Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Công Tác Phổ Cập Giáo Dục Mầm Non Cho Trẻ Em 5 Tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.02 KB, 34 trang )

GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CĨ HIỆU QUẢ CƠNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Cô Tô I- Đặc điểm tình hình
Huyện Cơ Tơ có 03 đơn vị hành chính: (02 xã, 01 thị trấn). Dân số
khoảng 5.700 người. Tổng số đơn vị trường học trên địa bàn có 10 trường từ
mầm non đến THPT, trong đó cấp học mầm non có 03 trường cơng lập với
tổng số 28 nhóm, lớp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục 474
trẻ.
Năm 2012, huyện Cô Tô đã được công nhận đạt chuẩn Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi và duy trì tốt kết quả cho tới nay. Tuy nhiên, trong
q trình thực hiện có một số thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Cô Tô luôn nhận được sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT Quảng Ninh, của Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện, sự phối kết hợp chặt chẽ của các phòng ban, ngành, các xã, thị trấn trên
địa bàn.
Công tác PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi sau hơn 3 năm triển khai
thực hiện đã có nhiều chuyển biến tích cực trong nhận thức và tổ chức thực
hiện. Mục tiêu PCGDMNCTENT được xem là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của địa phương và đã được các cấp cụ thể hóa trong các Chỉ thị,
Nghị quyết, Kế hoạch hành động của địa phương.
100% các trường mầm non được trang cấp đầy đủ về cơ sở vật chất, 100
% trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; đội ngũ cán bộ, quản
lý, giáo viên, nhân viên các trường luôn được đảm bảo đủ về số lượng, trình độ
chun mơn đạt chuẩn trở lên (trong đó có trên 50% giáo viên có trình độ trên
chuẩn), chất lượng ngày càng được nâng cao. Cán bộ, giáo viên, nhân viên các
trường mầm non đều đã thấy rõ vai trị, trách nhiệm của mình trong cơng tác
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
2. Khó khăn
Đời sống kinh tế của người dân còn nhiều thiếu thốn và thu nhập khơng
ổn định vì thế nên sự quan tâm đến việc học hành của con em của một bộ phận


phụ huynh chưa được chú trọng, việc đăng ký hộ khẩu thường trú, làm giấy
khai sinh cho trẻ ở một bộ phận gia đình cịn chậm, độ chính xác chưa cao.
Công tác huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp và duy trì sĩ số, tỷ lệ chuyên cần của
trẻ cũng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng công tác phổ cập giáo
dục.
Số lượng trẻ tại các xã, thị trấn có nhiều biến động trong quá trình chuyển
đến, chuyển đi, thay đổi nơi ăn chỗ ở nên gây khó khăn cho việc điều tra, tổng
hợp. Đội ngũ giáo viên mầm non phải làm việc cả ngày trên lớp nên thời gian
1


dành cho nhiệm vụ điều tra phổ cập gặp nhiều khó khăn. Phần mềm phổ cập
giáo dục mầm non cịn nhiều lỗi kĩ thuật nên gây khó khăn cho quá trình tổng
hợp dữ liệu của xã, của huyện.
II. Một số giải pháp thực hiện Phổ cập và kết quả
1. Công tác chỉ đạo
Ngay từ khi Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/1010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi giai đoạn 2010 - 2015 được ban hành và các văn bản chỉ đạo của UBND
tỉnh Quảng Ninh, HĐND-UBND huyện đã đưa vào Nghị quyết của các cấp ủy
Đảng, Chương trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nhằm tập trung chỉ đạo,
huy động mọi lực lượng và nguồn lực để thực hiện Phổ cập.
2. Công tác tham mưu
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu với Thường trực Huyện uỷ;
HĐND-UBND huyện Cô Tô ban hành các Nghị quyết, Chương trình hành
động, văn bản chỉ đạo, triển khai và hướng dẫn thực hiện công tác phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn huyện Cô Tô, cụ thể:
Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã đưa mục tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào Nghị quyết để chỉ đạo thực hiện (Nghị
quyết số 04-NQ/HU, ngày 22/12/2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về

phương hướng, nhiệm vụ năm 2011);
Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị quyết số 63/2010/NQ-HĐND,
ngày 29/12/2010 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011, trong đó có nhiệm vụ
thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn
huyện; Nghị quyết số 66/2010/NQ-HĐND, ngày 29/12/2010 về việc hỗ trợ tiền
ăn trưa cho trẻ em dưới năm tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên
địa bàn huyện Cô Tô, bằng nguồn ngân sách huyện.
Thực hiện Nghị quyết của Huyện uỷ, Nghị quyết của HĐND, UBND
huyện đã ban hành Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 về việc
thành lập Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục huyện Cô Tô; kế hoạch số 06/KHUBND ngày 26/01/2011 về Kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi đến năm 2015 trên địa bàn huyện Cô Tô; Quyết định số 90/QĐUBND, ngày 04/3/2011 về việc qui định hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em dưới
năm tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn huyện Cô Tô
Uỷ ban Nhân dân huyện đã chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với các phòng ban chức năng của huyện thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ,
chính sách đối với giáo viên mầm non và trẻ em mẫu giáo theo các quy định
hiện hành;
3. Triển khai thực hiện
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của công tác Phổ cập GDMN cho trẻ
em năm tuổi nhằm tạo sự ủng hộ, tham gia của các cơ quan, đơn vị, mọi người
dân và toàn xã hội đối với công tác Phổ cập giáo dục;
- Chỉ đạo triển khai thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:
2


+ Kiện toàn, bổ sung thành phần, chức năng nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục ở cấp huyện, cấp xã để tổ chức triển khai phổ cập GDMN cho trẻ em
năm tuổi cùng với phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS.
+ Xây dựng Kế hoạch, ban hành các văn bản để triển khai, hướng dẫn
công tác Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn công tác điều tra, tổng hợp kết quả, lập hồ sơ để đề nghị công nhận

kết quả Phổ cập giáo dục;
+ Rà soát hiện trạng các cơ sở GDMN trên địa bàn, củng cố mạng lưới
trường lớp, đội ngũ cán bộ, giáo viên, huy động các nguồn lực, ưu tiên kinh phí
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị để tạo điều kiện cho trẻ em 5 tuổi
đến trường lớp và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo viên, trẻ mầm non: hỗ trợ
kinh phí chi trả tiền cơng và các khoản đóng góp theo tiền cơng cho giáo viên
hợp đồng đạt chuẩn đào tạo trong các cơ sở GDMN công lập (Quyết định số
234/2010/QĐ-UBND ngày 22/1/1010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh); hỗ trợ tiền
ăn tại các cơ sở GDMN cho trẻ 5 tuổi (Quyết định số 289/2011/QĐ-UBND
ngày 26/01/2011, Quyết định số 1852/QĐ-UBND ngày 13/6/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh);
+ Chỉ đạo Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các xã, thị trấn tiến hành điều tra,
tổng hợp kết quả Phổ cập GDMN năm tuổi; tổ chức kiểm tra, công nhận đạt
chuẩn Phổ cập trên địa bàn cấp xã; tự kiểm tra và đề nghị tỉnh kiểm tra công
nhận kết quả Phổ cập trên địa bàn cấp huyện theo quy định tại Thông tư số
32/2010/TT-BGDĐT ngày 02/12/2010 của Bộ GD&ĐT.
4. Kết quả
- Kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ thư ký Phổ cập các cấp: xã, huyện;
- Huyện và 100% các xã, thị trấn đã có Kế hoạch Phổ cập
GDMNCTENT được phê duyệt;
- Tăng cường mở rộng hệ thống mạng lưới trường lớp: có 03 trường
mầm non có 08 lớp mẫu giáo 5 tuổi ; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%.
- 100% giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi có trình độ chun mơn đạt
chuẩn trở lên (trong đó có 70% đạt trình độ trên chuẩn) và được hưởng đầy đủ
chế độ chính sách theo quy định của nhà nước.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường, lớp mẫu giáo 5 tuổi:
Tính tới thời điểm hiện tại 100% các trường mầm non được công nhận đạt
chuẩn quốc gia.
- Ban chỉ đạo PCGD của huyện đã chủ trì mở các hội nghị về triển khai và

tập huấn công tác lập kế hoạch phổ cập, điều tra phổ cập, lập hồ sơ phổ cập đối
với địa phương cho đối tượng là lãnh đạo, cán bộ phụ trách công tác phổ cập của
các xã, thị trấn các trường học và nhân viên phụ trách công tác phổ cập của các
trường.
5. Phương hướng tiếp theo
3


- Tiếp tục duy trì vững chắc kết quả và từng bước nâng cao chất lượng
phổ cập GDMNCTENT cấp huyện đã được công nhận từ năm 2012.
III. Bài học kinh nghiệm
Trong q trình triển khai thực hiện cơng tác PCGDMNCTENT trên địa
bàn, Ban chỉ đạo PCGD huyện Cô Tô đã rút ra một số bài học kinh nghiệm như
sau:
- Các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương phải thật sự quan tâm, đôn
đốc và chỉ đạo quyết liệt, cụ thể, sự điều hành có kế hoạch theo Nghị quyết của
HĐND, UBND và Ban chỉ đạo PCGD. Phải phát huy được sức mạnh tập thể,
tăng cường sự ủng hộ tích cực, hiệu quả của các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức kinh tế - xã hội và của mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Phải tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương của
Đảng và Nhà nước về chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân để góp phần nâng cao hiệu quả
của cơng tác phổ cập giáo dục.
- Phải có những cơ chế chính sách phù hợp với thực tế địa phương nhằm
động viên, khuyến khích phụ huynh cho con em mình ra trường, lớp học.
- Phải có đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên đoàn kết nhất trí có
trách nhiệm và lương tâm cao, tay nghề vững vàng, nhiệt tình, sẵn sàng phấn
đấu khơng mệt mỏi vì sự nghiệp giáo dục.
- Phịng Giáo dục và các nhà trường là lực lượng nòng cốt trong việc chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Vì vậy,

một mặt phải chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
và Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã để xây dựng kế hoạch, có biện pháp cụ thể phù
hợp trong việc thực hiện các mục tiêu phổ cập, mặt khác phải nắm vững các vấn
đề về kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ của công tác phổ cập giáo dục để triển
khai có hiệu quả.
- Ban chỉ đạo phổ cập phải kiểm tra đôn đốc thường xuyên và đúc rút kinh
nghiệm sau mỗi năm, mỗi kỳ. Chỉ đạo phải có trọng tâm, trọng điểm (nhất là
các đơn vị khó khăn) và bổ sung kịp thời những vấn đề còn tồn tại.
- Tích cực huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi ra lớp học, duy trì sĩ số, tổ
chức ăn băn trú cho trẻ tại trường bằng nhiều hình thức, có các biện pháp giảm
tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ...
Trên đây là kết quả về việc thực hiện Phổ cập GDMNCTENT trên địa bàn
huyện Cô Tô trong những năm qua. Rất mong nhận được sự quan tâm góp ý
của các cấp lãnh đạo và quý vị.
Xin trân trọng cảm ơn!

4


XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS TRỌNG ĐIỂM CHẤT LƯỢNG
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Quảng Yên Thị xã Quảng Yên có 20 trường Tiểu học, 19 trường Trung học cơ sở
công lập. Trong những năm qua giáo dục thị xã Quảng Yên có nhiều đổi mới
và phát triển. Chất lượng giáo dục tiếp tục được khẳng định, một số lĩnh vực
đạt kết quả cao, tuy nhiên cả chất lượng và đại trà chưa tương xứng với tiềm
năng, chưa đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của những người làm công
tác giáo dục trên địa bàn cũng như của cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa
phương. Các văn kiện quan trọng của Đảng và nhà nước xác định giáo dục và
đào tạo có nhiệm vụ “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Tuy cấp Tiểu học và Trung học cơ sở chưa phải là cấp học trực tiếp đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhưng là cơ sở quan trọng, là nền móng, là đầu

vào cho các cấp học cao hơn đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và những
nhân tài cho quê hương đất nước. Nếu nguồn đầu vào này tốt sẽ góp phần cho
sản phẩm những con người có trí tuệ và nhân sách tốt. Với nhận thức như vậy
nên trong nhiều năm qua huyện Yên Hưng ( nay là thị xã Quảng n) ln
quan tâm hài hịa giữa nâng cao chất lượng đại trà với chất lượng mũi nhọn,
quan tâm nhiều hơn đến việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Huyện Yên Hưng trước đây đã có trường THCS Trọng điểm làm
nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi cho huyện. Từ khi thực hiện chủ
trương bỏ trường chuyên, lớp chọn, Trường THCS Trọng điểm đổi tên thành
Trường THCS Lê Quý Đôn. Đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ nhưng thực chất
trường THCS Lê Quý Đôn vẫn kế thừa nhiệm vụ chủ yếu của trường Trọng
điểm cũ, vẫn đứng đầu về chất lượng giáo dục và là nòng cốt trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi cho thị xã. Để nhà trường hoạt động có hiệu quả hơn, cần
có “chính danh” hơn cho nhà trường và cần có sự đầu tư nguồn lực nhiều hơn,
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu cho UBND thị xã xây dựng “ Đề án
Xây dựng trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn thành trường trọng điểm chất
lượng cấp trung học cơ sở giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020”.
Đề án đã được Hội đồng nhân dân thị xã khóa XVIII- kỳ họp thứ 5 phê duyệt
tại Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND.
1. Nội dung cơ bản của Đề án
Về mục tiêu: Xây dựng nhà trường thành trường trọng điểm chất lượng
cấp THCS, có điều kiện tốt về cơ sở vật chất, về đội ngũ cán bộ giáo viên; là
trung tâm đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi của thị xã; là địa chỉ tin cậy để học
sinh và phụ huynh học sinh lựa chọn cho con em học tập, rèn luyện.
Mục tiêu cụ thể:
(1). Đầu tư xây dựng trường THCS Lê Quý Đôn thành trường trọng
điểm chất lượng cấp THCS.
5



Nâng cao số lượng và chất lượng học sinh xếp loại học lực giỏi; tăng tỷ
lệ học sinh giỏi trong các cuộc thi và giao lưu các cấp: Thị xã, tỉnh và quốc gia.
Phấn đấu học sinh các lớp trọng điểm xếp loại học lực khá, giỏi đạt tỷ lệ
75% trở lên, năm 2020 đạt tỷ lệ 82% trở lên. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các
trường THPT chuyên, các trường có chất lượng cao tăng hàng năm; đồng thời
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Học sinh được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao và phát triển năng khiếu về
các nội dung: Tin học, tiếng Anh, các môn học tự chọn khác.
(2). Bồi dưỡng và nâng cao năng lực, trình độ cho các giáo viên để làm
nòng cốt về đội ngũ cho cấp THCS và cho hoạt động chuyên môn của thị xã.
Một số cơ chế có tính chất đặc thù cho trường:
Về tuyển sinh:
- Đối với lớp đại trà: trường có trách nhiệm tuyển sinh vào lớp đại trà số
học sinh trên địa bàn phường Yên Giang- nơi trường đóng để làm nhiệm vụ
phổ cập giáo dục
- Đối với các lớp trọng điểm chất lượng: trường được tuyển sinh trên địa
bàn toàn thị xã đối với học sinh đạt học lực giỏi hoặc đạt học sinh giỏi cấp thị xã
trở lên.
Về bố trí cán bộ quản lý, giáo viên:
- Cán bộ quản lý,giáo viên dạy các lớp trọng điểm được lựa chọn là
những người có trình độ chun mơn vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy và
bồi dưỡng học sinh giỏi, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc. Nhà trường
được lựa chọn trên địa bàn toàn thị xã để đề nghị điều động giáo viên cho
trường.
- Đối với giáo viên đã nghỉ chế đợ nhưng có sức khoẻ, có năng lực và
trình đợ, kinh nghiệm ôn luyện, bồi dưỡng học sinh giỏi, nhà trường được uỷ
quyền hợp đồng thỉnh giảng, chi trả tiền cơng theo thỏa thuận.
Ưu tiên bố trí sau tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động đối với những giáo
viên tốt nghiệp sư phạm chính quy loại giỏi, qua khảo sát thấy năng lực giảng dạy
tốt.

Về chế độ đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn thu hợp pháp, thị xã có
quy định về việc hỗ trợ, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy các lớp
trọng điểm chất lượng cho phù hợp.
- Trên cơ sở tổng biên chế được giao, căn cứ vào điều kiện thực tế và các
quy định hiện hành, khi phân bổ biên chế cho các trường sẽ có sự ưu tiên biên
chế giáo viên cho các trường trọng điểm chất lượng.
Về chương trình:
(1) Chương trình nâng cao:
Đảm bảo chương trình chính khóa, đồng thời các lớp trọng điểm học 2
buổi/ ngày, buổi 2 học chương trình nâng cao từ 2 đến 3 buổi/tuần.
6


Chương trình nâng cao được bố trí theo lớp, nhóm bộ môn hoặc đội
tuyển phù hợp với năng khiếu, năng lực học sinh đảm bảo nguyên tắc dạy học
sát đối tượng (Chương trình này hiện tại khơng thu tiền)
(2). Chương trình học theo nhu cầu:
Trên cơ sở nhu cầu của học sinh và cha mẹ học sinh, nhà trường tổ chức
học thêm một số bộ môn, trước hết tập trung vào các bộ môn Tiếng Anh, Tin
học, khi điều kiện cho phép sẽ mở rộng thêm một số bộ môn khác.
Thù lao cho giáo viên trả theo thỏa thuận giữa phụ huynh, giáo viên và
nhà trường trên cơ sở những quy định hiện hành.
Về đầu tư cơ sở vật chất:
Trên cơ sở tận dụng và phát huy tối đa công năng của các cơng trình và cơ
sở vật chất hiện có, từng bước xây bổ sung, thay thế các cơng trình: Nhà bếp và
phịng ăn, nghỉ cho 50 học sinh; xây thay thế nhà hiệu bộ và bổ sung đủ phòng
do đáp ứng nhu cầu tăng số lớp; xây dựng khu nhà tập đa năng trong khu giáo
dục thể chất.
Đầu tư bổ sung bàn ghế, trang thiết bị đảm bảo yêu cầu nâng cao chất

lượng và nhu cầu cho các mơn: Tin học, Ngoại ngữ... và chương trình nâng cao,
tự chọn khác.
Về nhu cầu kinh phí tăng thêm, dự kiến:
Giai đoạn từ 2013-2015: 1.500 triệu đồng, (trong đó: Kinh phí đầu tư cơ
sở vật chất: 650 triệu đồng; kinh phí chi thường xuyên tăng thêm để chi hỗ trợ
cán bộ, giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng các đội
tuyển: 850 triệu đồng).
Giai đoạn từ 2016-2020: 14.500 triệu đồng, ( trong đó: kinh phí đầu tư
cơ sở vật chất: 13.100 triệu đồng; kinh phí chi thường xuyên tăng thêm để chi
hỗ trợ cán bộ, giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng các
đội tuyển: 1.400 triệu đồng).
2. Những việc đã làm được
Đề án xây dựng trường trọng điểm chất lượng của Quảng Yên mới thực
hiện được hơn 1 năm học, một số nội dung quan trọng của Đề án đã được thực
hiện như: Việc lựa chọn và bố trí cán bộ quản lý, bố trí giáo viên giỏi cho
trường, việc tuyển sinh học sinh giỏi cho các lớp trọng điểm của trường. Năm
học 2013-2014 Trường Lê Q Đơn mỗi khối có 2 lớp trọng điểm và 1 lớp đại
trà.
Kết quả bước đầu, năm học 2013-2014 học sinh các lớp trọng điểm chất
lượng học lực khá-giỏi chiếm tỷ lệ trên 90%, học sinh lớp 9 thi đỗ vào THPT
công lập đạt 98%, trong đó có nhiều học sinh thi vào trường chuyên Hạ Long,
chuyên Trần Phú Hải phòng với số điểm cao.
Tuy số học sinh các lớp trọng điểm cịn ít ( với tổng số 275 học sinh,
bằng 3,1% số học sinh THCS của tồn thị xã) nhưng trường THCS Lê Q
Đơn đã khẳng định vai trò nòng cốt về bồi dưỡng học sinh giỏi của thị xã; đạt
kết quả tốt qua các cuộc thi, hội thi các cấp: Năm học 2013-2014 trường
7


THCS Lê Q Đơn có 227học sinh đạt giải cấp huyện ( chiếm 28% tổng số

giải cấp huyện); 46 học sinh đạt giải các cuộc thi cấp tỉnh ( chiếm 37% tổng số
học sinh thị xã đạt giải); 9 giải cấp quốc gia ( chiếm 50% số học sinh thị xã đạt
giải).
3. Những khó khăn và kiến nghị
Tuy mới triển khai nhưng mơ hình trường này bước đầu đã khẳng định
sự phù hợp với điều kiện của địa phương và đã đạt được những kết quả nhất
định.
Tuy vậy việc triển khai nhưng gặp những khó khăn dẫn đến Đề án chưa
đạt được kết quả như mong muốn, đó là:
(1). Về đầu tư cơ sở vật chất: Thời điểm bắt đầu thực hiện Đề án cũng là
giai đoạn nền kinh tế và nguồn ngân sách nhà nước khó khăn, thực hiện đình
hỗn xây dựng. Việc đầu tư bổ sung cơ sở vật chất cho trường vì vậy khơng
thực hiện được như dự kiến: Khơng bổ sung được phịng học, khơng xây được
khu nhà ăn và bán trú cho học sinh, hầu như cơ sở vật chất của nhà trường
không được bổ sung, điều kiện học tập ít được cải thiện, cũng mới thu hút
được số học sinh ở các xã, phường lân cận vào trường học ( học sinh ở xa
không có chỗ ăn nghỉ bán trú nên khơng đến học được).
(2) Về cơ chế chính sách: Tinh thần của Đề án là có cơ chế hỗ trợ, bồi
dưỡng cho giáo viên dạy các lớp trọng điểm nhưng chưa thực hiện được. Giáo
viên dạy các lớp trọng điểm được lựa chọn là giáo viên giỏi, nhiệt tình; dạy các
lớp này yêu cầu tinh thần trách nhiệm cao, cường độ cao hơn và thời gian làm
việc nhiều hơn nhưng chưa được hưởng thêm bất kỳ một sự hỗ trợ bồi dưỡng
nào ngoài những lời động viên hoặc giấy khen, bằng khen. Hiện nay đang có
hiện tượng giáo viên giỏi khơng muốn về dạy lớp trọng điểm.
Từ những khó khăn trên xin được đề nghị:
Trường trọng điểm chất lượng giáo dục ở Quảng Yên thực chất là trường
có một số lớp trọng điểm chất lượng trong trường THCS cơng lập, tiến tới có
lớp dịch vụ chất lượng cao trong trường THCS cơng lập.
Khó khăn như nêu vượt quá thẩm quyền của huyện vì: mức thu học phí
trường cơng lập do Tỉnh quy định- thị xã khơng được tăng học phí để bồi

dưỡng thêm cho giáo viên. Bồi dưỡng học sinh ngoài giờ, bồi dưỡng học sinh
giỏi không được thu tiền. Giáo viên bồi dưỡng học sinh quá giờ quy quy định
không được thanh tốn thừa giờ vì Thơng tư quy định chỉ thanh tốn nếu
trường thiếu biên chế. Thực tế năm 2014 Phịng Giáo dục đã bố đã đề nghị bố
trí gần 200 triệu đồng để bồi hỗ trợ, bồi dưỡng cho giáo viên dạy các lớp trọng
điểm nhưng không chi được do quy định hiện hành khơng cho phép.
Từ khó khăn trên, kính đề nghị Sở GD&ĐT, UBND tỉnh, ban hành cơ
chế hoặc ủy quyền cho cấp huyện vận dụng cơ chế chính sách để loại hình
trường-lớp này duy trì, phát triển; trong đó trước hết là cơ chế thu ( như: mức
học phí cao hơn, dịch vụ tăng thêm, tăng cường cơ sở vật chất...) phù hợp với
điều kiện địa phương; cơ chế chi để bồi dưỡng, khuyến khích kịp thời giáo viên
8


dạy các lớp trọng điểm, cơ chế tăng tỷ lệ giáo viên lớp trọng điểm so với định
biên...
Rất mong được Sở GD&ĐT, lãnh đạo tỉnh quan tâm.
Trân trọng cám ơn các đồng chí, các đại biểu đã quan tâm./.

GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CĨ HIỆU QUẢ MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC
MỚI TẠI VIỆT NAM TỚI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đơng TriềuDự án Mơ hình trường học mới tại Việt Nam (gọi tắt là Dự án VNEN) là
Dự án về sư phạm với trọng tâm là đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức
lớp học và đánh giá học sinh theo xu hướng của một nền giáo dục hiện đại, phù
hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Quảng Ninh có 16 trường tiểu học tham gia Dự án, trong đó có trường
TH Mạo Khê B huyện Đơng Triều. Ngay từ giai đoạn đầu mới tiếp cận, Lãnh
đạo phòng GD&ĐT xác định đây là mơ hình dạy học hiện đại, rèn luyện tính
độc lập, sự tự tin, đồng thời kích thích sự sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, để
mơ hình được triển khai hiệu quả rất cần sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Ban

Quản lý Dự án VNEN tỉnh và Phòng Giáo dục huyện, sự đồng thuận ủng hộ cả
về vật chất lẫn tinh thần của phụ huynh học sinh, sự nỗ lực quyết tâm của đội
ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, đặc biệt là sự quan tâm của tồn xã hội. Có
như thế, mơ hình Trường học Việt Nam mới mới có thể thành cơng khơng chỉ
ở giai đoạn thí điểm, mà sẽ trở thành xu thế phát triển tất yếu, trong giai đoạn
tiếp theo.
I. Giải pháp triển khai hiệu quả mơ hình VNEN tại huyện Đông
Triều
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, triển khai kế hoạch
Ngay sau khi nhận được kế hoạch triển khai Dự án từ Sở, Phòng
GD&ĐT đã kịp thời tham mưu UBND huyện về việc đăng ký triển khai Dự án
tại địa phương. Được UBND huyện ủng hộ và tạo điều kiện cho tổ chức triển
khai. Phịng GD&ĐT đã phân cơng lãnh đạo và chuyên viên cấp TH trực tiếp
chỉ đạo việc triển khai dạy học theo mơ hình VNEN.
- Phịng GD đã thống nhất lựa chọn, giới thiệu trường tham gia Dự án có
đội ngũ BGH nhiệt tình, tận tụy trong cơng việc, có kinh nghiệm trong quản lý,
chỉ đạo.
- Trong triển khai nhiệm vụ năm học, Phòng GD&ĐT đưa việc thực hiện
mơ hình VNEN là nhiệm vụ chun mơn cần quan tâm đặc biệt đối với cấp
tiểu học. Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Ban quản lý Dự án, của
9


Sở GD&ĐT tới nhà trường để cán bộ quản lý, giáo viên dễ dàng triển khai thực
hiện.
- Chỉ đạo trường TH Mạo Khê B làm tốt công tác tuyên truyền tới toàn
thể phụ huynh và các lực lượng xã hội hiểu được mục đích, ý nghĩa cao đẹp
của Mơ hình VNEN; kêu gọi sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương
ủng hộ về phương châm chỉ đạo và tổ chức thực hiện của ngành giáo dục
- Chỉ đạo nhà trường chuẩn bị điều kiện tốt nhất thực hiện mơ hình hiệu

quả, cụ thể: Thành lập tổ thực hiện Dự án cấp trường, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho mỗi thành viên; Ưu tiên lựa chọn đội ngũ giáo viên tinh nhuệ để tập
huấn và tiếp thu các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, xây dựng mơ
hình lớp học, mơ hình nhà trường, gia đình và cộng đồng;
- Kết thúc năm học, Phòng GD&ĐT báo cáo UBND huyện về kết quả
thực hiện mơ hình trường học mới tại trường TH Mạo Khê B sau gần hai năm
thực hiện dự án và quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT về
việc triển khai nhân rộng mô hình VNEN.
2. Cơng tác xây dựng và tập huấn đội ngũ
- Căn cứ sự chỉ đạo của BQL dự án tỉnh về cơng tác tập huấn, Phịng
GD&ĐT đã chỉ đạo nghiêm túc trường tham gia dự án chọn và cử giáo viên cốt
cán tham gia các đợt tập huấn tại các lớp tập huấn Trung ương và tỉnh. Trong
quá trình tập huấn, học viên được bồi dưỡng, huấn luyện và thực hiện đầy đủ
nội dung liên quan của mơ hình VNEN, đáp ứng được nhu cầu thực hiện dự án
cho các giảng viên cốt cán VNEN. Học viên được tự đánh giá trước và sau tập
huấn, được tập huấn qua thực tế và trong môi trường giả định. Chất lượng tập
huấn đảm bảo nội dung, phương pháp phù hợp cho việc dạy và học tại trường
thực hiện thí điểm.
- Phịng GD&ĐT chỉ đạo trường TH Mạo Khê B tổ chức nghiêm túc tập
huấn cấp trường về tổ chức lớp học, sinh hoạt chuyên môn, huy động sự tham
gia của cộng đồng, phương pháp giảng dạy các môn học theo mô hình trường
học mới . Đồng thời mời chuyên gia tư vấn cấp tỉnh đến các trường kiểm tra,
giám sát và hỗ trợ trong cơng tác tập huấn. Trong q trình triển khai tập huấn
lại tại trường, những vấn đề vướng mắc phát sinh trong tập huấn đã được tổng
hợp đầy đủ, phản ánh về Phòng GD&ĐT và BQL dự án tỉnh để chỉ đạo giải
quyết kịp thời. Chính vì vậy mà kết quả tập huấn cấp trường đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức chuyên đề, hội nghị, hội thảo cấp huyện, cấp tỉnh về dạy học
theo mơ hình VNEN với các thành phần tham gia là các đồng chí CBQL, các
đồng chí tổ trưởng chun mơn, giáo viên cốt cán trong toàn huyện và mời
chuyên gia của Ban dự án cấp tỉnh về dự để tư vấn, góp ý.

- Tổ chức cho các nhà trường tham quan thực tế về cách trang trí lớp học,
cách tổ chức lớp học, tại trường TH Mạo Khê B, đơn vị tham gia Dự án.
- Trong dịp hè 2013 và 2014, Phòng GD&ĐT đã tổ chức 24 lớp bồi
dưỡng cho GV, CBQL các nhà trường về dạy học theo mơ hình VNEN với
tổng số gần 700 cán bộ, GV về: Quan điểm thực hiện mơ hình VNEN; Những
10


đặc trưng cơ bản của mơ hình VNEN; Cách thức tổ chức lớp học theo mơ hình
VNEN; Những hình thức trang trí lớp theo mơ hình VNEN; Cách thức tổ chức
giảng dạy từng mơn học theo mơ hình VNEN và Cách đánh giá học
sinh theo mơ hình VNEN.
3. Cơng tác tuyên truyền, huy động sự tham gia của cộng đồng
Việc tun truyền về dạy học theo mơ hình mới được Phòng GD&ĐT
đặc biệt quan tâm, Phòng đã cùng nhà trường trực tiếp thảo luận tìm giải pháp
tối ưu nhất để triển khai dự án tại trường. Về phía nhà trường đã tổ chức nhiều
cuộc họp, hội thảo với cha mẹ học sinh, gặp gỡ chính quyền địa phương để làm
tốt tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng
của chính quyền địa phương về mơ hình VNEN. Qua các cuộc họp, gặp gỡ tư
vấn trực tiếp ,thậm trí được cùng dự giờ cùng nhà trường, các bậc phụ huynh
đã có cách nhìn khác, tồn diện hơn từ cách dạy, cách học theo mơ hình mới,
sẵn sàng hỗ trợ hàng trăm công lao động trong việc sửa sang trang trí lớp học,
làm đồ dùng dạy học, làm bản đồ cộng đồng; sưu tầm các sản phẩm địa
phương cho góc cộng đồng, ủng hộ tài liệu học tập bổ sung cho các thư viện
lớp học…..
II. Đánh giá chung về triển khai dự án VNEN tại Đông Triều
1. Những kết quả đã đạt được:
Qua 2 năm triển khai mơ hình này, mặc dù bước đầu trường cũng gặp
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về đội ngũ, về tài liệu giảng dạy nhưng được
sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Sở GD&ĐT, BQL dự án tỉnh, Phịng

GD&ĐT cùng với sự nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết của Ban giám hiệu, đội
ngũ giáo viên, sự đồng thuận các bậc phụ huynh nhà trường và sự ủng hộ của
cộng đồng nên sau thời gian triển khai thực hiện mơ hình VNEN tại trường
TH Mạo Khê B đã đạt được một số kết quả cụ thể:
+ Tạo được môi trường học tập thân thiện: Học sinh được nâng cao và
phát triển về kỹ năng tự học tập, mạnh dạn, tự tin trong học tập, linh hoạt hơn
trong giao tiếp. Việc gắn kết, song hành giữa kỹ năng học tập và kỹ năng sống
trong từng hoạt động học tập đã đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện trong sự
nhẹ nhàng, thoải mái và ham thích của học sinh góp phần nâng cao chất lượng
GD toàn diện.
+ Nâng cao nghiệp vụ sư phạm của cán bộ quản lý, giáo viên, đặc biệt là
cách tổ chức lớp học, hướng dẫn học sinh tự học, tự quản, phát huy tính độc
lập, tính tập thể cho học sinh.
+ Huy động được sự tham gia vào cuộc của các lực lượng xã hội, đặc biệt
của cha mẹ học sinh, cho dù khơng có sự ủng hộ bằng vật chất nhưng bằng
chính cơng lao động cùng xây dựng cảnh quan trường lớp và môi trường học
tập cho các em.
2. Một số khó khăn và hạn chế:
Ngay năm đầu tiên triển khai, một số phụ huynh chưa nhiệt tình ủng hộ,
cịn hồi nghi về hiệu quả của mơ hình VNEN, chưa thật sự tin vào khả năng tự
11


học của con em; Việc cấp phát tài liệu hướng dẫn học tập còn chậm nên ảnh
hưởng tâm lý học sinh, phụ huynh; Đồ dùng dạy học theo mơ hình trường học
mới có đặc trưng riêng, khơng được cấp phát lại khơng có tài liệu hướng dẫn;
giáo viên phải tự thiết kế, tự làm nên cịn ít và chất lượng chưa cao.
3. Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai mơ hình VNEN
1. Đối với Phịng GD&ĐT:
- Làm tốt công tác tham mưu với UBND huyện về các vấn đề có liên

quan đến mơ hình trường học mới.
- Theo sát, đồng hành với các trường trong dự án trong thời gian thí
điểm.Thường xuyên giám sát, kiểm tra, hỗ trợ, giúp đỡ các nhà trường trong dự
án để tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong q trình thực hiện.
- Tổ chức tốt cơng tác tun truyền tới tồn thể các trường trong huyện
bằng các hình thức: Tổ chức Chuyên đề, Hội thảo.. cấp huyện các mơn học
theo mơ hình mới, tham quan lớp học tại các trường tham gia dự án để nhân
rộng mơ hình.
2. Đối đối trường tham gia dự án và các trường nhân rộng mơ hình:
- CBQL các trường phải nghiên cứu và nắm chắc về phương pháp dạy học
theo Mơ hình VNEN để có những chỉ đạo, đánh giá sát thực, giúp đỡ GV kịp
thời.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhằm tạo ra sự đồng thuận, thống
nhất và phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi tham gia
các hoạt động giáo dục, trong đó sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã
hội giữ vai trò nòng cốt. Tạo được sự tin tưởng và hứng thú cho phụ huynh học
sinh để họ cùng chia sẻ, ủng hộ và hợp tác trong q trình triển khai mơ hình.
- Coi trọng khâu bồi dưỡng giáo viên, thường xuyên kiểm tra, dự giờ,
thăm lớp bằng nhiều hình thức để giúp đỡ và kịp thời uốn nắn.
- Tăng cường công tác tham quan học tập trường bạn bằng hình thức
phối hợp tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường hiệu quả.
III. Kế hoạch triển khai nhân rộng mơ hình:
Sau khi thực hiện thí điểm dự án tại Trường Tiểu học Mạo Khê B, nhận
thấy tính ưu việt và những hiệu quả của mơ hình này mang lại đối với cấp tiểu
học, Phịng GD&ĐT Đông Triều đã xây dựng kế hoạch triển khai nhân rộng
mơ hình cho 26 trường tiểu học cịn lại và trình UBND huyện phê duyệt.
Như vậy, năm học 2014-2015 Phịng GD&ĐT huyện Đơng Triều sẽ có
100 % trường tiểu học triển khai áp dụng mơ hình VNEN, trong đó 54% số
trường đăng ký nhân rộng tồn phần mơ hình trường học mới. Tuy kết quả đạt
được chưa cao song điều đó phần nào khẳng định được sự đồng lịng, ý chí

quyết tâm của tập thể lãnh đạo ngành giáo dục huyện, của tập thể trường tiểu
học Mạo Khê B, của nhân dân huyện Đông Triều và đặc biệt là ý thức, sự cố
gắng của đội ngũ lãnh đạo các trường tiểu học trên địa bàn huyện; sự quan tâm
tạo điều kiện của Sở GD&ĐT, của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương đã
12


cùng vào cuộc với giáo dục huyện Đông Triều trong việc thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ năm học.
Trong thời gian tới Phòng GD&ĐT sẽ tiếp tục tham mưu làm tốt và có
hiệu quả mơ hình trường học mới ở các trường tiểu học trong giai đoạn tiếp
theo./.
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN XÂY DỰNG
TRƯỜNG THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
- Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Liêu Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một trong những nội dung quan trọng
của kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo huyện Bình Liêu giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020. Chuẩn quốc gia về trường học được xem là
thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình
trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Là huyện miền núi, vùng cao, biên giới đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn, điều kiện giao thơng đến một số cơ sở trường chưa thuận lợi, cơ sở vật
chất trường lớp đầu tư chưa nhiều, nguồn lực hạn chế, nhưng thời gian qua,
huyện Bình Liêu đã khắc phục mọi khó khăn để thực hiện kế hoạch xây dựng
trường chuẩn quốc gia.
Để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện được các mục
tiêu, chỉ tiêu về giáo dục đào tạo, ngay từ đầu nhiệm kỳ, năm học 2011-2012,
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu cho UBND huyện ban hành Kế
hoạch số 1059/KH-UBND ngày 15/7 2011 về xây dựng trường chuẩn quốc gia

giai đoạn 2011-2015.
Trên cơ sở Kế hoạch của UBND huyện về xây dựng trường chuẩn quốc
gia, hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa bằng nhiệm vụ năm
học và tích cực tham mưu với UBND huyện quan tâm chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, UBND các xã, thị trấn phối hợp với ngành giáo dục thực hiện có
hiệu quả các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia đối với các trường trong lộ
trình xây dựng trường chuẩn qua các năm học. Đồng thời tuyên truyền sâu
rộng trong nhân dân và cha mẹ học sinh, phối hợp tích cực giữa gia đình và nhà
trường thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn.
1. Thực trạng về công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện
Xác định xây dựng trường chuẩn quốc gia là mục tiêu nằm trong kế
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện giai đoạn 2011-2015.
Theo đó, đến năm 2015, tồn huyện có 70% trường đạt chuẩn quốc gia. Đây là
13


mục tiêu quan trọng mang tính đột phá đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
của huyện.
Trên cơ sở 5 tiêu chí của trường chuẩn quốc gia, Phịng Giáo dục và Đào
tạo đã tích cực tham mưu với huyện hồn thiện các tiêu chí của trường chuẩn
quốc gia và kết quả đạt được như sau:
- Huyện đã đầu tư, chăm lo và tạo mọi điều kiện cho phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý; củng cố, nâng cao năng lực quản lý trường học,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và các hoạt
động dạy và học ; tăng cường hoạt động kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện
nhằm thực hiện tốt mục đích thúc đẩy, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các
hoạt động của nhà trường.
- Công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ đạt kết quả khả quan, huyện
đã hồn thành việc chuẩn hóa, nâng chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên và thường

xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng chính trị, chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ;
100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó trên chuẩn 58,40%
(Mầm non: 60,4%; Tiểu học: 65,3%; THCS: 38,6%). Tổ chức bộ máy hợp lý,
ổn định, xây dựng biên chế đáp ứng đủ các yêu cầu hoạt động chung của
ngành.
- Tồn huyện có 27 trường (08 trường Mầm non; có 09 trường Tiểu học;
7trường Trung học cơ sở; 01 trường Trung học phổ thông; 01 trường
THCS&THPT; 01 trường phổ thơng DTNT. Hiện nay, có 11/27 trường đạt
chuẩn quốc gia. Ngồi các trường đã được cơng nhận đạt chuẩn quốc gia, chưa
có trường nào đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
- Một số trường, điểm trường được xây dựng đã lâu nên kích thước, thiết
kế khơng đủ tiêu chuẩn so với quy định của trường chuẩn quốc gia. Phần lớn
các điểm trường lẻ chưa có tường rào; sân chơi, bãi tập khơng đủ diện tích;
Các phịng chức năng thiếu rất nhiều, khó khăn trong việc tổ chức thực hành
thí nghiệm; Đồ dùng, thiết bị dạy học ở các trường phổ thông được trang bị đã
lâu, nhiều thiết bị đã hư hỏng, khơng cịn sử dụng được.
- Ngành giáo dục đã tích cực chủ động triển khai và tổ chức thực hiện
việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học theo hướng tích
cực và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, tổ chức các chuyên đề ở
các cấp học để tìm ra phương pháp giảng dạy hiệu quả, đồng thời chỉ đạo và
quán triệt đến tất cả cán bộ quản lý các trường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin để phục vụ công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên và học sinh; Chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học ngày càng được
nâng lên, kết quả các mặt giáo dục được nâng cao; kết quả tốt nghiệp cuối cấp
đạt tốt; số học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ngày càng tăng.
- Các xã, thị trấn tham gia phối hợp trong việc xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia, đặc biệt quan tâm dành quỹ đất mở rộng diện tích, để xây dựng
cơ sở vật chất cho nhà trường. Việc phối hợp với cha mẹ học sinh chăm lo cho
công tác giáo dục được thực hiện tốt. Đặc biệt là sự chăm lo phát triển sự
14



nghiệp giáo dục của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và lãnh đạo địa
phương thể hiện qua việc quan tâm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ,
giáo viên, sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất…Vì vậy hoạt động giáo dục có
những chuyển biến tích cực
Tuy nhiên, trong qua trình triển khai thực hiện việc xây dựng trường
chuẩn quốc gia huyện Bình Liêu cịn gặp khơng ít khó khăn nên tỷ lệ trường
học đạt chuẩn quốc gia của huyện còn ở mức thấp so với các huyện thị khác
trong tỉnh, có 11/27 trường = 40,74%,(06 trường MN, 03 trường Tiểu học, 02
trường THCS ) Đáng lưu ý là tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia của huyện
mới đạt 28,57%.
2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Công tác tham mưu chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao; Công
tác tuyên truyền chưa mang tính chiều sâu; một số cấp ủy, chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể và một bộ phận nhân dân chưa thật sự quan tâm đến công tác
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia;
- Nguồn vốn hạn hẹp, đầu tư thiếu tập trung; chưa huy động được nguồn
lực đầu tư;
- Phần lớn các trường THCS trong huyện còn chưa đạt chuẩn về cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học; thiếu các phịng bộ mơn, thiết bị thí nghiệm thực
hành, thư viện, sân chơi, bãi tập;
- Một bộ phận cán bộ quản lý các nhà trường chưa chủ động, sáng tạo,
cịn trơng chờ vào nguồn đầu tư của Nhà nước. Một số giáo viên chưa thật sự
nhiệt tình trong cơng tác, chậm đổi mới phương pháp dạy học. Chất lượng học
tập của học sinh không đồng đều, tỉ lệ học sinh giỏi thấp, học sinh yếu kém
cao;
- Cơng tác xã hội hố giáo dục, sự phối kết hợp giữa các ban, ngành,
đoàn thể ở một số địa phương cịn đối với cơng tác xây dựng trường chuẩn còn
hạn chế, chưa phát huy được nguồn lực trong nhân dân.

Những nguyên nhân chủ yếu trên đã khiến cho công tác xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia đạt kết quả thấp.
3. Giải pháp khắc phục khó khăn xây dựng trường chuẩn quốc gia
Từ thực trạng kết quả công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia của
huyện trong thời gian qua, để thực hiện thành công chỉ tiêu xây dựng trường
chuẩn quốc gia theo kế hoạch chung của huyện và để khắc phục những khó
khăn trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia nói riêng, chúng tơi
đề ra một số giải pháp cơ bản như sau:
(1) Tiếp tục rà soát đánh giá hiện trạng và kết quả phấn đấu theo từng
tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia ở mỗi cấp học, mỗi trường học; giao cho
các xã, thị trấn, các trường tự tổ chức đánh giá, kiểm tra từng tiêu chuẩn của
đơn vị mình và xây dựng kế hoạch phấn đấu theo các tiêu chuẩn ở mỗi cấp học
mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành.
15


(2) Phòng Giáo dục & Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn
thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, tiến hành kiểm tra, đề nghị Sở Giáo dục
& Đào tạo giúp đỡ trên cơ sở kết quả kiểm tra và rà sốt, chỉ đạo các trường tập
trung hồn thiện các tiêu chuẩn chưa đạt, tham mưu với UBND huyện về công
tác đầu tư cơ sở vật chất theo thứ tự ưu tiên và cơng tác xã hội hóa giáo dục
cho từng đơn vị.
(3)Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ quản lý, giáo
viên nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường; rà soát số
cán bộ quản lý và giáo viên của từng trường, tham mưu cho UBND huyện bổ
nhiệm đủ cán bộ quản lý đối với các trường; điều động, tuyển mới để bổ sung
cán bộ, giáo viên cho các trường theo yêu cầu của trường chuẩn. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, trên cơ sở đó xây dựng và đề ra
các biện pháp tốt nhất để đạt được chất lượng theo tiêu chuẩn quy định.
(4) Đẩy mạnh công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc tham

mưu xây dựng trường chuẩn, bám sát nhiệm vụ từng năm học; xây dựng kế
hoạch chi tiết, cụ thể và phù hợp với tình hình của nhà trường; cập nhật, lưu
giữ đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách của trường; tăng cường mua sắm các trang
thiết bị cần thiết phục vụ dạy và học, sắp xếp, bố trí đủ các phịng học, phịng
chức năng cơ bản để phục vụ dạy và học, xây dựng cảnh quan môi trường nhà
trường xanh, sạch, đẹp.
(5) Các cơ quan chức năng liên quan tập trung hoàn thành thủ tục để
triển khai, khởi cơng các cơng trình; chuẩn bị các nguồn vốn xây dựng cơng
trình, ưu tiên nguồn kinh phí để xây dựng các phịng học, phịng chức năng cho
các trường học, đảm bảo đủ điều kiện đạt chuẩn theo kế hoạch đề ra.
(6) Đối với các trường chưa được xây dựng chuẩn trong giai đoạn 20112015, Hiệu trưởng cần tham mưu đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất
hàng năm tạo tiền đề cho việc xây dựng trường chuẩn cho những năm tiếp
theo.
* Một số nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia trong thời gian tới:
Một là: Tập trung bồi dưỡng nâng cao trình độ phẩm chất đạo đức, trình
độ, năng lực quản lý của BGH, thực hiện tốt nhiệm vụ theo Điều lệ trường học;
cử cán bộ quản lý theo học các lớp đào tạo trên chuẩn, lớp quản lý nhà nước,
lớp bồi dưỡng chính trị; phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể
và hoạt động giáo dục trong nhà trường; nghiêm túc chấp hành sự lãnh đạo của
Đảng, chính quyền địa phương và của Phòng Giáo dục&Đào tạo.
Hai là: Tham mưu với huyện cử giáo viên theo học các lớp đào tạo trên
chuẩn tại các trường chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh để nâng cao tỷ lệ giáo
viên đạt trình độ trên chuẩn ( Giáo viên THCS mới đạt 38,6%); Nâng cao phẩm
chất đạo đức và trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên; Chỉ đạo các
nhà trường tăng cường hoạt động chuyên môn, đổi mới nội dung sinh hoạt tổ,
khối nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn; Thực hiện nghiêm túc
16



chương trình bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng trong hè theo sự chỉ đạo
của Sở Giáo dục&Đào tạo.
Ba là:Tham mưu với huyện đầu tư kinh phí, quy hoạch diện tích mặt
bằng đảm bảo các điều kiện chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị trường học. Có
đủ diện tích khn viên, sân chơi, bãi tập; Có đủ phịng học, phịng học bộ mơn
và các phịng chức năng theo đúng tiêu chí của trường THCS chuẩn quốc gia.
Bốn là: Để nâng cao chất lượng giáo dục cần tập trung thực hiện tốt các
giải pháp: Quan tâm xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ; Tích cực thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học; Thực hiện tốt kế hoạch, chương trình giáo dục;
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định, nâng dần
tỷ lệ học sinh khá giỏi về học lực, (hạn chế tỷ lệ yếu kém); học sinh tốt khá về
hạnh kiểm (hạn chế tối đa tỷ lệ yếu).
Năm là: Làm tốt công tác tuyên truyền về công tác xã hội giáo dục để huy
động nguồn lực của toàn xã hội (các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp,
các xã, thị trấn,để kha các nhà hảo tâm…) cùng chăm lo đến công tác giáo dục;
Xây dựng cơ chế huy động xã hội hoá một cách cụ thể để các nhà trường thực
hiện tốt công tác xã hội hóa nhằm tăng cường nguồn lực đầu tư CSVC trường
học ( các hạng mục cơng trình nhỏ, đồ dùng, thiết bị dạy học…)
4. Kiến nghị, đề xuất
- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND tỉnh hàng năm bố
trí ngân sách cho các huyện khó khăn để xây dựng trường chuẩn quốc gia theo
lộ trình phấn đấu đạt chuẩn.
- Đề nghị Sở GD&ĐT quan tâm đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia
đối với các trường trực thuộc Sở quản lý để góp phần tăng tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện.
Trên đây là thực trạng và một số giải pháp chủ yếu để khắc phục khó
khăn trong việc xây dựng trường chuẩn quốc của huyện Bình Liêu, rất mong
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của quý vị đại biểu./.

VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG

PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải HàĐược sự phân công của Ban Tổ chức Hội nghị, thay mặt lãnh đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo Hải Hà, tơi xin được trình bày tham luận về công tác tổ
chức hoạt động của trường PTDTBT.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Với đặc điểm một huyện miền núi, biên giới của tỉnh, 24,8% là người
dân tộc thiểu số, vấn đề Nâng cao chất lượng giáo dục vùng cao là trăn trở từ
17


nhiều năm qua của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hà. Đặc biệt là 02 xã
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Quảng Sơn, Quảng
Đức với những đặc trưng khác biệt so với các xã khác trong huyện: trên 95%
dân số là người Dao, địa bàn hầu hết là đồi núi cao, dân số sống rải rác theo các
con suối nhỏ và các sườn núi, khoảng cách giữa các bản tương đối xa so với
trung tâm xã (có những bản cách trung tâm gần 20km). Trước thực trạng đó, từ
năm 2011, phịng GD&ĐT đã tích cực xúc tiến q trình thành lập hai trường
PTDTBT nhằm góp phần cải tiến chất lượng giáo dục. Đến nay, quy mô trường
lớp tiếp tục được duy trì với hai trường, 20 lớp, 564 học sinh, trong đó số học
sinh ở bán trú là 343 học sinh.
1. Thuận lợi
- Những năm gần đây, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của hai xã tiếp
tục ổn định và phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững, cộng với những
tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đá cao lanh Tấn Mài, rừng phòng hộ
với các lâm sản quý hiếm… giúp đời sống vật chất của nhân dân dần được
nâng lên đã có ảnh hưởng tích cực đến cơng tác giáo dục - đào tạo. Cơng tác
giáo dục được Đảng, chính quyền và nhân dân hai xã quan tâm hơn. Cơ sở vật
chất trường học, trang thiết bị dạy học đã được tăng cường đầu tư xây dựng và
mua sắm góp phần đưa chất lượng giáo dục ngày càng phát triển.
- Sau khi trường thành lập, học sinh cũng được hưởng nhiều chế độ ưu

đãi, đây là những động lực góp phần đưa bước cho học sinh nghèo đến trường.
- Song song với đó, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường cũng
được hưởng đầy đủ các chính sách cho giáo viên vùng cao, chính sách cho giáo
viên ở các trường PTDTBT cũng góp phần tăng thêm tinh thần trách nhiệm cho
đội ngũ.
2. Khó khăn
- Do là các xã đặc biệt khó khăn, dân số hầu hết là người dân tộc thiểu
số, điều kiện kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển (số hộ nghèo và cận
nghèo sấp xỉ 90%), nhận thức của đại đa số người dân còn chưa cao, chưa thấy
rõ động cơ để học tập đã dẫn đến tình trạng nhiều học sinh trong độ tuổi học
sinh THCS phải bỏ học giữa chừng.
- Do kinh tế khó khăn, lứa tuổi của học sinh THCS lại có thể giúp được
việc gia đình nên tình trạng bỏ học giữa chừng ở một số ít học sinh vẫn xảy ra.
Bên cạnh đó có nhiều học sinh đi học song lại nghỉ cách nhật vì những lý do
hết sức đơn giản: ngày tết của đồng bào, ngày cuối, ngày cúng ma … thậm chí
có thể thích thì nghỉ một buổi ở nhà chăn trâu, lấy củi, ngày mai lại đi học …
- Công tác nuôi - dạy học sinh người dân tộc thiểu số vẫn còn một vài
vướng mắc nhất định: cơ sở vật chất mặc dù đã được quan tâm đầu tư song
chưa đầy đủ, cơng tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương khó thực hiện (kể cả
về vật chất lẫn công tác vận động, thuyết phục …).
II. CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
18


- Tháng 8/2013, phòng Giáo dục và Đào tạo mở chuyên đề: nâng cao
chất lượng giáo dục vùng cao nhằm tìm hướng đi phù hợp trong giáo dục học
sinh người dân tộc thiểu số. Điều chỉnh cách quản lý, giảng dạy phù hợp cho
học sinh người dân tộc thiểu số.
- Thành lập các đồn cơng tác trực tiếp đến hai trường PTDTBT để được

trực tiếp đối thoại với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, tìm giải
pháp cần thiết trong năm học.
- Chỉ đạo các trường tăng cường đổi mới công tác quản lý, xây dựng kế
hoạch tự kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra toàn diện, phụ đạo học sinh yếu
kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, hàng tháng họp phân cơng các nhóm kiểm tra
theo kế hoạch … Đồng thời phòng Giáo dục và Đào tạo cũng thường xuyên
kiểm tra hoạt động của các trường, qua đó có những điều chỉnh cần thiết, kịp
thời.
2. Cơng tác tổ chức, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Xác định rõ yếu tố con người trong nâng cao chất lượng giáo dục nên
năm học vừa qua, phòng Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm ưu tiên điều động
một số giáo viên có năng lực chun mơn (giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc giáo
viên giỏi cấp huyện nhiều năm), có tâm huyết lên cơng tác tại các trường
PTDTBT, chỉ đạo các trường làm tốt công tác đánh giá thi đua, chuẩn nghề
nghiệp, điều chuyển công tác với những giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa
cao, chưa hết mình với cơng việc. Hiện nay, tổng số CB,GV,NV hai trường
PTDTBT có trình độ chun mơn, nghiệp vụ được đào tạo chuẩn hóa trở lên là
100%, trong đó trên chuẩn đạt trên 30%.
- Chỉ đạo giáo viên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên đề, bồi
dưỡng hè, nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên mơn.
Khuyến khích giáo viên tự giác nghiên cứu tìm hiểu để nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên ... Đặc
biệt cử cán bộ, giáo viên tham gia học các lớp tiếng Dao để phục vụ cho công
tác tại địa phương. Đồng thời, các trường cũng chủ động trong việc tổ chức cho
giáo viên học tiếng Dao qua Trung tâm học tập cộng đồng, qua giao tiếp với
học sinh hoặc dân bản.
- Thực hiện tốt công khai đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 về Quy chế thực hiện
công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Thực hiện chế độ chính sách

- Thực hiện cơng tác tuyển sinh vào trường PTDTBT theo quy định của
quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GDĐT và Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường PTDTBT ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai kịp thời, đúng, đủ các văn bản pháp quy định về chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lí, nhà giáo, người học vùng dân tộc miền núi và vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên,
19


học sinh và phụ huynh học sinh: Quyết định 85/QĐ-TTg về hỗ trợ cho học sinh
bán trú và Quyết định Quyết định 36/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về hỗ
trợ gạo cho học sinh tại các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thực hiện
nghiêm túc chủ trương cấp giấy, vở viết không thu tiền cho học sinh, cho mượn
sách giáo khoa ở địa bàn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐTTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng chính phủ và Thơng báo số 124/TB-VPCP
kết luận của Thủ tướng Chính phủ về một số nội dung liên quan đến sách giáo
khoa; không để học sinh bỏ học vì thiếu sách giáo khoa, vở viết; Quyết định số
4254/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh …
- Ngoài ra các trường thực hiện có hiệu quả cơng tác xã hội hóa giáo dục
phục vụ cho hoạt động dạy và học của trường thơng qua một số hình thức: kêu
gọi sự ủng hộ về quần áo, sách vở của các trường có điều kiện trong huyện
hoặc liên hệ góp sức của các đơn vị bạn trong tỉnh (Hạ Long, Cẩm Phả …).
4. Đầu tư cơ sở vật chất
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho các trường học đều quan trọng song
đối với các trường PTDTBT lại càng quan trọng hơn bởi ở các trường ngồi
cơng tác dạy và học cịn có cơng tác chăm ni. Hiện nay các trương về cơ bản
đã đủ phòng học. Trong năm học 2013-2104, phòng Giáo dục và Đào tạo đã
tham mưu cấp trên xây dựng tại khu nội trú cho hai trường PTDTBT với 40
phòng ở cho học sinh; 02 nhà bếp, 04 phòng kho, tổng số vốn đầu tư trên 25 tỷ
đồng. Khối cơng trình trên đã góp phần đảm bảo cho công tác nội trú của các

trường.
5. Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng nuôi - dạy học
sinh bán trú
- Từ đầu năm, phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường
PTDTBT căn cứ khung chương trình và chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ
GD&ĐT, chủ động xây dựng phân phối chương trình cho phù hợp với đặc
điểm của trường… Tổ chức tốt các chuyên đề giảng dạy, sử dụng tối đa hệ
thống trang thiết bị dạy học được trang cấp.
- Ngồi giảng dạy chương trình chính khóa, cơng tác bồi dưỡng học sinh
yếu của các trường PTDTBT được đặc biệt quan tâm. Các trường đã xây dựng
lịch bồi dưỡng cụ thể, chủ yếu bồi dưỡng vào buổi tối (từ 19 giờ đến 21 giờ)
cho học sinh bán trú, giao cho quản sinh vào giáo viên trực triển khai thực
hiện. Đồng thời, phịng Giáo dục cũng có các đợt kiểm tra công tác quản sinh
của các trường vào buổi tối…
- Năm học 2013-2014, hoạt động nổi bật của các trường được thể hiện
rõ: trường lớp luôn được giữ gìn xanh - sạch - đẹp, rèn được cho học sinh ăn
sạch - ở sạch, chính các em trở thành tuyên truyền viên về nếp sống văn minh
khi trở về gia đình: biết dọn vệ sinh ở ăn chốn ở, biết cách lựa chọn thực phẩm
sạch, đảm bảo dinh dưỡng trong bữa ăn của gia đình …hầu hết những học sinh
cuối cấp đều biết cách tự chăm sóc bản thân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng
xử và tương đối tự tin, bạo dạn.
20


- Đặc biệt, trường PTDTBT THCS Quảng Đức tổ chức tốt Ngoại khóa
Gìn giữ nét văn hóa Dao đồng thời tham gia cuộc thi Sáng tạo Khoa học kỹ
thuật dành cho học sinh trung học với Dự án Gìn giữ nét văn hóa Dao Thanh Y
xã Quảng Đức cấp huyện, cấp tỉnh … đã góp phần quan trọng trong nâng cao ý
thức giữ gìn văn hóa dân tộc; các trường Liên hệ ban văn hóa xã sưu tầm các
bài dân ca, trò chơi dân gian, các nhạc cụ truyền thống của dân tộc Dao. Học

sinh tự hướng dẫn nhau cùng các thầy cô giáo hát các bài hát, các điệu múa của
dân tộc mình, tổ chức các trị chơi dân gian.
- Tổ chức cho Học sinh tham gia các buổi văn nghệ định kỳ 1 tuần/lần,
tổ chức sinh nhật 1 tháng/lần; hàng ngày đều tổ chức các hoạt động thể thao tại
trường: cầu lơng, bóng đá, bóng bàn … Ngồi ra, các em cịn nhận chăm sóc
đài tưởng niệm của xã, thăm các gia đình thương binh, liệt sỹ và gia đình có
cơng với đất nước trong xã ...
- Nhằm giáo dục kỹ năng sống đồng thời góp phần cải thiện bữa ăn hàng
ngày cho học sinh nội trú, các trường PTDTBT cịn tăng cường tổ chức trồng
rau xanh, ni lợn, gà tại đơn vị. Đây là mơ hình tương đối có hiệu quả được
triển khai từ nhiều năm nay. Riêng năm học 2013-2014 trồng được 1200 kg rau
xanh, 160 kg ngan, gà thịt, nuôi được 12 con lợn thịt.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục có những định hướng tham mưu UBND tỉnh có các chế độ
chính sách ưu tiên đặc biệt dành riêng cho giáo dục dân tộc.
- Tiếp tục tổ chức các hội nghị giao ban giữa các trường có học sinh dân
tộc để có điều kiện giao lưu, học hỏi, rút kinh nghiệm trong quản lý, thực hiện
nhiệm vụ giáo dục dân tộc.
2. Với UBND tỉnh
Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường PTDTBT (khu
phục vụ học tập).
Trên đây là một số kinh nghiệm trong cơng tác chỉ đạo của phịng GD&
ĐT Hải Hà trong tổ chức hoạt động của trường PTDTBT. Trong thời gian tới,
phòng Giáo dục và Đào tạo Hải Hà sẽ tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu
với huyện Hải Hà và Sở Giáo dục và Đào tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng
giáo dục vùng cao nói riêng nhằm góp phàn nâng cao chất lượng giáo dục
chung của huyện./.
CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

- Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Hạ LongKiểm định chất lượng giáo dục nói chung, kiểm định chất lượng các cơ
sở giáo dục phổ thông nói riêng là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng, góp
phần làm chuyển biến và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện
21


nay. Với tầm quan trọng đó, ngày 05/8/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT về tăng cường công tác đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục.
Thực hiện chỉ thị của Bộ GD & ĐT, Hướng dẫn của Sở GD & ĐT tỉnh
Quảng Ninh về công tác đánh giá KĐCLGD, trong những năm qua, phịng GD
& ĐT thành phố Hạ Long đã có những định hướng rõ nét trong công tác đánh
giá và kiểm định CLGD; Đến năm học 2013-2014, các trường học trên địa bàn
thành phố đều thực hiện tương đối tốt công tác tự đánh giá, tạo tiền đề vững
chắc cho việc đẩy mạnh cơng tác kiểm định CLGD tồn thành phố.
I.Thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện cơng tác kiểm định
chất lượng GD:
1. Thuận lợi:
Ngành GD & ĐT thành phố Hạ Long luôn nhân được sự quan tâm chỉ
đạo sát sao của Sở GD & ĐT tỉnh Quảng Ninh, của Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể thành phố và
UBND các phường trên địa bàn, sự quan tâm ủng hộ của các bậc cha mẹ học
sinh và nhân dân.
CBQL các nhà trường đều nhận thức đầy đủ về sự cần thiết của công tác
kiểm định chất lượng và công tác tự đánh giá ở cơ sở là một việc làm thường
xuyên, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng để đảm bảo cơ sở giáo dục
đạt được các tiêu chuẩn tiêu chí theo qui định và thực hiện kiểm định theo chu
kì 5 năm /lần. Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng hiệu
quả.
2. Khó khăn:

Trong 2 năm gần đây số trẻ ra lớp tăng đột biến nên CSVC ở các cơ sở
giáo dục đặc biệt ở khối tiểu học gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện học 2
buổi/ngày.
Văn bản chỉ đạo, chi phí cho công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng
giáo dục chưa được ban hành song song với văn bản chỉ đạo thực hiện công tác
tự đánh giá kiểm định chất lượng nên khơng đáp ứng được chi phí hoạt động
cho Hội đồng tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo
dục. Hiện các cơ sở giáo dục đang trích một phần kinh phí ở nguồn ngân sách
tự chủ.
II. Giải pháp thực hiện kiểm định chất lượng GD:
1. Xây dựng lộ trình thực hiện cơng tác kiểm định chất lượng giáo
dục
Phòng GD & ĐT đã thành lập ban chỉ đạo công tác kiểm định chất giáo
dục của ngành. Ban chỉ đạo đã xây dựng kế hoạch thực hiện theo chu kỳ 20092014, trong đó đã xác định rõ lộ trình thực hiện ( Năm học 2009-2010, chỉ đạo
điểm trường TH Trần Quốc Toản và trường THCS Trọng Điểm, những năm
học tiếp theo nhân rộng một số trường trong thành phố và năm 2014 sẽ hoàn
thành 100% các trường còn lại ở cả 3 cấp học).
22


2. Tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên .
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm định chất lượng giáo dục,
phòng GD & ĐT thành phố Hạ Long đã báo cáo UBND thành phố về lộ trình,
quy định và các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục, trên cơ sở đó
tham mưu cho UBND thành phố tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học và ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý , giáo viên
và nhân viên các trường học. Tính đến thời điểm tháng 8/2014, quy mơ tồn
ngành có 2346 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, trong đó 100% đạt chuẩn
và 70,5 % đạt trên chuẩn đào tạo, các trường đều được bố trí đủ cơ cấu cán bộ,

giáo viên và nhân viên; 100% trường học trên địa bàn được đầu tư theo hướng
kiên cố hóa đáp ứng được nhu cầu dạy học. Trang thiết bị dạy học đã được
mua sắm theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của các cấp học do Bộ
GD&ĐT quy định nên cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy học.
3. Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên:
Để triển khai thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục
(KĐCLGD), Phòng GD&ĐT TP Hạ Long đặc biệt chú trọng đến việc triển
khai, quán triệt các văn bản chỉ đạo và tập huấn, hướng dẫn nội dung thực hiện
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên toàn ngành; chỉ đạo các trường tổ chức
tuyên truyền, quán triệt đến từng cán bộ, giáo viên và phụ huynh; yêu cầu mỗi
đơn vị xác định được tầm quan trọng của việc tự đánh giá chất lượng giáo dục
là tiền đề điều kiện để xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục trong
giai đoạn hiện nay và coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công
tác đổi mới quản lý giáo dục.
4. Chỉ đạo đơn vị làm điểm cơng tác kiểm định.
Phịng Giáo dục & Đào tạo phân cơng mỗi cấp học có 01 trường thực
hiện điểm công tác kiểm định chất lượng giáo dục ( TH Trần Quốc Toản,
THCS Trọng Điểm, Mầm non Hoa Hồng) để tổ chức rút kinh nghiệm. Triển
khai học tập, chia sẻ, nhân rộng. Các cụm chuyên môn đưa nội dung công tác
kiểm định vào sinh hoạt chuyên môn nhằm trao đổi, chia sẻ những khó khăn
vướng mắc trong q trình thực hiện cơng tác tự đánh giá.
5. Thành lập nhóm tư vấn kĩ thuật.
Thành lập nhóm tư vấn kĩ thuật (Theo cấp học) do cán bộ chun mơn
phịng Giáo dục & Đào tạo ở mỗi cấp học làm nhóm trưởng để giúp các nhà
trường trong việc xây dựng kế hoạch; Thu thập, xử lí các thơng tin minh
chứng, cách mã hóa các minh chứng; Định hướng viết báo cáo tự đánh giá.
Nhóm tư vấn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác
kiểm định tại các cơ sở giáo dục, lồng ghép trong các đợt kiểm tra toàn diện,
kiểm tra theo chuyên đề nhằm giúp các cơ sở giáo dục hoàn thành kế hoạch

đánh giá ngoài đúng tiến độ.
6. Tổ chức các hội thảo chuyên đề, sơ kết, tổng kết:
23


Hàng năm, việc thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục được
phòng GD & ĐT đưa vào tiêu chí đánh giá thực hiện nhiệm vụ của các nhà
trường. Phòng đã tổ chức các hội thảo chuyên đề, sơ kết, tổng kết, qua đó các
trường giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, đồng thời đánh giá, khen
thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều cố gắng, sáng tạo trong cơng tác
TĐG&KĐCLGD.
III. Kết quả:
Tính đến tháng 5/2014, TP Hạ Long đã có 10 trường được cấp bằng
cơng nhận trường chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 (trong đó trường TH
Trần Quốc Toản là trường đầu tiên toàn quốc, trường THCS Trọng Điểm,
trường Mầm non Hoa Hồng là trường đầu tiên của tỉnh được công nhận đạt
chuẩn chất lượng giáo dục); số trường cịn lại đã đăng kí đánh giá ngoài vào
thời điểm từ nay đến cuối năm 2014.
IV. Đề xuất:
Đề nghị Sở GD & ĐT tham mưu với Bộ GD & ĐT:
- Chỉ đạo đồng bộ trong việc qui định các loại hồ sơ, sổ sách để bộ minh
chứng được đảm bảo gọn nhẹ phục vụ tốt nhất cho công tác kiểm định chất
lượng tránh các cơ sở giáo dục làm cồng kềnh, hình thức.
- Thống nhất giữa các Vụ tiểu học, trung học với Cục Kiểm định chất
lượng giáo dục về việc qui định các loại hồ sơ trong nhà trường, để tránh tình
trạng: Chun mơn thì không qui định, kiểm định lại yêu cầu cần phải có, gây
khó khăn cho nhà trường khi tập hợp các minh chứng .
Trên đây là một số giải pháp phòng GD & ĐT thành phố Hạ Long đã
thực hiện để triển khai công tác kiểm định chất lượng Giáo dục trên địa bàn
thành phố, trong thời gian tới, với định hướng chung, cùng với sự nỗ lực của

toàn Ngành, sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, TP Hạ Long sẽ cố gắng hoàn
thành các chỉ tiêu đã đề ra về cơng tác kiểm định chất lượng Giáo dục, góp
phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI).
DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
- Trường THPT Cẩm Phả Như chúng ta đã biết, từ năm học 2009 - 2010 Bộ GD&ĐT đã phát động
chủ đề “Đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục” và từ năm
học 2013-2014 Sở GD&ĐT Quảng Ninh phát động chủ đề “Quản lí tốt, dạy
tốt, học tốt”. Là một cán bộ quản lí cơng tác tại Sở GD&ĐT, nay là cán bộ
quản lí tại một trường THPT, tơi rất đồng tình và ủng hộ khẩu hiệu nói trên của
Bộ GD&ĐT cũng như của Sở GD&ĐT Quảng Ninh và đặc biệt là “đề bài” mà
ban tổ chức giao cho trường THPT Cẩm Phả trình bày tại hội nghị này: “Duy
24


trì và nâng cao chất lượng giáo dục (Thuận lợi, khó khăn, giải pháp, kiến
nghị)”.
Chất lượng giáo dục là gì? Những tiêu chí nào để đánh giá chất lượng giáo
dục cao hay thấp, cần phải đánh giá như thế nào cho đúng về chất lượng giáo
dục và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Với ý kiến chủ quan tôi cho rằng trường THPT (không phải là trường
THPT chuyên) thì sản phẩm cuối cùng của các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục đó là:
- Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp cao đích thực; học sinh đỗ vào các trường
đại học nhiều cả về chất và lượng; có học sinh giỏi các cấp cho tất cả các môn
và số lượng học sinh yếu kém được giảm thiểu tối đa.
- Trường học khơng có tệ nạn xã hội và không vi phạm pháp luật.
- Hội đồng giáo dục nhà trường là một tập thể đoàn kết. Mỗi giáo viên
phải có trách nhiệm với cơng việc được giao. Lãnh đạo nhà trường phải biết
lắng nghe chia sẻ mọi khó khăn với giáo viên.

I. Thực trạng
1. Thuận lợi
- Là một trong những trường có bề dày truyền thống của giáo dục Quảng
Ninh (tròn 60 năm tuổi vào năm 2015) và có nhiều thành tích đáng tự hào.
- Trường nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Cẩm Phả nên có những
thuận lợi hơn về mơi trường kinh tế - xã hội, điều kiện và mức sống của người
dân so với các trường THPT khác trên cùng địa bàn.
- Là trường THPT đầu tiên của tỉnh Quảng Ninh được công nhận chuẩn
quốc gia và đạt chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất tương
đối đồng bộ theo quy định.
- Là một trong những trường THPT có tỷ lệ giáo viên có trình độ trên
chuẩn cao (tỷ lệ gần 30%), và vì nhiều yếu tố khách quan, tất cả đều yên tâm
công tác và cống hiến.
- Ổn định về quy mô với 33 lớp, tương ứng với số phịng học và đội ngũ
hiện có.
- Chất lượng tuyển sinh ngày càng được nâng cao.
- Kết quả của các năm gần đây đều khẳng định chất lượng giáo dục của
nhà trường được giữ ổn định về tỷ lệ đỗ tốt nghiệp, kết quả thi đại học cao
đẳng, kết quả thi học sinh giỏi các cấp và đặc biệt trong năm học 2013-2014 đã
có 05 học sinh đạt giải cấp quốc gia trong cuộc thi KHKT và nhiều năm rồi,
đến năm học này mới lại có học sinh được tuyển thẳng vào Đại học.
2. Khó khăn
- Xây dựng được kế hoạch mang tính chiến lược để duy trì kết quả giáo
dục đã có như hiện nay về tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, tỷ lệ đỗ đại học cao
đẳng,… và nâng cao chất và lượng của học sinh ở các kì thi học sinh giỏi và
học sinh thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng có uy tín.
25



×