Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Tân An Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.8 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Con người là nhân tố quyết định tạo ra sự phát triển của xã hội loài người.
Muốn phát triển xã hội, trước hết phải tạo ra sự phát triển con người. Phát triển con
người là tiền đề, là điều kiện để phát triển xã hội. Mặc khác, muốn phát triển tốt,
con người phải được giáo dục tốt. Giáo dục là điều kiện tiên quyết để tạo ra sự phát
triển con người. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần VIII và IX Đảng ta đề xác định và
nhấn mạnh: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực quan
trọng tạo sự chuyển biến toàn diện trong phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo”
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục – đào tạo, thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục 2001-2010, Ngành giáo dục đang từng bước đổi mới nội
dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lí nâng
cao chất lượng quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục- đào
tạo, nhằm hoàn thành mục tiêu “ Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”. Cũng trong nghị quyết TW II khóa VIII đã nêu những giải pháp phát triển giáo
dục củng với việc cải tiến các vấn đề về công tác giáo dục toàn diện học sinh cả mặt
tri thức lẫn đạo đức học sinh. thế giới đã bước vào thế kỉ XXI, vấn đề nhân lực ngày
càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc
gia. Để có được một lực lượng lao động hùng hậu cả về số lượng và đảm bảo chất
lượng, vai trò của giáo dục được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy,
Đảng ta đã khẳng định: “KH&CN cùng với GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”. Phát
triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNHHĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ngành giáo dục đào tạo là lực lượng nồng cốt, có
vai trò cực kì quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, trước hết
phải nâng cao công tác quản lí hoạt động dạy học.

1


Trong thời gian qua, công tác quản lí hoạt động dạy học đã có những bước


tiến đáng kể. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề còn tồn tại đòi hỏi phải có các biện pháp
cải tiến để hoàn thiện như: Quản lý dạy học, chương trình dạy học, đội ngũ giáo
viên, CSVC phục vụ hoạt động dạy học... Trong các vấn đề đó, vai trò quản lý hoạt
động dạy học là vấn đề quyết định cơ bản. Bởi vậy, tăng cường quản lý hoạt động
dạy học ở trường THCS Tân An Hội là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.
Đề tài “ Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Tân
An Hội” góp phần thực hiện nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là tăng cường quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
2.Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác lập những biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường THCS Tân An Hội.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1.Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS

Tân An Hội.
3.2.Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường

THCS Tân An Hội
4.Giả thuyết khoa học.
Nếu đánh giá đúng thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo, xác lập và áp dụng
các biện pháp quản lý theo hướng thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý hoạt
động dạy học thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Tân An Hội.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Tân An Hội
5.2.Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác hoạt động dạy học ở trường
THCS Tân An Hội.
5.3.Đề xuất các biện pháp quản lý nhằn nâng cao hoạt động dạy học ở trường
THCS Tân An Hội.


2


6.Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; phương pháp phân loại tài
liệu...nhằm xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý đào tạo giáo viên THCS ở
trường đại học.
6.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Bao gồm phương pháp điều tra giáo dục, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, phương phỏng vấn, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương nghiên
cứu sản phẩm hoạt động...nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý
hoạt động dạy học ở trường THCS Tân An Hội.
6.3.Phương pháp thống kê toán học.
Nhằm tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát và điều tra.
7.Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt động dạy học ở
trường THCS Tân An Hội
8.Cấu trúc luận văn

Luận văn có 31 trang, gồm:
Phần mở đầu:03 trang
Phần nội dung nghiên cứu bố trí thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường THCS Tân An Hội ( 2 trang)
- Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Tân An Hội ( 16 trang)
- Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS

Tân An Hội ( 8 trang)
Phần kết luận :02 trang
Tài liệu tham khảo

3


Phụ lục
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC
TRƯỜNG THCS TÂN AN HỘI
1.1.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
1.2.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ.
1.2.1.Khái niệm quản lý.
1.2.2.Chức năng của quản lý
1.2.3.Phương pháp quản lý
1.3.QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS TÂN AN HỘI
1.3.1.Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
1.3.2.Nội dụng quản lý hoạt động dạy học
Chương 2
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ
TÂN AN HỘI
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
2.1.3. Tình hình giáo dục
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THCS TÂN AN HỘI.
2.2.1. Sứ mạng và mục tiêu chiến lược.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.
2.2.3. Tổ chức và nhân sự.

2.2.4. Đào tạo.
2.2.5. Cơ sở vật chất.
2.3.THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS TÂN AN HỘI.
2.3.1. Thực trạng về công tác giảng dạy của giáo viên.
2.3.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh.

4


2.4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở THCS TÂN
AN HỘI
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu.
2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình dạy học.
2.4.3. Thực trạng quản lý các hoạt động dạy học.
2.4.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên.
2.4.5. Thực trạng quản lý học sinh.
2.4.6. Thực trạng quản lý CSVC và tài chính.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
2.5.1. Điểm mạnh.
2.5.2. Điểm yếu.
2.5.3. Cơ hội.
2.5.4. Thách thức
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QLHĐ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TÂN AN HỘI
3.1. CƠ SỞ XÁC LẶP BIỆN PHÁP.
3.1.1.Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và ngành GD&ĐT
3.1.2. Định hướng phát triển Trường THCS Tân An Hội đến năm 2013
3.1.3. Những cơ sở lý luận và thực tiễn.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM BIỆN PHÁP
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP.
KẾT LUẬN

5


Chương 2
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ
TÂN AN HỘI
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Xã Tân An Hội nằm dọc theo tuyến sông măng và tỉnh lộ 32 đông giáp xã
Tân Quới Trung huyện Vũng liêm; tây giáp xã Tân long huyện Mang thít; nam giáp
xã Tân long Hội huyện Mang Thít, bắc giáp xã Chánh Hội, Thị Trấn Cái Nhum
huyện Mang thít. Diện tích tự nhiên 13.000km2 với 7562 nhân khẩu.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
Xã Tân An Hội là một trong những xã vùng sâu của huyện Mang Thít điều
kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn. Toàn xã có 09 ấp trong đó có 02 ấp văn hóa theo
tiêu chí mới và một khu di tích lịch sử cấp quốc gia “ Thánh tịnh ngọc sơn quang”,
xã được công nhận là xã “Anh Hùng”; giao thông chủ yếu bằng đường thuỷ còn
đường bộ chỉ đi được vào mùa nắng.
2.1.3. Tình hình giáo dục
Tuy là xã vùng sâu nhưng đa số người dân rất ham học, và chịu khó học tập,
kết quả học tập của người dân trong những năm qua đạt khá tốt.
2.1.3.1. Quy mô các ngành học, bậc học.
Toàn xã có 03 cấp học là Mầm non ;Tiểu học và Trung học cơ sở đáp ứng
được nhu cầu học tập của tất cả trẻ em trong vùng từ cấp mẫu giáo đến trung học
cơ sở.
2.1.3.2. Mạng lưới trường học, lớp học.

Toàn xã có 01 trường mẫu giáo trong đó có 01 điểm chính và 5 điểm phụ,
với 6 lớp học và 197 cháu theo học ở 03 nhóm tuổi 3,4,5 ; có 02 trường tiểu học
trong đó có 20 lớp, các điểm trường bán kính không quá 3km rất thuận tiện cho việc
học của học sinh bên cạnh đó còn có trường THCS nằm ở trung tâm xã với 8 lớp
học thu hút trên 220 học sinh đến học. Nhìn chung mạng lưới trường học trong toàn

6


xã được phủ kính, rất thuận lợi cho học sinh trong xã theo học và đó cũng là điều
kiện cần để nâng cao dân trí ở địa phương.
2.1.3.3. Đội ngũ nhà giáo.
Đội ngũ cán bộ giáo viên của xã là 60 giáo viên, có 100% cán bộ giáo viên
đạt chuẩn theo qui định trong đó khối mẫu giáo có 3/8 giáo viên trên chuẩn; khối
tiểu học có 10/28 giáo viên trên chuẩn; khối trung học cơ sở có 5/24 cán bộ giáo
viên trên chuẩn và hiện nay số giáo viên đang theo học trên chuẩn là 20 giáo viên.
2.1.3.4. Cơ sở vật chất
Cở sở vật chất giáo dục của toàn xã khá đầy đủ, tổng số phòng học là 26
phòng, văn phòng 04 và phòng học bộ môn là 03 phòng đa số các phòng được xây
dựng kiên cố. Tổng số diện tích dành cho ngành giáo dục có trên 19.000m 2 chia ra
mẫu giáo 3.000m2; tiểu học 11.000m2 và trung học cơ sở là trên 5.000m 2 số bàn ghế
phục vụ giảng dạy đúng chuẩn qui định, trang thiết bị giảng dạy cung cấp kịp thời
2.1.3.5. Về tài chính
Về tài chính phục vụ cho công tác giảng dạy, trả lương cho cán bộ giáo viên
công nhân viên kịp thời theo luật định, ngoài ra công tác xã hội hóa giáo dục phát
triển khá tốt đáp ứng yêu cầu về tài chính cho các trường nhằm xây dụng cơ sở vật
chất cũng như hỗ trợ cho học sinh nghèo hiếu học.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THCS TÂN AN HỘI
2.2.1. Sứ mạng và mục tiêu chiến lược
2.2.1.1. Sứ mạng

Trường THCS Tân An Hội- huyện Mang Thít được thành lập theo Quyết
định số 307/QĐ-UBH ngày 5/6/2003 của Chủ tịch UBND huyện Mang Thít. Ra đời
trong công cuộc đổi mới nền giáo dục Việt Nam, trong những năm vừa qua trường
THCS Tân An Hội đang đi trên chặng đường đầu tiên đầy thử thách khó khăn
nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi. Những kết quả mà nhà trường đã đạt được đã
chứng minh điều đó. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng
trưởng thành, đã đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt,
một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh xã nhà. Tạo dựng được môi

7


trường học tập về nề nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều
có cơ hội phát triển tài năng, trí tuệ .
2.2.1.2. Mục tiêu chiến lược
Nằm ở vùng sâu của huyện , những năm gần đây, trường THCS Tân An Hội
có những bước tiến vững chắc về dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục mũi
nhọn, khẳng định phong trào học sinh giỏi, giáo viên giỏi của trường, góp phần
quan trọng đưa phong trào giáo dục toàn diện của huyện từng bước tiến tới trường
chuẩn quốc gia giai đoạn 2008-2013.
Đây là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt
động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và
học sinh. Xây dựng và triển khai mục tiêu chiến lược của trường THCS Tân An Hội
là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ
về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường THCS xây dựng ngành giáo dục
tỉnh nhà phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập
với các nước khu vực và thế giớ.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.
-Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học và hệ
thống kỹ năng, kỹ xão nhất định.

Trong quá trình dạy học cần cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức khoa
học cơ bản về tự nhiên, xã hội, tư duy phù hợp với thực tiển của đật nước. Những
tri thức phổ thông, cơ bản cần cung cấp cho học sinh là những tri thức hiện đại,
phản ánh được những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa học, công nghệ,
văn hóa phù hợp chân lí khách quan.
-Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ,
đặc biệt là các thao tác tư duy. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng giữa quá trình lĩnh
hội kiến thức và phát triển trí tuệ có sự thống nhất với nhau. Những tri thức được
lĩnh hội là nhờ các thao tác trí tuệ ; ngược lại, các thao tác trí tuệ được hình thành và

8


phát triển trong quá trình lĩnh hội tri thức. Sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi
sự tích lũy vốn tri thức và sự tích lũy những thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc.
-Tổ chức, điều khiển người học hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức.
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm về thế giới xung quanh
mình.
Nhân sinh quan là quan niệm thành hệ thống về cuộc đời. Về ý nghĩa cuộc
sống của còn người.
Trong nhà trường, dạy học-giáo dục phải góp phần hình thành và phát triển
nhân cách học sinh, “ đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp ; trung thành với lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội...”. vì vậy, trên cơ sở nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo và phát triển trí tuệ, quá trình dạy học phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhằm
hình thành ở học sinh các phẩm chất, các thói quen hành vi đạo đức phù hợp với các
chuẩn mực của hội.

2.2.3. Tổ chức và nhân sự.
Trường có 01 chi bộ độc lập với 12 đảng viên, 10 chính thức và 02 dự bị; có
01 hội đồng trường trường và 01hội đồng sư phạm có 24 cán bộ giáo viên, 16 nữ,
trong đó có 02 lãnh đạo, 01 nữ; 19 giáo viên dạy lớp, 15 nữ ; 01 kế toán ; 01 thiết
bị, 01 bảo vệ. Độ tuổi của cán bộ giáo viên trường đựơc chia như sau: Có 02 ở độ
tuổi từ 40-45; có 03 ở độ tuổi từ 30 – 39 và 19 giáo viên ở độ tuổi từ 23 – 29. Hiện
trường có 02 tổ hoạt động với hình thức ghép ( Tổ tự nhiên, Tổ xã hội), Tổ tự nhiên
có 09 thành viên, 07 nữ ( trong đó có 02 toán; 04 lí; 01 Hóa; 01 Sinh và 01 Thể
dục), và Tổ xã hội có 10 thành viên, 08 nữ ( trong đó có 04 Văn; 01 Sử, 01 Địa, 01
Nhạc; 01 Mĩ thuật; 02 Anh văn). Toàn trường có 08 lớp với 220 học sinh, chia ra
mỗi khối có 02 lớp và số học sinh trên lớp không quá 30 em.
2.2.4. Chuyên môn nghiệp vụ.
Tất cả cán bộ giáo viên đều đạt chuẩn theo qui định của ngành trong đó có
01lãnh đạo trên chuẩn và đang theo học đại học quản lí giáo dục do trường Đại Học

9


Đồng Tháp giảng dạy, số giáo viên trên chuẩn 04 và số đang theo học trên chuẩn là
09 giáo viên. Số giáo viên giỏi tỉnh 05 trong đó có 2 giỏi tỉnh chu kỳ 2, số giáo viên
giỏi huyện 09. số giáo viên có bằng A,B tin học 16/24 chiếm tỉ lệ 66,66%; số giáo
viên có bằng A ngoại ngữ là 04/24 tỉ lệ 16,66% và trình độ lí luận chính trị trung
cấp có 01.
2.2.5. Cơ sở vật chất
Trường trung học cơ sở ( Trường THCS) được xây dựng vào tháng 8 năm
2000, khánh thành vào tháng 6 năm 2001 và đến tháng 6 năm 2003 trường mới
được Ủy ban nhân Huyện ra quyết định thành lập; trường gồm có 8 phòng được xây
dựng cấp 4 khang trang với 6 phòng dùng để học và 02 phòng khác ( 01 văn phòng;
01 thư viện)
2.3.THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS TÂN AN HỘI

2.3.1. Thực trạng về công tác giảng dạy của giáo viên
Giáo viên giảng dạy rất nhiệt tình, năng nổ; tất cả được phân công đúng
chuyên môn đào tạo; đa số giáo viên được đào tạo chính quy có phẩm chất đạo đức
và năng lực chuyên môn tốt; trình độ sử dụng tin học của giáo viên khá tốt chiếm tỉ
lệ 90% rất thích hợp cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; đáp
ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Song bên cạnh vẫn còn một vài giáo
viên trẻ, nhiệt tình thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy dẫn đến công tác giảng dạy
chưa đạt hiệu quả cao; do thiếu trang thiết bị dạy học nên đôi lúc giáo viên còn dạy
chay dẫn đến tiết dạy chưa thu hút sự chú ý của học sinh, chưa sinh động dễ nhàm
chán; số giáo viên cùng môn ít ( môn thể dục, Mĩ thuật, Nhạc...) nên việc dự giờ rút
kinh nghiệm lẫn nhau còn hạn chế. Tuy nhiên, với sự quyết tâm của mình trong
những năm vừa qua giáo viên trường luôn có những thành công đáng kể ,cụ thể về
giáo viên giỏi các cấp không ngừng được nâng lên:
Năm học
2004-2005
2005-2006 2006-2007
Số GV giỏi tỉnh
01 GV
03 GV
04 GV
Số GV giỏi huyện
03 GV
04 GV
05 GV
2.3.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh.

2007-2008
05 GV
07 GV


10


- Học tập là một hoạt động nhận thức,chỉ khi có nhu cầu hiểu biết học sinh
mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức mà hoạt
động học tập phải tạo ra cho học sinh. Nhà quản lí cần làm cho giáo viên nhận thấy
trách nhiệm này là đặc biệt quan trọng.
- Nhà quản lí phải quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh như quan
tâm đến hoạt động dạy của thầy. Thông qua giáo viên Nhà quản lí thực hiện sự quản
lí hoạt động học tập của học sinh.
- Nhà quản lí cần thấy rõ không gian hoạt động học tập của học sinh là từ
trong lớp, ngoài lớp đến ở nhà. Thời gian hoạt động học của học sinh bao gồm giờ
học trên lớp, giờ học ở nhà và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác.
Trong việc quản lí hoạt động học tập của học sinh, Nhà quản lí cần bao quát được
cả không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa cần đối chung, điều
khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và qui luật hoạt động dạy và học
Vấn đề quản lí hoạt động học tập của học sinh đặt ra với nhà quản lí không phải chỉ
trên bình diện khoa học giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách
nhiệm của nhà quản lí giáo dục đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
Cụ thể trong những năm qua ở trường THCS Tân An Hội Nhà quản lí đã tạo
cho học sinh có tinh thần thái độ học tập tốt, các em đa phần có ý thức học tập, luôn
lắng nghe thầy cô giảng bài; luôn xác định rõ mục tiêu của việc học. Song bên cạnh
còn một bộ phận các em chưa có ý thức tự học, chưa chuẩn bị bài tốt trước khi đến
lớp; học sinh còn nghỉ học nhiều, trốn học ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động học
của các em. Tuy vậy, nhưng với lòng quyết tâm của các cấp lãnh đạo, sự quan tâm
của xã hội, gia đình và giáo viên bộ môn nên dần dần các em chăm ngoan học hơn,
các em nghỉ học ít hơn cụ thể:
Năm học
Số học sinh giỏi
Số học sinh yếu

Số học sinh giỏi Huyện
Số học sinh giỏi Tỉnh

2004-2005
8,9%
11,2%
01
01

2005-2006
12,5%
10,2%
02
00

2006-2007
15,1%
8,8%
02
01

2007-2008
15,8%
5,8%
02
01

11



2.4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở THCS TÂN
AN HỘI
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu:
Mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học ở trường THCS là củng cố và phát triển
những kiến thức mà học sinh đã đạt được ở Tiểu học, đồng thời giúp học sinh nắm
vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại ở trình độ THCS và
những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, hình thành và phát triển năng lực và
những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế
giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói
chung.
Quản lí mục tiêu dạy học: Quản lí mục tiêu dạy học là hệ thống các biện
pháp nhằm đảm bảo đầy đủ mục tiêu dạy học, đảm bảo việc nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình dạy học
Muốn quản lí thực hiện chương trình dạy học tốt ta cần thực hiện như sau:
2.4.1.1. Xây dựng kế hoạch:
Trên cơ sở chương trình phổ thổng, căn cứ các chỉ thị hướng dẫn ( hướng
dẫn giảng dạy các môn học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học), cụ thể hóa
phân phối chương trình, xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng môn học theo tiến độ
từng tuần, từng học kỳ và cảc năm học và kế hoạch chỉ đạo các hoạt động dạy học
nhằm đảm bảo:
- Dạy đủ số môn học, hoạt động bắt buộc và đủ thời lượng tốit thiểu nên
trong kế hoạch giảng dạy.
-Chủ động lựa chọn, cập nhật nội dung dạy học, đưa các nội dung giáo dục
địa phương theo quy định của chương trình từng môn học, lớp học.
- Phân phối thời lượng dạy các môn học bắt buộc, các nội dung dạy học
( hoặc hoạt động giáo dục) tự chọn đặc điểm nhận thức và sức khỏe của học sinh
đồng thời phù hợp với quy định của Bộ giáo dục- đào tạo.


12


2.4.1.2. Tổ chức thực hiện.
-Tổ chức để cán bộ, giáo viên trong trường quán triệt đầy đủ chương trình
dạy học; quán triệt các hướng dẫn thực hiện và chỉ thị năm học của Bộ giáo dụcđào tạo.
-Phân bố các nguồn lực phục vụ cho dạy học theo chương trình dạy học.
-Tổ chức để các tổ chuyên môn,các giáo viên được sinh hoạt để xây dựng
mục tiêu học, lựa chọn nội dung của từng tiết dạy, từng bài dạy, từng chương, từng
môn học để thống nhất trong giáo án, trong giảng dạy trên lớp và trong kiểm tra,
đánh giá thành quả học tập của học sinh.
-Thiết lập các quy định của trường về thực hiện mục tiêu, nội dung chương
trình và tổ chức thực hiện hiệu quả các qui định đó cùng với các qui định chung
khác có liên quan đến quản lí nhà trường.
2.4.1.3.Chỉ đạo thực hiện:
Hướng dẫn, giám sát, động viên khuyến khích cán bộ quản lí và giáo viên
xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung từng tiết dạy, từng bài, từng chương và từng
môn học nhằm thể hiện đúng mục đích giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục ở
từng khối lớp.
2.4.1.4. Kiểm tra đánh giá.
-xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung
trong chương trình học; tổ chức hoạt động đánh giá và tự đánh giá( định kỳ, không
định kỳ) trong đội ngũ giáo viên về kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch
theo chương trình học.
2.4.2. Thực trạng quản lý các hoạt động dạy học.
Quản lí quá trình dạy học là một quá trình trong đó dưới tác dụng tổ chức,
điều khiển, chỉ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện có kết quả các nhiệm vụ dạy học. Quá
trình dạy học xét đến cùng có nhiệm vụ tạo ra sự chuyển biến bên trong người học.
Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lí quá trình sư phạm

tương tác giữa giáo viên và học sinh; yếu tố môi trường tác động vào hoạt động dạy

13


học nhằm đạt mục tiêu dạy học và giáo dục của cấp học, bậc học. Quản lí hoạt động
dạy học gồm: quản lí việc giảng dạy của giáo viên và quản lí việc học tập của học
sinh.
a. Hoạt động dạy của giáo viên.
- Hoạt động của tổ chuyên môn: trường có tất cả 02 tổ chuyên môn, các tổ
đều có kế hoạch năm học, học kì, tháng, tuần. Cơ bản hoạt động của các tổ chuyên
môn trong trường là đúng chức năng, có tác dụng lớn trong việc phát triển chuyên
môn. Tuy nhiên, hoạt động của tổ chuyên môn vẫn còn một số hạn chế: Trong họp
tổ chuyên môn chưa đi sâu bàn bạc, thảo luận những khó khăn khi dạy học nhất là
các bài khó dạy để tìm ra phương pháp giảng dạy tối ưu nhất. Việc quản lí hoạt
động của tổ chuyên môn đối với Hiệu trưởng đôi khi chưa sâu sát, từ đó Hiệu
trưởng chưa nắm bắt được hết tình hình giảng dạy của giáo viên trong nhà trường,
chưa chỉ đạo thống nhất giữa các tổ chuyên môn trong trường. Việc chỉ đạo tổ
chuyên môn bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ chưa được tiến hành. Việc
kiểm tra chỉ được tiến hành đối với giáo viên với hình thức kiểm tra toàn diện hoặc
chuyên đề, chưa tổ chức kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn.
Công tác phân công giảng dạy cho giáo viên cơ bản phân công đúng chuyên
môn đào tạo ở trường sư phạm. Việc phân công giảng dạy trong trường thời gian
qua cơ bản hợp lí, tuy nhiên việc phân công giảng dạy vẫn còn một số hạn chế như:
- Có trường hợp phân công giáo viên dạy 1 môn ở 1 khối liên tục nhiều năm
liền dẫn đến giáo viên không bao quát chương trình toàn cấp.
- Trong phân công đôi khi chưa căn cứ theo yêu cầu giảng dạy của trường và
quyền lợi học tập của học sinh.
- Phân công giáo viên dạy nhiều môn phải soạn nhiều giáo án ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy.

- Thường xuyên thay đổi phân công trong năm học cũng ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy của giáo viên.
- Mục đích của quản lí giảng dạy là để quản lí hoạt động học tập của học sinh
trong trường. Quản lí hoạt động giảng dạy bao gồm quản lí: việc thực hiện mục

14


tiêu, nội dung chương trình học; công trình giảng dạy của giáo viên; phương pháp
dạy; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; hình thức tổ chức dạy học: đánh giá thành
quả học tập.
b. Hoạt động học của học sinh.
Hoạt động học tập trên lớp theo thời khóa biểu, nhà trường tổ chức cho học
sinh tiến hành truy bài đầu mỗi buổi học, hàng tuần giáo viên chủ nhiệm nhận xét,
đánh giá việc học tập của học sinh trong suốt cả tuần. Ngoài việc học chính khóa
trên lớp, trường còn mở các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà: do giáo viên bộ môn đảm trách,do địa bàn cư trú
của học sinh là rất rộng, nên chủ yếu nhà trường quản lí được giờ học trên lớp, việc
học ở nhà của học sinh trường không thể quản lí được. Học sinh của trường là con
em nông dân, kinh tế còn khó khăn nên học xong về nhà các em phải lo phụ giúp
gia đình, do đó chất lượng học tập chưa cao, nhiều học sinh chưa ham học, một bộ
phận phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến học tập của con em mình.
- Quản lí học tập bao hàm cả quản lí thời gian và chất lượng học tập, quản lí
tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Quản lí hoạt động học tập là quản lí để
thực hiện sự đồng bộ và toàn vẹn các nhân tố: mục tiêu học tập, nội dung học tập,
phương pháp học tập, chủ trương học tập, điều kiện – phương tiện học tập, quy chế
học tập...Quản lí quá trình học tập là quản lí các nhân tố trên gắn với các chức năng
quản lí chủ yếu như: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mọi tác động quản lí
học tập cuối cùng là để làm thay đổi ở học sinh những thái độ, hành vi trong học tập
theo những mục tiêu xác định.

2.4.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên.
Quản lí đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất của quá
trình quản lí nguồn nhân lực trong ngành giáo dục và đào tạo nói chung và đối với
nhà trường nòi riêng.
Quá lí đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung của quá
trình quản lí nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa đội ngũ,định hướng, phát triển,
huấn luyện, thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi.

15


Đội ngũ giáo viên là những người có học vấn và nhân cách phát triển ở mức độ cao,
vì vậy quản lí đội ngũ giáo viên ta phải thực hiện một số vấn đề sau:
-Quản lí đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể cống hiến ở mức độ
cao nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
-Quản lí đội ngũ giáo viên là phải hướng họ vào việc phục vụ lợi ích của tổ
chức, của cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo được lợi ích về tinh thần và
vật chất với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân giáo viên.
- Quản lí đội ngũ giáo viên phải vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt và
mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức.
-Quản lí đội ngũ giáo viên phải được thực hiện theo qui chế, quy định thống
nhất trên cơ sở luật pháp Nhà nước, của bộ, ngành chủ quản.
Trong năm qua công tác quản lí đội ngũ giáo viên của trường khá chặt chẽ với tinh
thần phân công đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn đào tạo từ đó đa số giáo
viên đều an tâm công tác, tận tụy với nghề. Quản lí ngày giờ công, chương trình dạy
của giáo viên đảm bảo dạy đúng giờ; đúng chương trình do bộ qui định, thực hiện
tốt nhiệm vụ của một giáo viên.
Dự giờ, kiểm tra định kỳ và chuyên đề giáo viên từ đó giúp giáo viên hoàn
thiện chuyên môn, nâng cao năng lực giảng dạy. Ngoài ra còn khuyến khích mọi

giáo viên tham gia học các lớp trên chuẩn, tham gia học bồi dưỡng thường xuyên,
chu kỳ; dự chuyên đề cấp trường, cấp huyện trao đổi nhau về phương pháp, kinh
nghiệp giảng dạy. Động viên tinh thần tự học, tự khám phá, tự bồi dưỡng thên ngoại
ngữ, tin học và là tấm gương sáng cho học sinh noi theo đáp ứng được đổi mới giáo
dục phổ thông, từng bước ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quá trình
dạy học.
Quản lí giáo viên về thực hiện qui chế dân chủ trong cơ quan; cuộc vận động
02 không với 04 nội dung mà bộ qui định, đồng thời quản lí việc dạy thêm học thêm
trong giáo viên.

16


Song, bên cạnh đó do đội ngũ giáo viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong
giảng dạy, năng lực chuyên môn còn hạn chế, sự bồi dưỡng chuẩn hóa chưa chu đáo
một vài giáo viên còn lúng túng khi dạy theo chương trình hiện nay. Mặc khác do
hoàn cảnh gia đình xa, con nhỏ nên giáo viên đôi khi còn đi dạy chưa đúng giờ, dự
giờ học hỏi kinh nghiệm còn hạn chế.
2.4.4. Thực trạng quản lý học sinh
Căn cứ vào luật giáo dục, căn cứ vào điều lệ trường phổ thông, căn cứ vào
nội qui của trường được hội đồng qui định. Thực trạng năm qua trường thực hiện
như sau:
Nắm được số học sinh giỏi, khá, trung, yếu của năm qua số học sinh lưu ban,
số học sinh chuyển đến chất lượng học tập.
Mức độ tiếp thu bài của học sinh, số môn học mà các em chưa đạt.
Tổ chức dạy nâng kém, bồi khá; tổ chức truy bài đầu giờ; tổ chức học tổ
nhóm; tổ chức đôi bạn cùng tiến và tổ chức thi hái hoa dân chủ, tổ chức các hội thi
giáo dục lồng ghép.
Phối hợp với gia đình và xã hội cùng chăm lo cho các em đồng thời vận
động các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm đóng góp vật chất và tinh thần để

đảm bảo mọi trẻ em điều được học tập. Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên giữ
mối liên lạc với gia đình, tìm hiểu hoản cảnh kinh tế của học sinh và quan tâm đến
các em để tìm hiểu nguyên nhân các em học yếu từ đó mà có hướng dạy cho phù
hợp.
Tổng phụ trách đội phải tạo sân chơi bổ ích cho các em, đảm bảo cho các em
vui chơi giải trí ( cắm trại dã ngoại, thi các trò chơi dân gian hoặc hội thi văn nghệ,
thể dục thể thao...) với những hình thức như trên trong đã thu hút được rất nhiều
học sinh đến học. Song, do công tác xã hội hóa còn hạn chế, thiếu sự phối hợp của
phụ huynh cũng như của xã hội công tác quản lí học sinh còn hạn chế như: học sinh
bỏ học còn cao, học sinh yếu còn nhiều, tình trang đạo đức của các em có phần
xuống cấp.
2.4.5. Thực trạng quản lý CSVC và tài chính.

17


2.4.5.1.Căn cứ vào cở sở pháp lí
-Căn cứ luật giáo dục số: 38/2005/ QH11
-Căn cứ nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ về qui
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm, tổ chức bộ máy quản lí
tài chính.
-Căn cứ quyết định 27/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 5/7/2001 của bộ trưởng Bộ
giáo dục- đào tạo về việc ban hành quy chế trường chụẩn quốc gia.
-Thông tư số :03/3/2994/TT-BTC ngày 31.12.2004 hướng dẫn các đơn vị sự
nghiệp thực hiện luật ngân sách nhà nước và khoán chi.

2.4.5.2.Thực trạng về nguồn tài chính.
-Nguồn lực tài chính đa phần được cấp từ trên để trả lương cho cán bộ giáo
viên, cho công tác phí, khen thưởng cho giáo viên và học sinh, bên cạnh đó nguồn
kinh phí có được từ việc trích 40% học phí mà học sinh đóng góp cho việc giảng

dạy.
- Công tác xã hội hóa giáo dục có nhưng ít là do trường đóng trên khu vực
dân cư ngèo, thu nhập chính bằng trồng lúa nước.
-Các nguồn thu khác thì rất ít số căn tin chẳng bao nhiêu. ( 30.000đ/ tháng).
Tuy nhiên nhà trường cũng đảm bảo chi tiêu hợp lí, đúng qui định, tạo sự công bằng
trong tất cả giáo viên và học sinh nhưng chú trọng chi nhiều đến các hoạt động học
tập của học sinh.

2.4.5.3.Thực trạng về cơ sở vật chất:
-Diện tích đất 5150m2 có 08 phòng học được xây dựng kiên cố 01 trệt 01 lầu
có 06 phòng dùng để học 01 văn phòng và 01 phòng thiết bị.
- Bàn ghế được trang bị đầy đủ đúng qui cách.
- Có một nhà để xe cho giáo viên và học sinh; nhà vệ sinh của giáo viên và
học sinh khá đầy đủ.
- Song, bên cạnh đó sân chơi bãi tập cho học sinh chưa có, cảnh quang môi
trường còn quan sơ, rào chưa phủ kính khung viên trường cùng như chưa có điện để
phục vụ cho giảng dạy.

18


-Trang thiết bị cung cấp chưa kịp thời, chưa đảm bảo chất lượng, có những
trang thiết bị cấp về chưa sử dụng đã hư, hoặc sử dụng không có độ chính xác cao.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhìn lại thực trạng hoạt động dạy học của trường THCS Tân An Hội trong
những năm qua, chúng tôi nhận thấy có những điểm chính như sau:
- Để công tác quản lí hoạt động dạy học nhà trường đạt kết quả tốt thì các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng về công tác hoạt động dạy học cần được chi bộ nhà
trường, Ban giám hiệu và toàn thể giáo viên quán triệt sâu sắc và nhanh chóng thể
chế hóa thành mục tiêu, giải pháp cụ thể. Trước hết cần phải thay đổi nếp suy nghĩ,

phong cách làm việc của mỗi giáo viên, làm cho giáo viên nhận thức được đầy đủ
vai trò, trách nhiệm của mình trước tình hình và nhiệm vụ mới.
Qua đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học của
nhà trường, chúng tôi có thể khái quát một số điểm mạnh và điểm yếu trong công
tác này như sau:
2.5.1. Điểm mạnh.
Trường THCS Tân An Hội nằm ở trung tâm xã nên rất thực tiện cho học sinh
trong xã theo học, với một đội ngũ giáo viên trẻ khỏe nhiệt tình được đào tạo chính
quy được bố trí đầy đủ ở các môn. Trường có 100% giáo viên đạt chuẩn trong đó số
giáo viên trên chuẩn 05 và số đang theo học trên chuẩn là 09 giáo viên. Số giáo viên
giỏi tỉnh 05 trong đó có 2 giỏi tỉnh chu kỳ 2, số giáo viên giỏi huyện 09. số giáo
viên có bằng A,B tin học 16/24 chiếm tỉ lệ 66,66%; số giáo viên có bằng A ngoại
ngữ là 04/24 tỉ lệ 16,66% và trình độ lí luận chính trị trung cấp có 01 và đây là thế
mạnh trong việc đổi mới giáo dục phổ thông, cũng như góp phần nâng cao nâng
chất lượng giảng dạy cho đơn vị.
Tập thể giáo viên là khối đoàn kết, luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và cùng
nhau ra sức trao dồi chuyên môn nghiệp vụ góp phần đưa đơn vị đạt “Tập thể lao
động xuất sắc” năm học 2005- 2006, 2006-2007 và năm 2007-2008 được UBND
tỉnh tặng bằng khen “ Tập thể lao động xuất sắc”.

19


Trường có một chi bộ độc lập với 12 đảng viên trong năm qua chi bộ đạt
trong sạch vững mạnh tiêu biểu, có 12/12 đảng viên xếp loại I
Học sinh có tinh thần và thái độ học tập tốt, số học sinh không quá 30 em trên lớp,
số học sinh khá, giỏi chiếm tỉ lệ trên 50%; số học sinh giỏi huyện, Tỉnh được duy trì
theo hàng năm. Hiệu quả đào tạo tăng theo hàng năm, năm 2005-2006 là 88,6% đến
năm 2007-2008 là 92,3%. Có 90% học sinh là đội viên đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh.

2.5.2. Điểm yếu
Số giáo viên trẻ khỏe nhiệt tình lại thiếu kinh nghiệp trong giảng ; số giáo
viên cùng môn ít nên việc dự giờ trao đổi lẫn nhau còn hạn chế một vài giáo viên
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhà xa trường nên việc tổ chức dạy nâng kém và bồi
khá gặp khó khăn. thiếu sự quan tâm của phụ huynh học sinh, do chất lượng đầu
vào thấp, các em chưa làm quen với phương pháp mới ; do học sinh không chuẩn bị
bài tốt trước khi đến lớp nên các em khó tiếp thu kiến thức dẫn đến kết quả không
khả quan.
Ban giám hiệu chưa tuyển chọn được giáo viên – công nhân viên có năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao
2.5.3. Cơ hội.
Dưới sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đội ngũ giáo
viên trường THCS Tân An Hội đã phát triển mạnh về chất lượng, trình độ chuyên
môn không ngừng được nâng cao, lực lượng giáo viên từng bước được trẻ hóa, có
đầy đủ năng lực và phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường.
-Nhà trường cơ bản đã có được một đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị
tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, luôn có ý thức trau dồi kiến thức, đáp ứng yêu
cầu giảng dạy của trường.
-Được sự tín nhiệm của học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân.
-Nhu cầu giáo dục chất lượng cao của học sinh ngày càng tăng.
-Trang thiết bị được cấp kịp thời, đầy đủ.
2.5.4. Thách thức

20


- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lương giáo dục của cha mẹ học sinh và xã
hội trong thời kì hội nhập.
-Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng
với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

-Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả
năng sáng tạo của giáo viên, công nhân viên.
-Sự cạnh tranh về chất lượng giữa các trường trong khu vực.
-Tình hình học sinh bỏ học so với yêu cầu đảm bảo thành quả PC THCS.
+ Giáo dục đạo đức học sinh trước tác động tiêu cực của môi trường.

21


CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS TÂN
AN HỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2013
3.1 Cơ sở xây dựng các biện pháp.
3.1.1 Các văn bản của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục đào tạo.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nêu rõ: Giáo dục đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Nghị quyết đại hội lần IX của Đảng đã ghi rõ: “ Xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thể chất, lòng nhân ái, khoan dung
tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng
và xã hội”.
Nghị quyết 40/2000 về giáo dục của quốc hội khóa X: “Nâng cao chất lượng
giáo dục, phát triển toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ CNH-HĐH đất nước, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát
triển trong khu vực và thế giới”
Nghị quyết 41/2000/QH 10 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở THCS, giảm tỉ lệ lưu ban, bỏ
học, đảm bảo tỉ lệ học sinh TN THCS hàng năm từ 90% trở lên”.
Nghị quyết số 37/2004/QH 11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về giáo dục: “… chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém bất cập, hiệu quả
giáo dục còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự

nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế”.
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ
trẻ lòng yêu nước, yêu quê hương và gia đình.
- Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học
của học sinh.

22


Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2008-2009
của Bộ giáo dục và đào tạo ghi rõ: “Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
chặt chẽ công tác đổi mới phương pháp dạy học và các hoạt động liên quan như:
xây dựng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, động viên
khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích, tăng cường chỉ đạo đối mới phương
pháp dạy học thông qua bồi dưỡng giáo viên, dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tổ
chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường,
hội thi giáo viên giỏi các cấp”.
3.1.2 Định hướng phát triển trường THCS Tân An Hội đến năm 2013.
3.1.2.1 Mục tiêu: Xây dựng trường THCS Tân An Hội có những bước tiến vững
chắc về dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định phong trào học sinh
giỏi, giáo viên giỏi của trường, góp phần quan trọng đưa phong trào giáo dục toàn
diện của huyện, từng bước tiến tới trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2008-2013
3.1.2.2 Chỉ tiêu:
a. Đội ngũ cán bộ giáo viên:
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên được
đánh giá khá giỏi từ 80% trở lên; Có từ 80% trở lên giáo viên có bằng đại học
chuyên ngành sư phạm;100% thành viên BGH có bằng đại học quản lí giáo dục.
100% giáo viên có bằng A vi tính trở lên, có từ 20% trở lên giáo viên sử dụng công

nghệ thông tin trong giảng dạy; Giáo viên giỏi cấp tỉnh đạt tỉ lệ từ 50% trở lên;
Phấn đấu 100% các tổ chuyên môn có giáo viên có bằng đại học, trong đó các tổ
trưởng chuyên môn có bằng đại học.
b. Học sinh:
Về qui mô: 8 lớp với 230 học sinh.
Chất lượng học tập:
-Học lực khá giỏi 75%, trong đó 18% giỏi; Học sinh yếu 2%, không có học
sinh kém; Tốt nghiệp trung học cơ sở giữ vững 100% trong đó có 70% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở được tuyển vào các trường trung học phổ thông, số còn lại
vào học các trường nghề; Thi học sinh giỏi đạt 3 giải; Giảm tỉ lệ học sinh lưu ban

23


bỏ học xuống dưới 1%; Nâng tỉ lệ phổ cập trung học cơ sở lên 95%; Chất lượng
hạnh kiểm có100% học sinh khá tốt trong đó 90% hạnh kiểm tốt.
3.1.2.3. Cơ sở vật chất.
- Hoàn thành xây dựng hàng rào, sân chơi bãi tập; Phòng học, phòng làm
việc được xây mới, trang bị theo hướng hiện đại và đạt chuẩn; Có đầy đủ các phòng
chức năng phục vụ công tác giảng dạy và học tập theo hướng hiện đại; Xây dựng
môi trường sư phạm “Xanh, Sạch, Đẹp”.
3.1.2.4. Phương châm hành động của nhà trường.
“ Tất cả vì học sinh thân yêu”.
3.1.3 Những cơ sở lí luận và thực tiễn.
3.1.3.1 Cơ sở lí luận.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập toàn diện khu vực và thế giới, do xu
thế quốc tế hóa giáo dục hiện nay lại càng thúc đẩy việc quản lí hoạt động dạy học,
đòi hỏi những phương thức quản lí hoạt động dạy học mềm dẻo, có hiệu quả và
thúc đẩy nhu cầu xây dựng hệ thống quản lí hoạt động dạy học mới. Hoạt động dạy
học là một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội và là vấn đề trọng

yếu trong chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ giáo dục nước ta
trong thế kỉ XXI là xây dựng nền giáo dục Việt Nam theo hướng dân tộc, hiện đại
và chất lượng làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội, nền giáo dục chất lượng
trong thời đại hiện nay là linh hồn của một xã hội tri thức mà nước ta cũng như
nhân loại đang kỳ vọng và vươn tới.
Cùng với những thành tựu của sự nghiệp đổi mới giáo dục trong 20 năm qua,
công tác quản lí giáo dục nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng có nhiều
đổi mới mạnh mẽ và cơ bản. Quản lí hoạt động dạy học là chìa khóa để nâng cao
chất lượng giáo dục là giải pháp cơ bản có tính đột phá của việc đổi mới quản lí nhà
trường.
-Quan điểm của Đảng về giáo dục:

24


Trong nhà trường cần phải có tổ chức, để thực hiện thành công các kế hoạch
của nhà trường. Tổ chức rất quan trọng trong việc sắp xếp, phân công, bố trí cán bộ
dẫn đến hiệu quả quản lí cán bộ.
Trong hoạt động của nhà trường cần phải có sự thống nhất, sự kết hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận. Trong hoạt động cần phải đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ để ngăn ngừa hiện tượng vô Chính phủ nhằm đảm bảo cho mọi Nghị quyết
khi thực hiện thể hiện rõ đường lối đúng đắn và tiến bộ. Dân chủ trong nhà trường
là sự mở rộng cho tất cả các thành viên tham gia vào việc xây dựng góp ý, thực hiện
đầy đủ các đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành. Tập trung và
dân chủ có mối quan hệ biện chứng với nhau: càng tập trung phải càng dân chủ,
càng dân chủ phải càng tập trung, tập trung để không quan liêu độc đoán, tập trung
dân chủ là nguyên tắc cơ bản phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lí, nếu
thực hiện tốt sẽ phát huy được tiềm năng và sức mạnh để đưa tập thể nhà trường
vươn lên và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
-Theo Điều lệ trường trung học:

Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
với bậc Tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thông. Trường THCS được tổ chức theo các loại hình trường công lập, bán công,
dân lập, tư thục, chịu sự quản lí Nhà nước của các cơ quan quản lí giáo dục theo sự
phân cấp quản lí của Chính phủ.
3.1.3.2 Cơ sở thực tiễn.
Đội ngũ giáo viên của trường cơ bản là lực lượng trẻ, khỏe, nhiệt tình, năng
lực chuyên môn khá tốt đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, bên cạnh
cũng còn một ít giáo viên tay nghề yếu chưa tham gia học tập để cập nhật kiến thức
nâng cao năng lực sư phạm.
Đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
học sinh là quan điểm rất phù hợp với sự phát triển của xã hội và xu thế hội nhập
quốc tế đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước phục
vụ yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.

25


×