Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Điều tra tình hình một số bệnh sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình và áp dụng một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 59 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
--------------

DIỆP THÁI SƠN
Tên đề tài:
“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI
NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN TỈNH
HÒA BÌNH VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Lớp
:K43 - Thú y - N02
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2011 - 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Bùi Ngọc Sơn

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập
tại ghế nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ
lực của bản thân tôi đã hoàn thành khóa lận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, tới thầy


giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo Th.S Bùi
Ngọc Sơn người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt qúa trình thực tập và giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh
đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong trại lợn Đặng Đình Dũng
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

DIỆP THÁI SƠN


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng thời
gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức là hành trang
bước vào cuộc sống mới với công việc của mình
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng
ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y,Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn Th.S Bùi Ngọc Sơn,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình hình một số bệnh sinh sản ở
lợn nái nuôi tại trại Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và
áp dụng một số phác đồ điều trị”.

Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để bản khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

DIỆP THÁI SƠN


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

KG

: Kilogam

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 38
Bảng 4.2. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại .......................................... 38
Bảng 4.3. Tình hình mắc các bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại Đặng
Đình Dũng Lương Sơn Hòa Bình .................................................................... 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo giống ..................... 41
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ................................................ 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái được nuôi ở các dãy chuồng ..... 44
khác nhau.......................................................................................................... 44
Bảng 4.7. Tỉ lệ nhiễm bệnh sinh sản theo tháng .................................................. 45
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa bằng 2 phác đồ ................... 47
Bảng 4.9. Kết quả hạch toán chi phí sử dụng thuốc trong điều trị .................. 48


v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo giống...................... 42
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ................................................ 44
Hình 4.3. Tỉ lệ nhiễm bệnh sinh sản theo tháng .................................................. 46


vi
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái ............... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 30
3.4.1. Cơ cấu của đàn lợn nái của trại trong mấy năm gần đây. ...................... 30
3.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh sinh sản toàn đàn nái của trại. ................................... 30
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh sinh sản bằng các
phác đồ điều trị sử dụng trong đề tài ................................................................ 30
3.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 31
3.6. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ............................................................ 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất............................................................ 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................. 34


vii

4.1.2. Công tác thú y ........................................................................................ 34
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 38
4.2.1. Kết quả điều tra sự biến động về số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại......38

4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại.......39
4.2.3. Tình hình mắc bệnh sinh sản theo giống lợn ......................................... 41
4.2.4. Tình hình mắc các bệnh sinh sản ở lợn nái theo lứa đẻ ......................... 42
4.2.5. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn nái theo dãy chuồng....................... 44
4.2.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng..................... 45
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ............................................. 47
4.3.1. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của 2 phác đồ điều trị .............................. 47
4.3.2. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ...................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ....................................... 50
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ....................................................................................................... 50
5.3. Đề nghị ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
I. Tài liệu tiếng việt .......................................................................................... 52
II. Tài liệu tiếng anh ......................................................................................... 54


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng, đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển của đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của người dân về nguồn thực
phẩm, thì ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng, vì nó cung
cấp một khối lượng thịt, mỡ cho con người. Thịt lợn là thực phẩm không thể
thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Sản phẩm phụ của ngành
chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón với số lượng lớn cho ngành trồng

trọt, da là nguồn nguyên liệu cho ngành chế biến. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Đi đôi với sự phát triển của ngành, thì hàng loạt các vấn đề quản lý kỹ
thuật đang đặt ra đòi hỏi bà con chăn nuôi cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn
đề dịch bệnh đã và đang gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi công nghiệp, nhất
là các hộ gia đình chăn nuôi tập trung do trình độ hiểu biết còn hạn chế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất đồng thời để thấy rõ hơn về
tình hình nhiễm bệnh, triệu chứng, bệnh tích của lợn nái mắc một số bệnh
sinh sản, góp phần khống chế bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế trong
ngành chăn nuôi lợn hiện nay tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình
hình một số bệnh sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại Đặng Đình Dũng huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và áp dụng một số phác đồ điều trị”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Điều tra một số đặc điểm dịch tễ học một số bệnh sản khoa ở lợn nái
nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, nắm được
những triệu chứng của lợn khi mắc bệnh.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Nắm được các bước, quá trình đánh giá mức độ cảm nhiễm một số bệnh
sinh sản ở lợn nái nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn tỉnh Hòa
Bình từ đó đưa ra được các biện pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Trên cơ sở các đánh giá có ý kiến tư vấn đúng giúp người chăn nuôi
có biện pháp áp dụng kỹ thuật đúng để đảm bảo nâng cao chất lượng, số
lượng đàn lợn ở cơ sở đem lại hiệu quả kinh tế.



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái
2.2.1.1 Đặc điểm cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái
Cơ qua sinh dục của lợn nái bao gồm
- Buồng trứng
Buồng trứng nằm trong xoang bụng, gồm một cặp, thực hiện cả hai chức
năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh dục cái).
Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai hoặc vào lúc con vật
mới sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn
của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh
dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tuỷ.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và tế
bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non
(Fullicullooophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn
nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế
bào có hình hạt (Strarum glannulosum). Noãn bao ngày càng phát triển thì các
tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát
triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dầy lên để
chứa trứng (Ovum).
- Ống dẫn trứng
Ông dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, được chia thành
bốn đoạn: Tua diểm, phễu, phòng ống dẫn trứng và eo.



4

- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung.
Ở lợn, tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và
có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho
việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào khung chậu và thành
bụng bằng dây chằng rộng. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh,
cuộn hoặc hình ống chúng tiết ra dịch và đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự
có mặt của một ít cơ trơn.
- Âm đạo
Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ. Âm đạo lợn dài 10-12 cm
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các
ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống
dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
Dịch âm đạo gồm chủ yếu là chất thấm qua thành âm đạo, hỗn hợp với
các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi, lẫn với dịch
nhầy của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
- Bộ phận sinh dục ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài bao gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (Vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (Labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng



5
hai mép (Rima Vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi)
+ Âm vật (Clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hổng như con đực.
+ Tiền đình (Vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ
niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp
thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy. (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [8]
- Sinh lý sinh sản của lợn
- Sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của lợn nái được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tuổi động
dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu,
tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại…
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [7]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 – 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 – 25 kg; ở
lợn nái lai F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 – 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 – 7 tháng) khi đạt 65 – 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cho biết: Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 – 5 tháng tuổi (121 – 158 ngày
tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.


6

Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tuấn
Anh, Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [26] đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [7] cho rằng: Không nên phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần
bỏ qua 1 – 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 – 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 – 50kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 – 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn (Nguyễn Khánh Quắc và cs 1995) [20].
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận cs (2004) [14], Lợn Ỉ, Móng Cái
cho đẻ lứa đầu vào 11- 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 – 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 – 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện và cs 1993) [24].
Lê Hồng Mận và cs (2004) [14] cho biết: Thường sau khi cai sữa lợn
con 3 – 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: Trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.


7

Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 – 40h ở lợn ngoại và lợn lai,
25 – 30h ở lợn nội.
Chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 – 30h ở lợn nội. Nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sung, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [17], thời điểm phối giống ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113
– 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 – 2,2 lứa/năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: Số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm…


8
2.2.1.2. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [19], bệnh sản khoa xuất hiện trên các

giống lợn nội, ngoại khác nhau. Tỷ lệ mắc còn phụ thuộc vào điều kiện vệ
sinh môi trường. Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu
trong đường sinh dục mở, máu, sản dịch ra nhiều điều đó tạo nhiều khả năng
cho vi khuẩn xâm nhập. Kỹ thuật đỡ đẻ cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng
mắc bệnh.
Bệnh mắc ở lợn nái có nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Từ bản thân
+ Lợn là loài động vật đa thai , năng suất sinh sản ngày càng cao, cơ
quan sinh dục hoạt động nhiều, thời gian đẻ kéo dài.
+ Cơ quan sinh dục phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc do
lợn nái tơ được phối giống quá sớm, nái già mang nhiều thai, khi đẻ tử cung
co bóp yếu hoặc do viêm tử cung ởlần đẻ trước làm niêm mạc tử cung biến
dạng nên nhau thai không tróc hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa.
- Lợn nái nhập nội cũng dễ bị mắc bệnh, do chưa thích nghi với điều
kiện môi trường.
- Yếu tố ngoại cảnh như: Chuồng trại vệ sinh kém, vệ sinh bộ phận sinh
dục cái trước và sau khi đẻ kém, kĩ thuật đỡ đẻ không đúng, khu vực chuồng
trại có mầm bệnh…
Bệnh còn xảy ra khi điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý kém, lợn
nái chửa ít vận động, thời tiết thay đổi đột ngột.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [27], sức đề kháng của cơ thể phụ
thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng cần đảm bảo đủ cả về
lượng và về chất


9

-. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [19], bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội và
ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc biệt là

công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân gây bệnh
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2], bệnh thường xảy ra vào thời gian
1 – 10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: Dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [11].
Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [6] cho biết: Nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas fortus) và
do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1992) [19] cho thấy, tỷ lệ
các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm

26,7%

Prosus vuglgaris chiếm 16%

Streptococcus chiếm 34,5%

Klebsielle

10,2%

Staphylococcus chiếm 11,2%

Các loại khá


2 – 7%

Các kết quả nghiên cứu của Yao-Ac và cs, (1989) [32] cho biết : Viêm
tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli, Staplylococus pp
và Staphylococus auraus. Đây là nguyên nhân chính gây bệnh.
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.


10
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh ( Nguyễn Hữu Phước, 1982) [19].
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như : thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật :
Sáng sốt nhẹ 39 – 39,50C, chiều 40 – 410C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa
giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra
niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết
lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch
khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau :
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn : Thân nhiệt bình thường, có
khi hơi cao 33 – 39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ, 12-72 h sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ : Thân nhiệt cao 39,5 –

40oC. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra
màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ : Thân nhiệt tăng cao
39,5 – 40oC. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh
vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.


11
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7- 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
* Hậu quả
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản
http :www.pkh-vcn.org (2007) [35]
Lê Thị Tài và cs 2002 [21] cho rằng : Đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố
của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết
non Lê Văn Năm (1999) [15].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hoá

niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
*Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như : Lợn nái luôn ở tư thế như rặn
đái. Kiểm tra đường sinh dục lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục mùi hôi khắm...


12
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể ẩn khó phát hiện có thể chẩn
đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiều đôi khi có những
đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh thường
khó thụ thai (A.V.Trekaxova và cs, 1983) [31].
Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch axit axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại Lê Văn Năm (1999) [15].
* Điều trị
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của cơ tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh- thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân Lê Văn Năm (1999) [15].
+ Điều trị cục bộ: Thụt rửa tử cung bằng các loại dung dịch nước muối
0,09%, KmnO40,01% hoặc rivanol 0,1%, sau đó thụt 1 trong các loại kháng
sinh sau: Penicillin, streptomycin, tetramyxin….
+ Điều trị toàn thân: Có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như:
Ampisep, genorfcoli, gentamycin, lincomycin, hanoxylin 10%, ampicilli...kết
hợp với thuốc trợ lực: vitamin C, B.complex.
- Bệnh viêm vú

* Nguyên nhân
Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết: Khi lợn nái đẻ, nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn, thì các vi khuẩn, mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm
cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không


13
bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.
Coli, streptococus, staphylococus, klebsiella spp.
Lợn con mới đẻ có răng nanh, nếu không bấm, khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm. Lợn nái ăn thức ăn
nhiều đạm sinh nhiều sữa, lợn con bú không hết. Sữa ứ đọng là môi trường cho
vi trùng phát triển Trương Lăng (2000) [12].
Lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu, xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm:
E.coli chiếm

18,2%

Klebielle :

14,7%

Streptococcuschiếm 27,8%

Staphylococcus chiếm 19,3%
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [17], vi khuẩn gây bệnh viêm vú
thường là:
Liên cầu trùng

86 %

Tụ cầu trùng

5,4 %

Trực trùng sinh mủ

2,7 %

E. coli

1,2 %

Các loại vi khuẩn khác là 3,7 %
Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Aglactiac.


20

* Triệu chứng
Bình bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 – 5 giờ cho đến 7 –
10 ngày có con đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [23], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú, nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn bị đau.

Lợn giảm ăn, nếu bị nặng bỏ ăn, sốt cao 40,5 – 420C. Lượng sữa giảm,
lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, ỉa chảy, xù lông,
gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100% (Lê Hồng Mận, 2004) [14]. Vắt sữa
ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón
lại, xuất hiện các cục cazein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (1999) [28], viêm vú được chia thành các thể như sau:
- Thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch tiết ra nhiều, nước viêm
thải ra thấm các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch máu và lâm ba bị trở
ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ sau sữa
loãng, chất lượng sữa giảm.
- Thể cata: Trong nang sữa chứa nhiều dịch rỉ viêm, tế bào biểu bì
phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Vắt sữa có những cục nhỏ màu xanh hay
vàng nhạt, cờ bầu vú thấy nóng.
- Thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng fibrinogen và tế bào
chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fbrin và cục casein bị
đóng vón. Nhiệt độ cơ thể lên tới 40 – 410C, vú viêm sưng, sờ thấy đau.
- Thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, mủ và tế
bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Con vật có triệu chứng
toàn thân: sốt cao, hô hấp và tuần hoàn tăng.


21

- Thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to hay
nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở
dưới da. Vật ngừng tiết sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
- Thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết của lá
vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít, có nhiều gạch

nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, nhịp tim và mạch rối loạn.
- Thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm thanh
dịch, cata hay viêm do phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào tuyến
sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau. Sữa
loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 – 410C.
* Hậu quả
Hậu quả của bệnh viêm vú cũng rất nặng nề. Nếu viêm vú ở thể nhẹ,
điều trị kịp thời thì nái nuôi con vẫn bị giảm lượng sữa, còn nếu nặng ở dạng
vú hoại tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các loại vi khuẩn
gây hoại tử xâm nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay nhiễm
mủ thì bệnh khó chữa, con vật có thể chết Vũ Đình Vượng (1999) [30].
Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cũng khẳng định: Lợn nái mất sữa sau
khi đẻ con kế phát từ viêm vú, viêm tử cung do khi viêm cơ thể mẹ thường
hay sốt liên tục 2 – 3 ngày, mất nước, nước trong tế bào và mô bào bị giảm,
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng
trong đường tiêu hóa bị giảm, dần dẫn đến mất sữa. Khả năng phục hồi chức
năng tiết sữa bị hạn chế thường xảy ra ở các lứa đẻ tiếp theo.
* Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bằng mắt thường quan sát thấy bầu vú
sưng đỏ, khi xoa bầu vú thấy cảm giác nóng và hơi cứng, khi vắt sữa thấy
không có sữa, lợn nái có cảm giác đau và chỉ thấy nhiều dịch trong hay sữa
đặc như bã đậu. Một số trường hợp bầu vú chuyển sang thâm đen rất nguy


22

hiểm cho con vật, vì đó là viêm thối rữa rất khó điều trị. Lợn nái thường nằm
úp và cho con bú ít, lợn con bú ít kêu la, gầy yếu, ỉa chảy...
Kiểm tra qua kính hiển vi để tìm vi khuẩn: Nếu trong sữa có nhiều liên
cầu, tụ cầu trùng và các vi trùng khác có thể xác định là bệnh viêm vú cata có

mủ. Chuỗi vi trùng dài hay ngắn phụ thuộc vào thời kì bệnh: Bệnh cấp tính thì
chuỗi vi trùng ngắn, bệnh mãn tính chuỗi vi trùng dài Nguyễn Hữu Ninh và
cs, (2002) [17].
* Điều trị
+ Điều trị cục bộ: Phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá
lạnh để giảm sưng, giảm đau, hoặc phong bế bầu vú bằng novocain 0,25 –
0,5%, mỗi ngày vắt cạn vú viêm 4 – 5 lần tránh lây sang vú khác.
+ Điều trị toàn thân: Sử dụng một số loại kháng sinh như penicillin,
ampicillin, lincomycin, tetramycin… đều đạt kết quả tốt.
- Bệnh bại liệt sau đẻ
* Nguyên nhân
Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai
không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn
thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám rối hông khum.
Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy
yếu... gây bại liệt.
* Triệu chứng
Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương
cục bộ, nhưng đi lại khó khăn, hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì
lợn mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng,
nếu kéo dài 3 – 4 tuần lợn gầy dần rồi chết.


23

* Hậu quả
Làm cho lợn nái hoạt động đi lại khó khăn hoặc mất khả năng vận
động, nếu bệnh kéo có thể bị loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền
chuồng. Bệnh có khả năng gây chết lợn Đỗ Quốc Tuấn, (1999) [28]
* Chẩn đoán:

Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh như: Lợn nái đi lại
khó khăn, nằm bẹp một chỗ...
* Điều trị
Có thể dùng một số loại thuốc tiêm như: Gluconatcanxi hay
chloruacanxi kết hợp với thuốc trợ sức trợ lực.
- Bệnh đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết.
* Nguyên nhân
- Đẻ khó do cơ thể mẹ:
Do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém, lợn mẹ bị suy nhược, sức
khỏe yếu, nên lợn rặn đẻ yếu, thậm chí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu
nên không đẩy được thai ra ngoài.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó.
Do cấu tạo các tổ chức phần mềm như: Cổ tử cung, âm đạo giãn nở
không bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc
đẩy con ra ngoài gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không
bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước của xoang chậu không ra được.


×