Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá năng suất lao động của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TĂNG VĂN KHIÊN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Đánh giá năng suất lao động của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn
Tỉnh Thái Nguyên” là hoàn toàn trung thực, và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài: "Đánh giá năng suất lao
động của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên", tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Tôi xin đƣợc

bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể cá, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào
tạo sau đại học, các khoa, phòng của trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên đã tạo điều điện về mọi mặt giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt Tôi xin chân trọng cảm ơn là sự hƣớng dẫn giúp đỡ tận tình của
PGS.TS. Tăng Văn Khiên trong suốt thời gian nghiên cứu để thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh Tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ cộng tác của
các đồng nghiệp động chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm
ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn
thành nghiên cứu này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG ........................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm năng suất lao động................................................................. 5
1.1.2. Tăng năng suất lao động, vai trò và ý nghĩa của tăng năng suất lao
động ......................................................................................................... 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tăng năng suất lao động ............................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về các chỉ tiêu năng suất lao động của các doanh
nghiệp chế biến ..................................................................................... 11
1.2.1. Tính toán và áp dụng các chỉ tiêu năng suất ở nƣớc ta nói chung và
doanh nghiệp chế biến nói riêng gắn liền với từng thời kỳ .................. 11
1.2.2. Thực tiễn về tính toán Năng suất lao động của nền kinh tế và năng
suất lao động các doanh nghiệp chế biến trên cả nƣớc ......................... 17
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho các doanh nghiệp chế
biến trên địa bàn tỉnh thái nguyên ........................................................ 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 21

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 21
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 21
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 21
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê........................................................... 21
2.2.4. Phƣơng pháp so sánh ............................................................................ 22
2.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho đánh giá và phân tích năng
suất lao động ......................................................................................... 22
2.3.1. Các chỉ tiêu để tính toán và phân tích biến động năng suất lao động ........22
2.3.2. Năng suất lao động và các chỉ tiêu phản ánh mức tăng, tốc độ phát triển
và tốc độ tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp chế biến................27
2.3.3. Các chỉ tiêu liên quan phục vụ phân tích đánh giá năng suất lao động ...... 29
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................... 31
3.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát
triển công nghiệp chế biến nói riêng trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên........ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.2. Phát triển kinh tế xã hội ........................................................................ 34
3.1.3. Phát triển công nghiệp chế biến ............................................................ 40
3.2. Đánh giá tổng quan về năng suất lao động xã hội và năng suất lao động
của các doanh nghiệp Chế biến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................ 46
3.3. Phân tích xu thế biến động năng suất lao động của các doanh nghiệp
Chế biến ................................................................................................ 48
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn liền với nâng cao
năng suất lao động của các doanh nghiệp và doanh nghiệp chế biến ...... 61
4.1.1. Phƣơng hƣớng chung ............................................................................ 61
4.1.2. Mục tiêu phấn đấu tăng năng suất lao động và phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2020 .................................................................................. 63
4.2. Các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng suất lao động của các
doanh nghiệp chế biến trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ........................ 70
4.2.1. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành, các doanh nghiệp về vấn đề năng suất lao động ......... 71
4.2.2. Doanh nghiệp cần rà soát lại công tác từ tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất, sử dụng thiết bị công nghệ, lao động, vật tƣ, nguyên liệu… .......... 73
4.2.3. Đổi mới tổ chức quản trị doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện
hiện nay, bao gồm đổi mới hình thức doanh nghiệp, bộ máy quản trị
doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ......... 74
4.2.4. Tăng cƣờng quản lý và sử dụng nhân lực có hiệu quả ......................... 75
4.2.5. Áp dụng các công cụ quản lý năng suất trong doanh nghiệp ............... 76
4.2.6. Tăng cƣờng đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh và phân bổ vốn đầu tƣ
hợp lý cho các doanh nghiệp tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện
sản xuất cụ thể....................................................................................... 76
4.2.7. Đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng sản phẩm gắn kết nâng cao năng
suất lao động với nâng cao chất lƣợng sản phẩm và coi nâng cao
chất lƣợng sản phẩm cũng là một nhân tố và là nhân tố quan trọng
để nâng cao năng suất lao động ............................................................ 77
4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNCB: Doanh nghiệp chế biến
GMP (Good manufacturing pratice): Thực hành sản xuất tốt
GPD:

Tổng sản phẩm trong nƣớc

HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point): Hệ thống phân
tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình
sản xuất và chế biến thực phẩm
NSLĐ:

Năng suất lao động

TQM (Total quality management): Hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện
VA:

Giá trị tăng thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1.

Đơn vị hành chính, diện tích và dân số tỉnh Thái Nguyên ......... 32

Bảng 3.2.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 ....................................... 36

Bảng 3.3.

Tính NSLĐ của doanh nghiệp Chế biến từ 2005 đến 2013 ....... 49

Bảng 3.4.

Tính toán các chỉ tiêu phân tích NSLĐ của các doanh
nghiệp chế biến qua các năm ...................................................... 51

Bảng 3.5.

Tốc độ phát triển của giá trị tăng thêm và lao động của các
doanh nghiệp chế biến qua các năm ........................................... 56

Bảng 3.6.

Ảnh hƣởng của các nhân tố tăng năng suất lao động và tăng
số lƣợng lao động đến tốc độ tăng giá trị tăng thêm .................. 57

Bảng 4.1.


Kết quả sản xuất và đơn giá các loại phẩm cấp của sản phẩm k ..... 78

Sơ đồ:
Biểu đồ 3.1.

Quan hệ của NSLĐ giữa 3 nhóm doanh nghiệp: Nông Lâm nghiệp - Thủy sản, Chế biến và Khai khoáng ................ 48

Biểu đồ 3.2.

NSLĐ tính theo giá so sánh của các DNCB qua các năm...... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, phản ánh
quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (đầu ra) là số lƣợng hoặc giá trị sản
phẩm và lao động làm việc để tạo ra kết quả sản xuất đó (đầu vào).
Tăng năng suất lao động (còn gọi là nâng cao năng suất lao động) là nhân
tố quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia hay một địa phƣơng ở
mọi thời kỳ. Tăng năng suất lao động là điều kiện tốt nhất để tăng thêm sản
phẩm cho xã hội, là cơ sở để hạ thấp giá thành, góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân và tăng tích lũy để phát triển sản xuất. Chỉ có phát triển nhờ vào tăng
năng suất lao động mới tăng đƣợc khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, mới có
điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, tăng cƣờng hội nhập Quốc

tế. Tăng năng suất lao động tạo điều kiện để chuyển bớt lao động ở những
ngành, những lĩnh vực có năng suất lao động thấp sang làm việc ở những
ngành, những lĩnh vực có năng suất lao động cao nhằm đảm bảo phân công lại
lao động xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực. Nhƣ
vậy có thể nói tăng năng suất lao động là nhân tố quan trọng để nâng cao chất
lƣợng tăng trƣởng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Tùy theo mục đích nghiên cứu của mỗi nƣớc, mỗi ngành hay từng lĩnh
vực khác nhau, trong từng giai đoạn khác nhau mà áp dụng chỉ tiêu năng suất
lao động theo phƣơng thức khác nhau, đƣợc tính toán bằng chỉ tiêu đầu ra là
kết quả sản xuất khác nhau.
Trên góc độ tổng hợp chỉ tiêu kết quả sản xuất (đầu ra) để tính năng suất
lao động thƣờng đƣợc tính theo chỉ tiêu giá trị.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, năng suất lao động
đƣợc tính bằng chỉ tiêu giá trị tổng sản lƣợng (tính toàn bộ giá trị sản phẩm
tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu giá trị sản xuất hiện nay).


2
Đối với doanh nghiệp (trƣớc gọi là xí nghiệp), trong đó có các Doanh
nghiệp chế biến, chỉ tiêu năng suất lao động đƣợc đƣa vào chế độ báo cáo
thống kê của các xí nghiệp trong các ngành công nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng… và đƣợc coi là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh để đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc của các doanh nghiệp.
Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trƣờng,
trong chế độ báo cáo thống kê của các doanh nghiệp không còn chỉ tiêu năng
suất lao động và nhƣ vậy tất nhiên trong các ngành cũng không còn phải tổng
hợp và báo cáo về chỉ tiêu năng suất lao động nữa. Tuy nhiên trong nội bộ các
doanh nghiệp năng suất lao động vẫn đƣợc tính toán để phục vụ cho yêu cầu
phân tích hoạt động và chỉ đạo sản xuất của doanh nghiệp. Ở các loại phƣơng
tiện thông tin đại chúng và trên nhiều văn bản vẫn nhắc đến chỉ tiêu năng suất

lao động, động viên phấn đấu nâng cao năng suất lao động ở các Doanh nghiệp.
Đối với hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên,
các doanh nghiệp chiếm vị trí chủ lực, vì vậy việc tính toán và phân tích chỉ
tiêu năng suất lao động của các doanh nghiệp chế biến có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, vì vừa để làm rõ năng suất lao động của các doanh nghiệp chế
biến đã đạt đƣợc nhƣ thế nào, vừa để thấy đƣợc ảnh hƣởng của tăng năng suất
trong các doanh nghiệp đến kết quả sản xuất ra sao so sánh năng suất lao động
của các doanh nghiệp chế biến với năng suất lao động của các loại hình doanh
nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu trên em đã chọn đề tài: “Đánh giá năng suất
lao động của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá năng suất lao động của các doanh nghiệp chế biến
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ đó đề ra những giải pháp khoa học nhằm


3
nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định nội dung và
phƣơng pháp đo lƣờng năng suất lao động và tăng năng suất lao động.
- Phân tích, đánh giá mức độ đạt đƣợc và tăng năng năng suất lao động
của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng suất lao động của các doanh
nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác đánh giá năng suất lao

động của các doanh nghiệp trong ngành chế biến (chỉ tiêu đầu ra tính theo giá
trị tăng thêm) tại Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Năng suất lao động của các doanh nghiệp chế biến
thuộc phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Tài liệu tổng quan đƣợc thu thập trong khoảng thời gian
từ những tài liệu đã công bố từ năm 2006 đến 2014 (số liệu điều tra doanh
nghiệp của ngành thống kê thái nguyên từ 2005 đến 2013).
- Về nội dung: Đánh giá mức năng suất lao động đạt đƣợc của các
doanh nghiệp chế biến và quan hệ của tăng năng suất lao động và tăng giá trị
tăng thêm.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc, tiến hành tính toán mức năng
suất lao động đánh giá năng suất lao động và biến động của năng suất lao
động, phân tích ảnh hƣởng của tăng năng suất lao động đến giá trị tăng thêm
của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm.


4
- Đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của các
doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài gồm
4 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng suất lao động và tăng
năng suất lao động.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá, Phân tích năng suất lao động của các doanh nghiệp
chế biến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Đề suất một số giải pháp nhằm không ngừng nâng cao năng

suất lao động của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm năng suất lao động
Theo quan niệm truyền thống: năng suất lao động là tỷ số giữa đầu ra là
kết quả sản xuất và đầu vào là lƣợng lao động để tạo ra kết quả sản xuất đó.
Năng suất lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, hoặc bằng lƣợng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
Theo quan điểm tiếp cận mới về năng suất lao động do ủy ban năng suất
của hội đồng năng suất châu Âu đƣa ra: năng suất lao động là một trạng thái tƣ
duy. Nó là một thái độ nhằm tìm kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Có
một sự chắc chắn rằng ngày hôm nay con ngƣời có thể làm việc tốt hơn ngày
hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm nay. Hơn nữa nó đòi hỏi những cố
gắng không ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh tế trong những điều
kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và phƣơng pháp mới. Đó là
sự tin tƣởng chắc chắn trong quá trình tiến triển của loài ngƣời.
Nhƣ vậy với quan niệm truyền thống, năng suất lao động chỉ thuần túy
thể hiện mối tƣơng quan giữa “đầu ra” và “đầu vào”. Trong thực tế hiện nay ở
Việt Nam thì năng suất lao động thƣờng đƣợc tính bằng giá trị sản xuất hoặc
giá trị tăng thêm chia cho lao động làm việc bình quân (Lao động tạo ra các
giá trị sản xuất hoặc giá trị tăng thêm).
Trong luận văn này sử dụng chỉ tiêu giá trị tăng thêm của doanh nghiệp
chế biến (cho phù hợp chung với chỉ tiêu đầu ra của năng suất lao động tính
trên phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Cụ thể công thức nhƣ sau:


6
Giá trị tăng thêm
Năng suất lao đông

=

Lao động làm việc bình quân

Nếu đầu ra lớn hơn đạt đƣợc từ một đầu vào thì có thể nói năng suất lao
động cao hơn. Quan niệm truyền thống đề cập về mặt tĩnh và chủ yếu nhấn
mạnh về mặt số lƣợng. Còn theo quan niệm mới thì năng suất lao động đƣợc
hiểu rộng hơn, đó là tăng số lƣợng sản xuất đồng thời với tăng chất lƣợng đầu
ra. Điều này có nghĩa là sử dụng một lƣợng lao động để sản xuất một khối
lƣợng lớn các đầu ra có cùng chất lƣợng hoặc chất lƣợng cao hơn. Với quan
niệm nhƣ vậy, năng suất có thể hiểu là trả ít hơn và nhận nhiều hơn mà không
tổn hại đến chất lƣợng. Năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào số lƣợng
sản phẩm mà còn phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng sản phẩm, đặc điểm của
đầu ra và tính hiệu quả trong sản xuất. Năng suất lao động cao phải tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ có các đặc tính kinh tế kỹ thuật và chức năng sử
dụng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và những đòi hỏi của xã hội, bảo vệ
môi trƣờng, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm và không lãng
phí trong quá trình sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ta có thể chỉ ra rằng: năng suất lao động là
hiệu quả sản xuất của lao động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng năng
suất lao động không chỉ đơn thuần là chỉ tiêu phản ánh lƣợng sản phẩm sản
xuất ra tăng lên mà nó phải chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa năng suất- chất
lƣợng- cuộc sống- việc làm và sự phát triển bền vững.

1.1.2. Tăng năng suất lao động, vai trò và ý nghĩa của tăng năng suất lao động
1.1.2.1. Khái niệm tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là “sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất
lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động,
một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa sao cho lƣợng lao động ít nhất mà lại sản xuất ra nhiều giá trị sử


7
dụng hơn”. Điều đó có nghĩa là trong cùng một thời gian làm ra đƣợc nhiều
sản phẩm hơn, hay làm ra một sản phẩm với hao phí lao động ít hơn.
1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của mọi
quốc gia, là cơ sở quan trọng trong các quyết định ở tầm vi mô và vĩ mô. Tác
động quan tổng hợp nhất hay là mục tiêu của tăng năng suất lao động hiện
nay là hoàn thiện chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời trên toàn thế giới. Đối
với các doanh nghiệp tăng năng suất lao động làm nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng. Có thể nói nâng cao năng lực cạnh
tranh là một vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra đối với doanh nghiệp đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay. Bởi nâng cao năng lực cạnh
tranh sẽ giúp doanh nghiệp bán đƣợc nhiều sản phẩm hơn trên thị trƣờng, tăng
thị phần, tăng lợi nhuận… Mà năng suất lao động tăng thì làm giảm giá thành
sản phẩm nhƣng đồng thời chất lƣợng sản phẩm cũng đƣợc cải tiến vì tiết
kiệm đƣợc chi phí về tiền lƣơng trên một đơn vị sản phẩm. Giá cả và chất
lƣợng chính là hai yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng.
Tăng năng suất lao động là con đƣờng tăng tổng sản phẩm xã hội
không có giới hạn, con đƣờng làm giàu cho mỗi quốc gia và từng thành viên
trong xã hội. Để tăng tổng sản phẩm xã hội có 2 cách: tăng thời gian lao
động hoặc tiết kiệm chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm. Việc tăng

thời gian lao động có giới hạn. Còn tăng năng suất lao động là vô hạn vì nó
phụ thuộc vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mà tiến bộ đó đƣợc thực tiễn
chứng minh là vô hạn. Do đó, tăng năng suất lao động không phải là một
hiện tƣợng kinh tế thông thƣờng mà là một quy luật kinh tế chung cho mọi
hình thái kinh tế xã hội.


8
- Năng suất lao động tăng lên tạo cơ hội giảm thời gian hao phí lao
động vào quá trình sản xuất vật chất, làm tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu về
tinh thần, tạo cơ hội cho con ngƣời phát triển toàn diện.
- Năng suất lao động tăng là cơ sở vật chất cho mọi tiến bộ của xã hội.
Trong phạm vi một quốc gia, tăng năng suất lao động quốc gia tạo ra
sức mạnh kinh tế của đất nƣớc và đƣợc xem nhƣ một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Tăng năng suất lao
động quốc gia cũng là chỉ tiêu dùng để so sánh giữa các quốc gia trên thế giới
để cho thấy quốc gia nào có sức mạnh kinh tế hơn quốc gia nào.
Vì vậy việc tăng năng suất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đất
nƣớc, nhằm củng cố vị trí của nƣớc mình trên trƣờng quốc tế.
Trong phạm vi một tổ chức, một đơn vị, trƣớc hết tăng năng suất lao
động làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm đƣợc chi phí tiền lƣơng
trong một đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động cho phép giảm đƣợc số ngƣời làm việc, do đó
cũng dẫn đến tiết kiệm đƣợc quỹ lƣơng; đồng thời lại tăng tiền lƣơng cho
từng công nhân do hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng.
Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và
tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết
các vấn đề tích lũy và tiêu dùng.
Tăng năng suất lao động làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Đối với tỉnh Thái Nguyên nói chung (một tỉnh miền núi) và các doanh

nghiệp công nghiệp nói riêng thì vấn đề tăng năng suất lao động có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt, vì năng suất lao động của Thái Nguyên thực tế còn quá
thấp do trình độ công nghệ còn thấp và chƣa khai thác hết tiềm năng hiện có.
Muốn tăng trƣởng, phát triển kinh tế và cải thiện mức sống, Thái Nguyên nhất
là các doanh nghiệp chế biến phải tìm mọi cách để tăng năng suất lao động.


9
Đó là biện pháp nhằm biến Việt Nam nói chung thành nƣớc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, và là biện
pháp làm cho Thái Nguyên nói riêng phát triển nhanh chóng và vững chắc.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng năng suất lao động
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tăng năng suất lao động và mức độ tác
động của các nhân tố sẽ khác nhau ở từng quốc gia theo các giai đoạn phát
triển. Tuy nhiên, có thể phân loại thành các nhóm yếu tố sau:
1.1.3.1. Các yếu tố về khoa học và công nghệ
Việc phân tích các yếu tố cho phép rút ra kết luận về tác dụng của từng
yếu tố đối với năng suất lao động, phải đặc biệt chú trọng đến vai trò của khoa
học kỹ thuật, công nghệ sản xuất. Đó là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng suất
lao động. Trình độ kỹ thuật của sản xuất biểu hiện thông qua tính năng của
công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tƣợng lao động, các
quá trình công nghệ sản xuất. Tính năng của công cụ sản xuất là mực thƣớc
quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật sản xuất. Ngày nay, ai cũng thừa nhận
máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động, sự
phát triển của lực lƣợng sản xuất xã hội thƣờng bắt đầu từ sự thay đổi và phát
triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy
máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ.
1.1.3.2. Các yếu tố liên quan đến lao động
- Do nhân tố lao động có tính quyết định trong việc kết hợp với các tƣ liệu
lao động và đối tƣợng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cho

xã hội, nên đây cũng là nhân tố có ảnh hƣởng mạnh đến năng suất lao động.
Bản thân khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự
sáng tạo đƣa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những
ngƣời lao động có trình độ chuyên môn tƣơng ứng, phải luôn học tập nâng
cao trình độ tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo. Mà nếu thiếu những yếu tố này, ngƣời
lao động không thể điều khiển đƣợc máy móc, không thể nắm bắt đƣợc các


10
công nghệ hiện đại. Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật, cần nâng cao trình độ quản lý
con ngƣời. Có thể kể đến phân công và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý
lực lƣợng sản xuất và nguồn nhân lực… Đều là các yếu tố làm tăng năng suất
lao động xã hội. Trong lịch sử, sản xuất máy móc tăng, phân công lao động
phát triển bao giờ cũng dẫn tới nâng cao năng suất lao động.
1.1.3.3. Các yếu tố liên quan đến quản lý và các vấn đề xã hội
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn đối
với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó
biểu hiện thông qua các ngành năng lƣợng, cơ khí, luyện kim, hoá học, giao
thông vận tải và hệ thống thông tin, liên lạc. Đó là các yếu tố gắn với sự phát
triển các tƣ liệu sản xuất mà bất kỳ một nƣớc nào muốn phát triển kinh tế,
muốn tăng nhanh năng suất lao động xã hội đều phải đặc biệt quan tâm.
Một yếu tố khác ảnh hƣởng đến năng suất lao động là công tác quản lý
lao động. Quản lý lao động liên quan đến các chính sách cụ thể để khuyến
khích ngƣời lao động tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
và lao động của họ mang tính sáng tạo. Vấn đề này cũng liên quan trực tiếp
đến các chính sách nâng cao tay nghề lao động, xây dựng mối quan hệ lao
động giữa ngƣời lao động và việc đảm bảo chế độ đãi ngộ ngƣời sản xuất phù
hợp với đóng góp của họ.
Sự ổn định chính trị - xã hội nói chung và ổn định phát triển của từng
doanh nghiệp nói riêng cũng tác động trực tiếp tới năng suất lao động. Mọi

biến động hoặc xáo trộn về chính trị xã hội đều kìm hãm hoặc làm suy giảm
năng suất lao động. Bên cạnh đó một nhân tố liên quan tới duy trì sự ổn định
chính trị xã hội nói chung và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
riêng là giải quyết tốt quyền lợi lao động. Mặc dù nhà nƣớc điều tiết sự phát
triển nền kinh tế thị trƣờng, nhƣng sự can thiệp không thƣờng xuyên, đúng
lúc, đúng chỗ, sẽ tạo cơ hội cho giới chủ chạy theo lợi nhuận và bỏ mặc
quyền lợi ngƣời lao động. Các cuộc đình công, bãi công không chỉ gây ảnh


11
hƣởng cho sản xuất kinh doanh, bất ổn xã hội mà còn ảnh hƣởng tới các nỗ
lực nâng cao năng suất lao động ở các doanh nghiệp.
Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với năng suất lao động là
khách quan không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của nƣớc nhiệt đới
khác các nƣớc ôn đới và hàn đới; do đó ở các nƣớc khác nhau có những
thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Tuy nhiên thời tiết, khí hậu
khắc nghiệt đã tác động không nhỏ đến sản xuất, đến năng suất lao động.
Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, của rừng, của biển khác
nhau đƣa lại sự chênh lệch của cây trồng, năng suất đánh bắt cá, năng suất
tăng trƣởng và khai thác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các
vấn đề nhƣ hàm lƣợng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, trữ lƣợng
của các mỏ đều tác động đến khai thác, do đó tác động đến năng suất lao
động. Con ngƣời đã có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác động có hại
của thiên nhiên đến sản xuất, tuy nhiên vẫn chƣa khắc phục đƣợc hết. Vì thế
yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến trong
các ngành nhƣ nông nghiệp, khai thác, đánh bắt hải sản, trồng rừng và một
phần nào cả trong xây dựng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về các chỉ tiêu năng suất lao động của các doanh
nghiệp chế biến
1.2.1. Tính toán và áp dụng các chỉ tiêu năng suất ở nước ta nói chung và

doanh nghiệp chế biến nói riêng gắn liền với từng thời kỳ
Công cuộc đổi mới đất nƣớc của Việt Nam đã sắp tròn 30 năm với
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá
tốt và ghi nhận. Việt Nam đã bƣớc ra khỏi tình trạng nghèo đói ở thời điểm
bắt đầu công cuộc đổi mới, gia nhập nhóm các quốc gia có thu nhập trung
bình. Đặc biệt, tốc độ tăng trƣởng giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp
nhiều năm đạt hai con số. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp có sự thay đổi
tích cực, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của công nghiệp khai khoáng


12
trong tổng giá trị của ngành công nghiệp giảm dần trong khi tỷ trọng giá trị
sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng. Thành phần kinh tế trong công
nghiệp có sự chuyển dịch khá rõ theo hƣớng giảm dần tỷ trọng khu vực nhà
nƣớc, tăng tỷ trọng khu vực ngoài nhà nƣớc và khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài.
Theo đó, cơ cấu lao động trong nền kinh tế cũng chuyển dịch tích cực theo
hƣớng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ; giảm tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp.
Ngành công nghiệp đã sản xuất, cung ứng đảm bảo nhu cầu những mặt
hàng thiết yếu cho sản xuất của các ngành kinh tế khác và tiêu dùng của nhân
dân. Các ngành công nghiệp phát triển tƣơng đối đồng đều, nâng cao khả
năng tự chủ, tự trang bị cho nền kinh tế nhƣ năng lƣợng, luyện kim, hóa chấtphân bón, cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin... Trong nội tại ngành công
nghiệp Việt Nam vẫn còn những hạn chế, yếu kém, đó là giá trị tăng thêm của
ngành có quy mô còn nhỏ và tăng trƣởng ở mức thấp; phát triển theo bề rộng,
gia công, lắp ráp là chủ yếu. Ngành công nghiệp hỗ trợ chƣa đƣợc phát triển
phù hợp với phát triển công nghiệp trong giai đoạn vừa qua, ƣớc đạt bình
quân 36

so với 60-70


trong khu vực; một số lĩnh vực ngành công nghiệp

chế biến chế tạo cho sản xuất nông nghiệp còn thiếu đồng bộ và kém phát
triển dẫn đến những tồn tại nhất định cho phát triển nông nghiệp. Phân bố
không gian phát triển công nghiệp trong cả nƣớc và ngay trong nội bộ các
vùng kinh tế vẫn còn nhiều bất cập, đầu tƣ và kêu gọi đầu tƣ vẫn còn thiếu sự
đồng bộ, thiếu sự gắn kết. Phân bố không gian công nghiệp đã bƣớc đầu đƣợc
hình thành theo hƣớng khai thác lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng của các địa
phƣơng, nhƣng chƣa có sự phân bố hợp lý trên phạm vi toàn quốc. Năng
suất lao động, trình độ lao động công nghiệp của Việt Nam thấp so với các
nƣớc có nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới và trong khu vực, đặc biệt là
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến mà chủ yếu tập trung vào các ngành sản
xuất gia công nhƣ dệt may, da giày. Trình độ lao động công nghiệp vẫn ở


13
mức thấp và tỷ lệ phân bố trình độ đào tạo còn mất cân đối. Công nhân kỹ
thuật, đặc biệt là công nhân kỹ thuật bậc cao chiếm tỷ trọng nhỏ, đa số công
nhân chỉ đƣợc đào tạo ngắn hạn, hƣớng dẫn công việc ngay tại xƣởng sản
xuất. Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp hiện lạc hậu khoảng 2-3
thế hệ công nghệ so với các nƣớc trong khu vực. Các chính sách hỗ trợ phát
triển công nghiệp có nhiều nhƣng không hiệu quả.
Ngay những năm đầu sau khi cách mạng tháng tám thành công, để khắc
phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu, phong trào tăng gia sản xuất đƣợc phát
động và mau chóng phát triển sôi nổi, rộng rãi và có tác dụng thiết thực khắc
phục nạn đói.
Tiếp theo là các phong trào thi đua yêu nƣớc, tăng gia sản xuất, thực
hành tiết kiệm “một ngƣời làm việc bằng hai, ba mục tiêu trong nông nghiệp,
phong trào hợp lý hóa, cải tiến kỹ thuật trong các ngành… Thực chất các
phong trào này đều mang nội dung nâng cao năng suất lao động.

Tuy nhiên trong điều kiện lịch sử của một nƣớc thuộc địa nửa phong
kiến mới giành đƣợc chủ quyền, lại có chiến tranh triền miên nên việc phấn
đấu để tăng năng suất lao động còn rất khó khăn và kéo theo sự tăng trƣởng
kinh tế nói chung còn chậm chạp. Trƣớc điều kiện kinh tế- xã hội nhƣ trên thì
nhận thức về năng suất và nâng cao năng suất lao động của xã hội nói chung
và của doanh nghiệp chế biến nói riêng chƣa đầy đủ là tất yếu, đồng thời việc
tính toán và áp dụng các chỉ tiêu năng suất lao động sẽ có hạn chế.
Chỉ sau ngày miền bắc nƣớc ta đƣợc giải phóng và đi vào xây dựng đất
nƣớc, ngành Thống kê đƣợc chính thức thành lập thì công tác thống kê Việt
Nam mới bắt đầu đƣa vào áp dụng các chỉ tiêu thống kê năng suất.
Tuy nhiên việc đƣa vào tính toán và áp dụng các chỉ tiêu thống kê năng
suất trong thực tế đƣợc thực hiện ở các mức độ khác nhau, gắn liền với cơ chế
quản lý kinh tế khác nhau ở các thời kỳ khác nhau.


14
Quá trình phát triển kinh tế ở nƣớc ta có thể chia thành hai thời kỳ lớn:
thời kỳ kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ đổi mới. Dƣới đây sẽ trình bày việc
tính toán và áp dụng các chỉ tiêu năng suất ở nƣớc ta nói chung và doanh
nghiệp chế biến nói riêng gắn liền với từng thời kỳ nêu trên.
- Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung
Do vận dụng hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân(viết tắt tiếng anh
là MPS) trong khuôn khổ hội đồng tƣơng trợ và hợp tác kinh tế giữa các nƣớc
xã hội chủ nghĩa (SEV), nên năng suất có phạm vi hẹp hơn. Năng suất có giới
hạn chủ yếu theo khái niệm năng suất lao động sống (tức là năng suất tính
trên số lƣợng lao động làm việc) và chỉ tính trong phạm vi các ngành sản xuất
của cải vật chất, không tính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân bao gồm cả các
ngành sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất, tức là các ngành dịch vụ.
Chỉ tiêu năng suất lao động đƣợc coi là một trong những chỉ tiêu pháp
lệnh quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh

doanh của một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp chế biến nói riêng.
Về phƣơng pháp tính toán, áp dụng cả hai hình thức tính năng suất lao
động theo giá trị và theo hiện vật. Về giá trị chủ yếu là sử dụng giá trị tổng
sản lƣợng tính theo giá hiện hành để đánh giá mức độ đạt đƣợc của năng suất
lao động và so sánh năng suất lao động theo không gian và theo giá cố định
hoặc giá so sánh để nghiên cứu biến động của năng suất lao động theo thời
gian. Trên phạm vi cả nƣớc sử dụng thu nhập quốc dân theo giá cố định hoặc
giá so sánh và giá thực tế. Đối với doanh nghiệp chế biến sử dụng giá trị tăng
thêm theo giá so sánh và giá thực tế.
Ở các đơn vị cơ sở (lúc đó gọi là xí nghiệp, nay gọi chung là doanh
nghiệp) nhƣ ở trên đã giới thiệu, năng suất lao động là một chỉ tiêu chủ yếu
trong chế độ báo cáo thống kê định kỳ và trong nhiều năm năng suất lao động
còn đƣợc coi là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh, làm căn cứ kiểm tra xét
duyệt hoàn thành kế hoạch nhà nƣớc hàng năm của xí nghiệp. Năng suất lao


15
động là một trong những mục tiêu phấn đấu chủ yếu của xí nghiệp nhằm động
viên tập thể công nhân viên của xí nghiệp chú trọng cải tiến tổ chức quản lý,
nâng cao trình độ tay nghề, áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất.
Chỉ tiêu năng suất lao động đƣợc tính cho công nhân trực tiếp sản xuất
và cho công nhân viên sản xuất của xí nghiệp, ngoài năng suất lao động, ở các
xí nghiệp còn tính chỉ tiêu năng suất vốn (trƣớc đây gọi là hiệu quả sử dụng
vốn), công suất, năng suất thiết bị,… Tuy nhiên các chỉ tiêu này đều mang
tính chất bổ sung, chỉ đƣợc tính khi cần thiết và không tổng hợp chung cho
nhiều xí nghiệp
Năng suất lao động nói chung đƣợc sử dụng có kết quả trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đặc biệt để phân tích hoạt động
kinh tế của xí nghiệp, để nghiên cứu mối quan hệ của năng suất lao động với

các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật khác nhau nhƣ: “quan hệ giữa tăng năng suất lao
động với tăng tiền lƣơng bình quân”, “quan hệ giữa mức trang bị vốn, trang bị
tài sản cố định với năng suất lao động”, “quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất
lao động với tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân, giữa tốc độ tăng năng suất lao
động với tốc độ giảm giá thành sản phẩm”…
Song nhƣợc điểm về mặt tính toán chỉ tiêu đầu vào sử dụng giá trị tổng
sản lƣợng, (tính toàn bộ giá trị của sản phẩm sản xuất ra), do đó tốc độ tăng
năng suất lao động phụ thuộc rất nhiều vào giá trị nguyên liệu của sản phẩm
và thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuất. Nếu xí nghiệp chế biến ra sản phẩm bằng
những nguyên liệu đắt tiền hơn hoặc các xí nghiệp đƣợc phân nhỏ theo quy
trình chế biến thì năng suất lao động sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, các xí nghiệp chế
biến những sản phẩm bằng nguyên liệu rẻ tiền, hoặc các xí nghiệp liên hệ với
nhau liên hợp lại thành các liên hiệp xí nghiệp lớn thì năng suất lao động sẽ
giảm đi.
Ở phạm vi nền kinh tế quốc dân đã nhiều năm thống kê tính toán và
tổng hợp chỉ tiêu năng suất lao động tính theo thu nhập quốc dân sản xuất và


16
đƣợc công bố trên các cuốn niên giám thống kê hàng năm. Còn đối với doanh
nghiệp chế biến thì chƣa đƣợc tính trong niên giám mà phải dựa vào lao động
và giá trị tổng sản lƣợng đã đƣợc các doanh nghiệp thu thập và báo cáo thống
kê hàng năm để ta tính đƣợc năng suất lao động.
- Thời kỳ đổi mới
Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế quản lý, tình hình kinh tế- xã
hội chƣa ổn định, trong số ít chỉ tiêu kế hoạch nhà nƣớc còn lại, không có
các chỉ tiêu năng suất, kể cả chỉ tiêu năng suất lao động trong các đơn vị
quốc doanh.
Vì vậy, trong công tác thống kê, chỉ tiêu năng suất lao động trong chế độ
báo cáo thống kê định kỳ cũng bị bỏ qua. Doanh nghiệp nào, ngành nào xét

thấy cần thiết cho công tác phân tích kinh tế thì chủ động tính toán bổ sung
chỉ tiêu năng suất lao động để tham khảo. Trên niên giám thống kê hàng năm
cũng không còn chỉ tiêu năng suất lao động tính ở phạm vi từng ngành, và
chung cho toàn nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1996, nƣớc ta gia nhập tổ chức năng suất Châu Á (APO) và
quan hệ hợp tác quốc tế đƣợc mở rộng, đặc biệt là gia nhập khối ASEAN thì
việc nghiên cứu chỉ tiêu năng suất bắt đầu đƣợc đặt ra.
Tổng cục tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng (Bộ Khoa học và Công nghệ)
đã thiết lập Trung tâm năng suất Việt Nam và nay là Viện năng suất Việt
Nam. Tuy thời gian chƣa nhiều, trung tâm đã tham gia thực hiện nhiều
chƣơng trình của APO liên quan đến Việt Nam (nhƣ quản lý chất lƣợng, quản
lý công nghệ sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, năng suất xanh, công nghệ
thông tin…), tổ chức hội thảo, cử cán bộ đi nghiên cứu khảo sát một số nƣớc
trong khu vực, tổ chức tƣ vấn cho doanh nghiệp xây dựng hệ thống đảm bảo
chất lƣợng theo ISO 9000, TQM, GMP, HACCP,… tiến hành nghiên cứu một
số đề tài khoa học nghiên cứu cách tiếp cận mới về năng suất.
Ngành Thống kê và một số ngành liên quan khác cũng nhiều lần đặt vấn
đề nghiên cứu đƣa vào áp dụng các chỉ tiêu năng suất theo cách tiếp cận mới.


×