Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn ông quế xã tân kim – huyện phú bình – tỉnh thái nguyên và phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.67 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------*&*-----------

ĐẶNG THỊ LAN
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, BẠI LIỆT
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG QUẾ THUỘC
XÃ TÂN KIM – HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên - năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-----------*&*-----------

ĐẶNG THỊ LAN
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, BẠI LIỆT
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG QUẾ THUỘC
XÃ TÂN KIM – HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Lớp

: K44 - CNTY

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Cù Thị Thùy Nga

Thái Nguyên - năm 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học
tập tại ghế Nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự
nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, tới thầy
giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo T.S Cù Thị
Thúy Nga - người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác
Nguyễn Văn Quế cùng toàn thể gia đình và công nhân của trại lợn nái đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên

Đặng Thị Lan

năm 2016



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng
thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành
trang bước vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn T.S Cù Thị
Thúy Nga tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử
cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn ông Quế
xã Tân Kim – Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên và Phác đồ điều trị”
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên

Đặng Thị Lan

năm 2014



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 27
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại....................................... 28
Bảng 4.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại ..................... 29
Bảng 4.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn
nái nuôi tại trại ................................................................................ 35
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái
theo giống........................................................................................ 36
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái
theo lứa đẻ. ...................................................................................... 38
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt theo loại lợn nái .. 39
Bảng 4.9: Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo các tháng... 40
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt tại cơ sở
thực tập ............................................................................................ 41
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của một số bệnh sản khoa đến khả năng sinh sản
của lợn nái nuôi tại trại ................................................................... 42
Bảng 4.12 Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị .............................................. 43


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự


HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,
viêm tử cung và mất sữa

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu đề tài ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục gia súc cái ...................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 6
2.1.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ................................................. 9
2.1.4. Một số hiểu biết về thuốc trị bệnh sử dụng trong đề tài
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 20
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22

3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. ......................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 22
3.2.1. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................ 22
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 22
3.3. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .......................................................... 23
3.3.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 23
3.3.2. Phương pháp điều trị ............................................................................. 23
3.3.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 24
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25


vi

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 26

4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 26
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 26
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 32
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 34
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái
nuôi tại trại. ........................................................................................... 34
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái
theo giống. .............................................................................................. 36
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái
theo lứa đẻ ............................................................................................. 37
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt theo loại lợn nái ......... 39
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt ở lợn nái theo tháng .. 40
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của lợn nái tại
cơ sở thực tập ........................................................................................ 41
4.2.7. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt đến khả năng
sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................................... 42
4.2.8.Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ...................................................... 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị rí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các

vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của
các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc
làm cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh
sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
tập trung trong các Trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối
với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp
cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản xuất hiện ngày càng nhiều hơn do khả năng
thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt
khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli…xâm nhập và gây nhiễm trùng sau đẻ
như viêm âm đạo, viêm âm môn,…đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây
là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu điều trị
không kịp thời, thì bệnh viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như:
viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn
đến nhiễm trùng huyết và chết…Vì vậy, lợn mắc các bệnh: Viêm tử cung,
viêm vú và đẻ khó…luôn là vấn đề cần quan tâm tại các trại chăn nuôi. Bệnh
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn do làm giảm năng suất sinh sản,


2

mất khả năng sinh sản, chết thai, tiêu thai, tỷ lệ thụ thai thấp và là nguồn kế
phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn lợn ở trại.
Để có thêm kinh nghiệm thực tiễn trong chăn nuôi lợn nái sinh sản,
nâng cao tay nghề, trau dồi kinh nghiệm và củng cố lý thuyết đã học ở trường.
Được sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại lợn ông Quế thuộc xã Tân kim - huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên và phác đồ điều trị”
1.2.Mục tiêu đề tài
- Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt trên đàn
lợn nái nuôi tại trại lợn ông Quế thuộc xã Tân Kim - huyện Phú Bình - tỉnh
Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bện viêm tử cung,viêm vú,bại
liệt sau đẻ tại trại ông Quế xã Tân Kim - Phú Bình - Thái nguyên.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử
cung, viêm vú, bại liệt sau đẻ ở đàn lợn sinh sản tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua quá trình điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại
liệt trên lợn nái của trại và đánh giá được hiệu lực của thuốc sử dụng, góp
phần kiểm soát và khống chế tình trạng bệnh viêm vú, viêm tử cung, bại liệt
trên đàn lợn nái.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía

ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [8].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở
giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.


4

Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống
dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.

+Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên
bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 – 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở
ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản
đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau
theo mọi hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày
và khỏe nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế


5

bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử
cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và
duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới
sự ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm
nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả

năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progensterone. Sự phân tiết của tuyến
tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ lên giống.
+ Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình
hạt. tế bào trúng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (strarum glannulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc,
ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum).
+ Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt


6

trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất

nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di truyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di truyển của phôi vào tử cung.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho
loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ
và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý
sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ
tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi
phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] thì: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6-7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.


7

Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [22] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu

Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằng: không nên phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2
chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [13], Lợn ỉ, Móng Cái
cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [20].
Lê Hồng Mận (2004) [13] cho biết: thường sau khi cao sữa lợn con 3 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.


8

Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại,
25- 30h ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28-30h ở lợn nội. Nếu

được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [15] cho biết: thời điểm phối
giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều
cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm
tối ưu.
+ Mang thai: thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sửa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...


9

2.1.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
* Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1992) [16] thì: bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội
và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân gây bệnh:

Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cho biết: bệnh thường xảy ra vào
thời gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Trương Lăng, 2000) [10].
Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [6] cho biết: nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
liên cầu dung huyết (Streptococus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1992) [16] cho thấy, tỷ lệ
các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm

26,7%

Prosus vuglgaris chiếm 16%

Steptococcus chiếm

34,5%

Klebsielle

10,2%

Staphylococcus chiếm

11,2%


Các loại khác:

2-7%

Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh (Nguyễn Hữu Phước, 1992) [16].


10

- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [18] cho biết: khi lợn nái bị viêm, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: Sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy
ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết
lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch
khô đóng thành vảy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 33 - 39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ, 12 - 72h sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt cao 39,5 400C. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra

màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh hôi.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt tăng cao
39,5 - 400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh
vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, múi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sửa.
- Hậu quả


11

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Lê Thị Tài và cs (2002) [17] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố
của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết
non (Lê Văn Năm, 1999) [14].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chứa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua

các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn nái luôn ở tư thế như rặn đái.
Kiểm tra đường sinh dục nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mù màu trắng đục mùi hôi khắm...
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn
đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiều đôi khi có những
đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh thường
khó thụ thai (Trekaxova.A.V. và cs, 1983) [26].


12

Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm, 1999) [14].
- Điều trị
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của cơ tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [14].
+ Điều trị cục bộ: thụt rửa tử cung bằng các loại dung dịch nước muối
0,09%, KMnO4 0,1% hoặc Rivanol 0,1%, sau đó thụt 1 trong các loại kháng
sinh sau: Penicllin, Streptomycin, Tetramyxin...
+ Điều trị toàn thân: tiêm Oxytocin 20 - 40 UI / con / ngày để tử cung
co bóp tống sản dịch, dịch viêm ra ngoài.
Trường hợp nặng có thể tiêm Hanprost 0,7ml/con để kích thích co bóp
mạnh đẩy dịch hoặc mủ ứ trong tử cung ra ngoài.

Dùng một số loại kháng sinh như: Amoxcilin, Ampisep, Genorfcoli,
Gentamycin, Lincomycin, Hanoxylin 10%, Ampicillin… kết hợp với thuốc
trợ lực Vitamin C, B- complex, Castosan.
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân
Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết: khi lợn nái đẻ, nếu nuôi không
đúng kỹ thuật,
chuồng bẩn, thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm
nhập gây ra viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm


13

cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không
bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như:
E.coli, Streptococcus, Staphylococcus, Klebsiella spp.
Lợn con mới đẻ có răng nanh, nếu không bấm, khi bú làm xây sát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm. Lợn nái ăn thức ăn
nhiều đạm sinh nhiều sữa, lợn con bú không hết. Sữa ứ đọng là môi trường
cho vi khuẩn phát triển (Trương Lăng, 2000) [10].
Lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng còn lại sữa quá căng nên viêm.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [4] nghiên cứu, xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm:
E.coli chiếm:

18,2%


Staphylococcus chiếm : 19,3%

Streptococcus chiếm: 27,8%
Klebielle:

14,7%

Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [15], vi khuẩn gây bệnh viêm vú
thường là:
Liên cầu trùng :

86%

E.coli :

Tụ cầu trùng :

5,4%

Các loại vi khuản khác : 3,7%

1,2%

Trực trùng sinh mủ : 2,7%
Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Aglactiac.
-Triệu chứng
Bệnh viêm vú thường xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày,
có con đến một tháng.
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [19] cho biết: viêm vú thường xuất hiện

ở một vài vú, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn bị đau.
Lợn giảm ăn, nếu bị nặng bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42%. Lượng sữa giảm,
lợn nái thưòng nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.


14

Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, ỉa chảy, xù lông,
gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100% ( Lê Hồng Mận, 2004) [13]. Vắt sữa
ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón
lại, xuất hiện các cục cazein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu.
Viêm vú được chia thành các thể như sau:
+ Thể thanh dịch: tuyến vú bị xung huyết, dịch tiết ra nhiều, nước viêm
thải ra thấm các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch máu và lâm ba bị trở
ngại. Lá vú bị sưng to, có khi cả bầu vú. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ sau
sữa loãng, chất lượng sữa giảm.
+ Thể cata: trong nang sữa chứa nhiều dịch rỉ viêm, tế bào biểu bì
phình to ra, bị thoái hoá và bong ra. Vắt sữa có những cục nhỏ màu xanh hay
vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
+ Thể Fibrin: lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng fibrinogen và tế bào
chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục casein
bị đóng vón. Nhiệt độ cơ thể lên tới 40 - 41oC, vú viêm sưng, sờ thấy đau.
+ Thể cata có mủ: trong nang sữa và ống dẫn có màu hồng, mủ và tế
bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Con vật có triệu chứng
toàn thân: sốt cao, hô hấp và tuần hoàn tăng.
+ Thể áp xe: trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to hay
nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở
dưới da. Vật ngừng tiết ra sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
+ Thể plegemol: là loại viêm tích mủ dưới ra và tổ chức liên kết của liên

kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và có viêm mủ. Lượng sữa ít, có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, nhịp tim và mạch rối loạn.
+ Thể có màu: là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm thanh
dịch, cata hay viêm do phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào tuyến


15

sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau. Sữa
loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC.
- Hậu quả:
Hậu quả của bệnh viêm vú cũng rất nặng nề. Nếu viêm vú ở thể nhẹ,
điều trị kịp thời thì nái nuôi con vẫn bị giảm lượng sữa, còn nếu tăng ở dạng
vú hoại tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các loại vi khuẩn
gây hoại tử xâm nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay nhiễm
mủ thì bệnh khó chữa, con vật có thể chết.
Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cũng khẳng định: lợn nái mất sữa sau
khi đẻ con kế phát từ viêm vú, viêm tử cung do khi viêm cơ thể mẹ thường
hay bị sốt liên tục 2 - 3 ngày, mất nước, nước trong tế bào và mô bào bị giảm,
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thụ chất dinh dưỡng
trong đường tiêu hoá bị giảm, dần dần đến mất sữa. Khả năng phục hồi chức
năng tiết sữa bị hạn chế thường xảy ra ở các lứa đẻ tiếp theo.
- Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: bằng mắt thường quan sát thấy bầu vú
sưng đỏ, khi xoa bầu vú thấy cảm giác nóng và hơi cứng, khi vắt sữa thấy
không có sữa, lợn nái có cảm giác đau và chỉ thấy nhiều dịch trong hay sữa
đặc như bã đậu. Một số trường hợp bầu vú chuyển sang thâm đen rất nguy
hiểm cho con vật vì đó là viêm thối rữa rất khó điều trị. Lợn nái thường nằm
úp và cho con bú ít, lợn con bú ít kêu la, gầy yếu, ỉa chảy ...
Kiểm tra qua kính hiển vi để tìm vi khuẩn: nếu trong sữa có nhiều liên

cầu, tụ cầu trùng và các vi trùng khác có thể xác định là bện viêm vú cata có
mủ. Chuỗi vi trùng dài ngày hay ngắn phụ thuộc vào thời kì bệnh: Bệnh cấp
tính thì chuỗi vi trùng ngắn, bệnh mãn tính chuỗi vi trùng dài ( Nguyễn Hữu
Ninh và cs, 2002) [15].
- Điều trị:


16

+ Điều trị cục bộ: phong bế giảm đau đầu vú bằng cách chườm nước đá
lạnh, hoặc chườm nước nóng, và áp dụng phương pháp mát xa bầu vú viêm
thường xuyên cũng đạt hiệu quả rất cao. Để giảm sưng giảm đau hoặc phong
bế đầu vú bằng Novocain 0,25 - 0,5% mỗi ngày, vắt cạn sữa ở vú viêm 4 - 5
lần tránh lây sang vú khác.
+ Điều trị toàn thân: sử dụng một số loại kháng sinh như Penicillin,
Ampicillin, Lincomycin, Tetramycin ... đều đại kết quả tốt.
* Bệnh bại liệt sau đẻ
- Nguyên nhân:
Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai
không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn
thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám rối hông khum.
Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy
yếu ... gây bại liệt.
- Triệu chứng:
Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương
cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn
mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu
kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết.
- Hậu quả:
Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu

bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Bệnh
có khả năng gây chết lợn.
- Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: lợn nái đi lại
khó khăn, nằm bẹp một chỗ...
- Điều trị:
Có thể dùng một số loại thuốc tiêm như: Gluconatcanxi hay
Chloruacanxi kết hợp với thuốc trợ sức trợ lực.


17

2.1.4. Một số hiểu biết về thuốc trị bệnh sử dụng trong đề tài
*Multibio
Gồm những loại sau : Ampicillin

10g

Colistin

25 triệu UI

Dexamethasone

25 mg

Tá dược vừa đủ

100 ml


- Công dụng: được chỉ định trong nhiều trường hợp
Xáo trộn hô hấp: tụ huyết trùng, viêm teo mũi truyền nhiễm
Xáo trộn tiêu hóa: tiêu chảy do E.coli, bệnh phù đầu trên heo con cai
sữa, thương hàn
Viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
Bại huyết: tụ huyết trùng, nhiễm Streptococcus
- Liều lượng và cách dùng:
Dùng cho heo, trâu, bò, dê, cừu, chó, mèo
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
Liều chung cho mọi loài: 1ml/10-15kg TT/ ngày, dùng trong 3 ngày.
* Vilamoks-LA
- Thành phần: là dạng huyễn dịch tiêm vô trùng, màu trắng xám nhạt. Mỗi
ml có chứa Amoxicillin trihydrate tương đương với 150mg Amoxicillin base.
- Công dụng:
Được sử dụng để phòng và điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn đường
tiêu hóa và niệu sinh dục gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với Amoxicillin
như: nhiễm trùng sau phẫu thuật, viêm phổi, viêm ruột, viêm rốn, viêm vú,
viêm tử cung…
- Liều lượng và cách dùng:
Liều dược chất: tiêm bắp với liều 15 mg/kg TT cho trâu, bò, lợn, dê, cừu.
Liều thực tế: 1ml/10kg TT, được đưa theo đường tiêm bắp.
* Gluco - K - C - Namin
- Thành phần: Gluconate canxi.................25.000 mg


×