăn sớm.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa
mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn mẹ qua khối lượng đàn con. Người ta tính
khả năng tiết sữa của lợn mẹ bằng công thức:
M = M1 + M2
Trong đó:
M: là sản lượng sữa
M1: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất.
M2: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ…..
M1 = (W21 - Wss) x 3
Trong đó:
W21: là khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi

Wss: là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh.
M2 = 4/5 M1
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5], khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày
tuổi là chỉ tiêu quan trọng cần được chú ý trong công tác chọn lọc.
Đường cong tiết sữa của lợn thông thường cao nhất là lúc 21 ngày sau
đẻ, sau đó thì giảm dần. Trong giai đoạn nái đang nuôi con thì phải cho lợn
mẹ ăn tự do, ăn đủ chất, tập ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày
tuổi) nhằm giảm sự hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ (Trương
Lăng, 2003) [12].
2.1.2. Một số hiểu biết về bệnh sinh sản
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở, máu, sản dịch ra nhiều điều đó tạo nhiều khả năng cho vi khuẩn xâm nhập.


10

Theo Nguyễn Quang Tính (2004) [30] thì sức đề kháng của cơ thể phụ
thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng không những về mặt vật
chất mà về cả mặt lượng cũng rất quan trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp
theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Bệnh xảy ra ở
những thời điểm khác nhau, nhưng hay xảy ra nhất vào thời gian sau khi đẻ 1
- 10 ngày.
Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung bị sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây lên viêm tử cung.
- Nguyên nhân

Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát và tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo tử cung. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh
không được vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào đường sinh
dục của lợn nái. Do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật, khi nhảy trực
tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [9].
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [22] cho biết: nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus) liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas
fortus) và do nấm Candda albicans.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Bilken và cs (1994)
[33] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn
E.coli, Staplylococus pp và Staphylococus auraus đây là nguyên nhân chính
gây bệnh.


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài.......................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 1

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 1
2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái ................................. 1
2.1.2. Một số hiểu biết về bệnh sinh sản ........................................................... 9
2.1.3. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ..................................... 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp đánh giá tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái
sinh sản ............................................................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán một số bệnh sinh sản ..................................... 28


12

Viêm tử cung ở lợn gồm các thể sau:
+ Viêm tử cung thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn, thể hiện thân
nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39 - 39,50C, kém ăn có dịch tiết ra từ âm hộ,
12 - 72 giờ sau đẻ dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi
tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Viêm tử cung thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
lợn nái cao 39,5 - 40oC, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ
âm hộ chảy ra màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.

+ Viêm tử cung thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
tăng cao 39,5 - 40oC, lợn nái ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết từ âm hộ ra dạng
mủ xanh vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7- 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
- Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh, khẳng định bệnh
xảy ra ở thể nào để có kế hoạch điều trị. Trong trường hợp lợn nái mắc
bệnh ở thể ẩn khó phát hiện có thể chẩn đoán lúc động hớn qua số lượng
niêm dịch chảy ra nhiều đôi khi có những đám mủ từ khe sinh dục ngoài
chảy ra. Ngoài ra lợn nái thường thụ tinh nhiều lần mà không có kết quả.
Tìm Muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml dung
dịch Axit axetic 1% (hay dấm). Nếu cho phản ứng dương tính (+), Muxin kết
tủa, khi đó lợn mắc bệnh, nếu ngược lại Muxin không kết tủa (-) thì lợn không
mắc bệnh (A.V. Trekaxova và cs, 1983) [32].


13

- Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của heo nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển. Lê Thị Tài và cs (2002) [22] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản của gia súc cái.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: spermiolysin (độc

tố làm tiêu tinh trùng). Các loại độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại
thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì
phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi như thế cũng dễ bị chết non.
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa dẫn đến phá vỡ hàng rào
bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như
các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào thai phát triển không bình thường.
- Phòng bệnh
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], công tác phòng bệnh cần phải
tiến hành: Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ 1 tuần trước khi đẻ. Tắm cho lợn nái
trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng cồn, hoặc rượu và
được bôi trơn bằng Vazơlin hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch nước muối sinh lý 0.5% để rửa
sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh như:
Penicillin 2 - 3 triệu UI, Tetramycine hay Sulfanilamid 2 - 5g vào tử cung để
chống viêm.


14

Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 3ml/ con sau khi đẻ xong để kích thích
tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo. Đồng
thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa như:
Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc bổ trợ
như: VTM B1, Bcomplex, VTM B12, Gluconatcanxi để trợ sức, kích thích
lợn nái ăn khoẻ để có sữa cho con bú.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và
sau khi sử dụng. Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh

trực tiếp hoặc khai thác tinh nhân tạo.
- Điều trị
Để điều trị bệnh viêm tử cung có hiệu quả cần phải theo dõi sát đàn lợn
để chẩn đoán và có biện pháp điều trị sớm sẽ rút ngắn được thời gian điều trị,
lợn nhanh hồi phục, ít tốn kém kinh phí.
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của cơ tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có các
bộ máy nội tiết và thần kinh, bởi vậy điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm gây
tác động cục bộ và tác động lên toàn thân, thường dùng phương pháp thụt rửa
sau đó can thiệp bằng các loại kháng sinh và thuốc bổ bằng cách tiêm cho
uống hay bơm vào tử cung.
+ Điều trị cục bộ: + Han Iodin 10% thụt rửa tử cung, ngày 2 lần, mỗi
lần 3 lít. Sau đó thụt vào tử cung 1 trong các loại kháng sinh sau: penicillin,
streptomycin, tetramyxin….
+ Điều trị toàn thân: + Tiêm Oxytocin: 2-3ml/con/ngày. Ngày 2 lần
trong 2 ngày.
Vetrimoxin LA: 1ml/ 10kg /TT hoặc Hanoxylin LA: 1ml/ 10kg /TT.
Dùng 1 ngày, nghỉ 1 ngày. Điều trị trong 3 - 5 ngày, kết hợp với thuốc trợ lực:
vitamin C, B.complex, Anagin-C (Công ty cổ phần CP Việt Nam) [3].


15

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [9] thì sử dụng kháng sinh tổng hợp
có tác dụng cao. Oxytetracylin có tác dụng rộng với cả vi khuẩn Gram (-) và
vi khuẩn Gram (+), đặc biệt là có tác dụng mạnh với nhóm vi khuẩn: E.coli, tụ
cầu khuẩn, liên cầu khuẩn yếm khí, xoắn khuẩn, phẩy khuẩn…
Ngoài Oxytetracylin thì Penicillin bán tổng hợp cũng có tác dụng với
hầu hết với các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).

* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân:
Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn, thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái
trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài
ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm
nhập gây viêm như: E. coli, streptococcus, staphylococcus, klebsiella spp.
Nghiên cứu, xác định vi khuẩn gây viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm:
E.coli chiếm:

18,2%

Klebielle:

14,7%

Streptococcus chiếm:

27,8%

Staphylococcus chiếm:

19%

Vi khuẩn gây bệnh viêm vú thường là:
Liên cầu trùng :

86 %


Tụ cầu trùng :

5,4 %

Trực trùng sinh mủ:

2,7 %

E. coli:

1,2 %

Các loại vi khuẩn khác:

3,7 %

Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Aglactiac.


v
3.4.3. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ... 29
3.4.4. Công thức tính toán từng chỉ tiêu .......................................................... 30
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất .............................. 33
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 33
4.1.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 33
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 34
4.1.3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng.......................................................... 34

4.1.3.2. Công tác thú y.................................................................................... 36
4.2. Kết quả tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại ................... 44
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại ............................ 44
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo giống lợn................................................ 45
4.2.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái theo lứa đẻ ......................... 48
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc một số bệnh sản khoa theo tháng/năm ..................... 49
4.2.5. Kết quả điều trị ...................................................................................... 51
4.2.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ..................................................... 52
4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ................. 54
Phần 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 57
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


×