Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Dạy học chủ đề đa giác- diện tích đa giác theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn toán 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.46 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HẠ LONG
TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

-------V

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CẤP CỤM
MÔN TOÁN 8

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐA GIÁC – DIỆN TÍCH ĐA GIÁC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Hạ Long, ngày 17 tháng 11 năm 2016
1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.Đặt vấn đề

3

II.Thời gian và đối tượng thực hiện chuyên đề

4

III. Mục đích thực hiện chuyên đề


4

PHẦN II: NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề

4

II.Quy trình xây dựng chủ đề dạy học

7

III. Quá trình xây dựng chủ đề Đa giác – Diện tích đa giác

7

IV.Kết quả đạt được

8

PHẦN III: KẾT LUẬN

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

2

10



Nghị quyết Đại hội trung ương 2 BCH TƯ Đảng khóa VII đã chỉ rõ đổi mới
giáo dục và đào tạo là " Đổi mới mạnh mẽ các phương pháp giáo dục và đào tạo,
khắc phục phương pháp giáo dục một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học , phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên, rộng khắc
toàn dân nhất là trong thanh niên"
Tuy đạt nhiều thành tích trong giáo dục trong thời kì đổi mới nhưng việc đổi
mới phương pháp giáo dục vẫn còn hạn chế, tình trạng thầy đọc trò chép, thầy
truyền đạt trò tiếp nhận, ghi nhớ một cách mấy móc thụ động......Trước tình hình
đó trong định hướng phát triển giáo dục và đào tạo , nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX đã nhấn mạnh "Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng
đầu và tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện trong giáo dục và đào tạo...".... "
tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương pháp
đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao.."
Những năm gần đây trong ngành giáo dục có sự vận động đổi mới phương
pháp giáo dục, với quan điểm " Phương pháp giáo dục cần hướng vào tổ chức
cho người học: học tập trong hoạt động bằng hoạt động tự giác, tích tích cực,
chủ động và sáng tạo"
Căn cứ công văn số 1278/PGD&ĐT ngày 23/11/2015 về thông báo tổ
chức thực hiện chuyên đề xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề ; công văn số
1379A/PGD&ĐT-GDTrH ngày 19 tháng 12 năm 2015 về kết luận Hội nghị
chuyên đề xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề; công văn số: 912/PGD&ĐT
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2016-2017 của phòng giáo
dục Hạ Long.
Tổ chuyên môn Toán - Lí - Công nghệ Trường THCS Trần Quốc Toản
mạnh dạn chọn chuyên đề : “Dạy học chủ đề Đa giác -Diện tích đa giác theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Toán 8”, thông qua việc
thực hiện chuyên đề, chúng tôi muốn được được trao đổi, học hỏi nâng cao hơn
nữa tính ứng dụng của chuyên đề góp phần bồi dưỡng chuyên môn trong việc
xây dựng các chủ đề dạy học và giảng dạy theo phát triển năng lực học sinh.

II. THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ:

Giai đoạn 1: Từ 1/ 11/2016 đến 18/11/2016
3


+ Thực nghiệm chuyên đề: lớp 8A1
+ Báo cáo chuyên đề, dạy minh họa. Rút kinh nghiệm.
+ Sơ kết giai đoạn 1.
Giai đoạn 2: Từ 18/11/2017 đến hết năm tại các lớp còn lại của khối 8 .
+ Tiếp tục thực nghiệm chuyên đề tại các lớp
+ Tổng kết chuyên đề.
III.MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ:

+ Vận dụng việc xây dựng chủ đề dạy học vào thực tiễn giảng dạy môn Toán
+ Rèn các năng lực chuyên biệt môn Toán cho học sinh thông qua dạy học chủ đề:
1. Tư duy và suy luận
2. Lập luận
3. Giao tiếp
4. Mô hình hóa
5.Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
6. Biễu diễn
7. Sử dụng ngôn ngữ kí hiệu, hình thức kỹ thuật và các phép toán.
8. Sử dựng các đồ dùng hỗ trợ và công cụ

PHẦN II : NỘI DUNG
I. Cơ sở xây dựng chủ đề dạy học
1. Về phương pháp dạy học
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;

năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó,
phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức
khoa học để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết
vấn đề; góp phần vào việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích

4


cực, chủ động, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương
pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời.
Trong chủ đề "Đa giác - Diện tích đa giác" năng lực tự học; năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác;
năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông... được hình thành và
phát triển qua các nội dung kiến thức thông qua việc sử dụng một số phương
pháp dạy học tích cực : Phương pháp vấn đáp, phương pháp phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề , phương pháp đàm thoại phát hiện, phương pháp khám phá có
hướng dẫn, Phương pháp hoạt động nhóm, Phương pháp động não, Phương pháp
trò chơi...
Trong mỗi hoạt động dạy học thì giáo viên là người tổ chức tình huống,
giao nhiệm vụ cho học sinh. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt
chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
Học sinh chủ động tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng,
giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình
hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận. Giáo viên hướng dẫn học
sinh trao đổi, tranh luận sau đó bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri
thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã
xác định.

2. Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Một số dạng hoạt động học của học sinh trong môn Toán là hoạt động
nhận dạng và thể hiện , hoạt động ngôn ngữ, hoạt động Toán học phức hợp, hoạt
động trí tuệ phổ biến trong Toán học.Trong quá trình dạy học môn Toán tại
trường THCS Trần Quốc Toản chúng tôi thường xuyên kích thích hoạt động học
tập của học sinh thông qua việc:
+ Cho học sinh thực hiện và luyện tập những hoạt động và hoạt động thành
tương ứng với nội và mục tiêu dạy học
+ Gợi động cơ hoạt động học tập
+ Thiết kết các hoạt động phù hợp nhận thức
+ Dẫn dắt học sinh kiến tạo kiến thức
+ Phân bậc hoạt động làm căn cứ điều khiển quá trình dạy học

5


Trong nội dung 1 : "Đa giác. Đa giác đều" chúng tôi sử dụng các phương
pháp hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề và giải
quyết vấn đề, phương pháp trò chơi, cụ thể như sau:
Để tiếp cận khái niệm và hình thành khái niệm đa giác, đa giác lồi bắt đầu
giờ học GV cho học sinh lên bảng trình bày kết quả của nhóm mình qua bài tập
về nhà trong các nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến.Với kết quả rút ra được học
sinh đã hình thành xong khái niệm đa giác.
Để củng cố khái niệm khái niệm đa giác, đa giác lồi GV vấn đáp HS qua
các câu hỏi và bài tập ?1(sgk113) và bài tập ?3( sgk 114).
Để vận dụng khái niệm vừa được củng cố GV yêu cầu học sinh hoạt động
trò chơi thông qua bài tập 4 (sgk 115). Qua hoạt động này một tính chất mới
được học sinh phát hiện ra: tính chất tổng các góc của đa giác và cách thức tìm
ra công thức tổng các góc của đa giác, Tìm số đường chéo xuất phát từ một đỉnh.
Sang phần khái niệm đa giác đa giác đều hoạt động nhận dạng và thể hiện

củng cố khái niệm, vận dụng khái niệm chúng tôi tiếp tục sử dụng hoạt động
nhóm với yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập? 4 và phiếu học tập số 2 từ đó
học sinh chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức một cách tự nhiên.
3.Về kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan
sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập thông tin, phân
tích và lí giải thực trạng của việc đạt mục tiêu dạy học tập, tìm hiểu nguyên nhân
đưa ra những quyết định sư phạm nhằm giúp học sinh ngày càng tiến bộ.Đánh
giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua
mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm
chất của học sinh.Đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập,
vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học
tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh
giá qua bài thuyết trình. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
+Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
6


+Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
+Tự suy ngẫm và tự đánh giá
+ Đánh giá đồng đẳng
+ Đánh giá qua thực tiễn...
II. Quy trình xây dựng một chủ đề dạy học:
1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng
2. Xây dựng nội dung chủ đề
3. Xác định mục tiêu dạy học
3.1. Mục tiêu về kiến thức

3.2. Mục tiêu về kỹ năng
3.3. Mục tiêu về thái độ
3.4. Mục tiêu về phát triển năng lực
4. Xây dựng kế hoạch và công cụ kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
5. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề
6. Thiết kế tiến trình dạy học từng nội dung kiến thức.
III.Quá trình xây dựng chủ đề : Đa giác – Diện tích đa giác
1.Lí do xây dựng chủ đề : Đa giác – Diện tích đa giác
Đa giác và Diện tích đa giác được học sinh được tiếp cận từ tiểu học qua
tam giác, hình vuông, hình thoi, hình chữ nhật. Lên lớp 8 đa giác mở rộng hơn là
hình có n đỉnh ( n ≥ 3) .
Học sinh biết tính diện tích của một hình tam giác, hình chữ nhật, hình
vuông và các hình có thể tính diện tích được thông qua việc chia hình đó thành
các hình không có điểm trong chung và các hình đó có công thức tính nhưng dựa
trên cơ sở nào thì lên lớp 8 học sinh mới được cung cấp đầy đủ.
Giúp học sinh có kiến thức tổng thể về phần kiến thức diện tích đa giác để
vận dụng vào bài tập tính diện tích các hình trong chương trình Toán THCS.
2. Nội dung chủ đề:
Thiết kế theo chủ đề

Thiết kế của SGK hiện hành

Tên chủ đề:Đa giác - Diện tích đa giác
Nội dung 1:

Chương 2: Bài 1 Toán 8
7



Đa giác. Đa giác đều
Nội dung 2:

Chương 2: Bài 2, Bài 3, Bài 4 ,

Diện tích đa giác có công thức tính

Bài 5

Nội dung 3:

Chương 2: Bài 6

Diện tích đa giác không có công thức tính
3.Thiết kế tiến trình dạy học nội dung kiến thức
ĐA GIÁC - ĐA GIÁC ĐỀU
I.MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
Nắm được khái niệm đa giác lồi, đa giác đều.
2.Kỹ năng:
+ Rèn kĩ năng tính tổng số đo các góc trong của đa giác, vẽ được và nhận biết
được một số đa giác lồi đa giác đều.
+ Biết vẽ các trục đối xứng và tâm đối xứng (nếu có) của đa giác đều.
3. Thái độ:
- HS có ý thức tự học, hứng thú và tự tin trong học tập.
- Có đức tính trung thực, cần cù, vượt khó, cẩn thận, chính xác, kỉ luật,
- Có ý thức hợp tác, trân trọng thành quả lao động của mình và của người khác.
- Nhận biết được vẻ đẹp của toán học và yêu thích môn toán.
4. Định hướng phát triển năng lực HS:
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng

ngôn ngữ.
II.CÂU HỎI QUAN TRỌNG:
- Đa giác ABCDE là gì ?
- Đa giác như thế nào gọi là đa giác lồi?
- Nêu các yếu tố của đa giác?
- Đa giác như thế nào gọi là đa giác đều?
- Nêu cánh tính tổng số đo các góc của đa giác ?
- Em nhận xét gì về các trục đối xứng và tâm đối xứng của các đa giác đều ?
III.ĐÁNH GIÁ:
- Sau khi chuẩn bị ở nhà H/S trình bày được nội dung của bài.
- Trả lời được những câu hỏi từng phần, hoạt nhóm tích cực, hiệu quả
- Cuối giờ trả lời được câu hỏi “ nhắc lại nội dung chính của bài”.
- Học sinh làm được các bài tập củng cố.
IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phương tiện: Máy chiếu , máy chiếu vật thể
- Đồ dùng: Thước thẳng, Êke
8


V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: ( 2 phút)
GV giao cho mỗi nhóm HS nghiên cứu bài mới: ĐA GIÁC. ĐA GIÁC ĐỀU
HS các nhóm nghiên cứu bài và trình bày nội dung kiến thức trên bảng nhóm
hoặc trên PowerPoint và nộp bài cho Gv theo đường mail:
3. Giảng bài mới:
*GV giới thiệu kiến thức của chương theo chủ đề: Các em đã hiểu thế nào là
tam giác, tứ giác mà ta gọi chung là đa giác. Tiếp theo các em sẽ nghiên cứu
mở rộng về: ĐA GIÁC VÀ DIỆN TÍCH ĐA GIÁC. Chủ đề này được học với
thời lượng 8 tiết, tiết 1 chúng ta sẽ học về ĐA GIÁC VÀ ĐA GIÁC ĐỀU. Các

tiết sau chúng ta sẽ đi tìm hiểu về diện tích của các đa giác.
*Hoạt động 1.Khái niệm đa giác:
- Mục đích: Hướng dẫn H/S xây dựng Khái niệm đa giác:
- Thời gian: 24 phút
- Phương pháp: Phát hiện và giải quyết vấn đề,vấn đáp
- Phương tiện: Bảng phụ, máy chiếu, thước thẳng, Êke, phấn màu.
- Phát triển năng lực HS: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

9


Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
GV: Giờ trước cô đã giao nhiệm vụ cho các nhóm
về nhà chuẩn bị cho cô các nội dung: nhắc lại kiến
thức cũ và tìm hiểu kiến thức mới. Các nhóm hãy
báo cáo việc chuẩn bị bài của mình.
Các nhóm báo cáo việc chuẩn bị
GV: Yêu cầu 1 nhóm lên trình bày nội dung cuẩn của nhóm mình.
bị của nhóm..
- Đại diện 1 nhóm lên trình bày
theo nội dung đã chuẩn bị.
- Các nhóm còn lại lắng nghe và có
GV: Lắng nghe HS trình bày.
ý kiến.
* Nhắc lại kiến thức:
1) Tam giác ABC là gì?
2) Tứ giác ABCD là gì?
3) Thế nào là tứ giác lồi?

* Kiến thức mới:
4) Đa giác ABCDE là gì?
5) Đa giác ABCDEF là gì?
6) Đa giác A1A2A3...An(n cạnh; n ≥
Sau khi đại diện 1 nhóm trình bày xong
3).
GV: Các nhóm khác có nhận xét và bổ sung gì
không?
GV nhận xét phần trình bày của nhóm trên.
? Phần bạn trình bày có những nội dung kiến 1.Khái niệm đa giác.
thức mới nào?
Gv ghi bảng phần 1.
GV: Tất cả các hình mà các em đã định nghĩa trên
là các đa giác.
Đa giác có n đỉnh(n ≥ 3) gọi là hình n – giác hay
hình n cạnh.
Khi n = 3; 4 ta quen gọi là tam giác, tứ giác.
? Khi n = 5; 6; 8 ta gọi là gì?
Khi n = 7; 9; 10; .... ta gọi là hình 7 cạnh, hình 9 HS: còn gọi là ngũ giác, lục giác,
cạnh; hình 10 cạnh;...
bát giác.
Như vậy dựa vào số đỉnh(hoặc số cạnh) người ta
gọi tên từng đa giác cụ thể, ngược lại biết đa giác
đó là ngũ giác, lục giác, ...,n giác ta biết số cạnh
(đỉnh) của đa giác đó.
? Đa giác ABCDE là gì?
* Khái niệm đa giác ABCDE
? Khi đó đa giác ABCDE còn gọi là gì?
(SGK/114)
? Vậy hãy nêu điều kiện để hình ABCDE là HS: Ngũ giác

ngũ giác?
HS: Trả l ời.
? Điều kiện để hình ABCDEG là lục giác?
Từ đó nêu điều kiện để hình A1A2A3...An là n –
giác?
GV: Để củng cố các khái niệm trên cô trò ta cùng
làm các bài tập sau:
10
Bài tập: Nhận dạng hình.
* Đọc tên các đa giác có trong các hình dưới
đây:


*Hoạt động 2: Đa giác đều.
- Mục đích: Hướng dẫn H/S xây dựng Đa giác đều.
- Thời gian: 15 phút
- Phương pháp: Phát hiện và giải quyết vấn đề,vấn đáp, hoạt động nhóm.
- Phương tiện: SgK, thước thẳng,Êke,phấn màu.
-Phát triển năng lực HS: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

11
.R

B


.M Hoạt độngCcủa Thầy
N nào chúng
.Q ta cần tìm hiểu?

?Còn kiến thức
F
N
D là đa giác đều?
Gv: Em
E hiểu thế nào

Hoạt động của Trò
2.Đa giác đều.
.R

B

HS: trả lời
.P
A nghĩa: SGK
GV: Đa giác ABCDE đều khi nào?
*Định
C
.M
? Ngược lại đa giác ABCDE có các cạnh Đa giác ABCDE
đều ⇔
D = ∠E và .Q
bằng nhau và các góc bằng nhau thì ta suy ∠A F= ∠B = ∠C = ∠N
N
ra điều gì?
AB = BC = CD=DE=
EA
D
E

? Kiến thức trên được dùng để giải quyết
dạng toán nào?
HS: Chứng minh các đoạn thẳng
bằng nhau và các góc bằng nhau.
GV:Vậy hình thoi và hình chữ nhật có phải HS: Hình thoi không là đa giác đều
là đa giác đều không? tại sao?
vì 4 góc khác nhau. HCN cũng ko là
ĐGĐ vì 4 cạnh không bằng nhau.

? Hãy gọi tên các đa giác đều ở hình vẽ
sau?

HS: Trả lời.
GV: Thế nào là ngũ giác đều? Lục giác
đều?
* Ngũ
đềugóc
=> của
5 góc
bằng
Hãy tính
số giác
đo mỗi
ngũ
giácnhau
đều và

mỗi
góc
bằng

lục giác đều?
5400 : 5 = 1080
* Lục giác đều => 6 góc bằng nhau
và mỗi góc bằng
7200 : 6 = 1200
Từ đó hãy tính số đo mỗi góc của n – giác
đều?
(n-2).1800 : n
GV: Giới thiệu nội dung trên là của bài số
5(SGK).

* n - giác đều => n góc bằng nhau
và mỗi góc bằng

?4: HS: Trả lời.

GV: Cho HS hoạt động theo nhóm làm ?4
HS: HĐ theo nhóm vẽ các trục ĐX
(Làm ra phiếu học tập số 2)
Thêm câu hỏi: Em rút ra nhận xét gì về các và xác định tâm ĐX(nếu có) của các
trục đối xứng và tâm đối xứng của các đa đa giác đều.
* Nhận xét: Tam giác đều có ba trục
giác đều?
12 đối xứng không có tâm đối xứng.
- Tứ giác đều có bốn trục đối xứng
và một tâm đối xứng chính là giao
của các trục đối xứng.


4.Củng cố:(3phút)

Nêu các kiến thức đã học trong bài?
HS nhăc lại khái niệm đa giác định nghĩa đa giác lồi, đa giác đều và công thức
tính tổng các góc trong đa giác.
5.Hướng dẫn về nhà (1phút)
- Hướng dẫn hS bài 3( nếu còn thời gian)
-Học và nắm chắc định nghĩa đa giác lồi,đa giác đều, công thức tính tổng các
góc trong đa giác.
-Làm bài tập 3 trong SGK, BT1,BT2 trong SBT.
-Xem trước bài diện tích hình chữ nhật.
VI. Rút kinh nghiệm qua bài học :
.................................................................................................................................
3. Một số điểm mới khi dạy chủ đề Đa giác – Diện tích đa giác :
+ Rèn luyện cho học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí
tự học từ đó tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
học sinh.
+ Tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt
vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà
sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
+ Hình thức tổ chức : Học ở lớp, học ở lớp , trong thực tế…, học cá nhân,
học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên.
IV. Kết quả đạt được:
1. Ưu điểm
+ Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là vẫn coi việc
lĩnh hội nội dung kiến thức là căn bản , vì thế dạy học theo chủ đề là mô hình
dạy học có thể vận dụng vào thực tiển hiện nay dễ dàng hơn một số mô hình
khác.


13


+ GV được nghiên cứu thể nghiệm đã nắm vững hơn quy trình xây dựng một
chủ đề dạy học và biết cách lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phát huy
được năng lực học sinh.
+ Giáo viên và học sinh có cái nhìn tổng quan về kiến thức được học, về mối
quan hệ giữa các môn học. Có tư duy khái quát hóa và tổng hợp kiến thức cao.
Có ý thức trong việc vận dụng kiến thức Toán vào thực tiễn.
+ Học sinh được rèn năng lực tự học, năng lực...thông qua hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm. Học sinh được đánh giá lẫn nhau giúp cho không khí học tập
của lớp học vui vẻ, thân thiện và công bằng hơn.
+ Học tập theo chủ đề phát triển năng lực giúp học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc, qua đó giúp học sinh yêu thích môn học hơn trước.
+ Học sinh tự tin, chủ động hơn trong việc tìm kiếm và xây dựng kiến thức có
tính logic, tinh thần hợp tác làm việc nhóm rõ nét và hiệu quả hơn.
2. Tồn tại:
+ Khó khăn nhất hiện nay của giáo viên bộ môn chính là việc định hình
quy trình xây dựng và tiến hành soạn giảng một chủ đề. Trong thực tế, chưa có
sự thống nhất cuối cùng để đưa ra một hướng dẫn cụ thể, tất cả mới dừng lại ở
việc tìm tòi, vừa thử nghiệm vừa rút kinh nghiệm.
+ Năng lực sư phạm của GV trong việc áp dụng các PPDH mới nói chung
còn hạn chế.
+ Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực mất nhiều thời gian đầu
tư nên nhiều giáo viên còn e ngại.
+ Học sinh đã hình thành xong kĩ năng còn hạn chế, một số học sinh còn ỷ lại
vào các thành viên khác trong nhóm hoặc chưa mạnh dạn tự tin trao đổi thông
tin, trình bày ý tưởng .
+ Chính năng lực trình độ học chứ không phải nội dung chương trình môn học

hoặc liên môn quyết định đến việc xây dựng và soạn giảng chủ đề. Bởi lẽ, dạy
học theo chủ đề lấy học sinh là trung tâm. Từ tính tích cực, chủ động thực hiện
các nhiệm vụ học tập, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn mà
14


tri thức và các năng lực được hình thành. Do vậy, khi trình độ có sự phân hóa
cao, dạy học theo chủ đề sẽ khó thực hiện được các mục tiêu về chuẩn kiến thức,
kĩ năng cũng như các năng lực cần phát huy, kiểm tra, đánh giá đối với người
học
+ Phương tiện dạy học những trang thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho
việc trình bày sản phẩm mà nhiệm vụ học tập đã đề ra đối với học sinh còn nhiều
ít ảnh hưởng không nhỏ các hoạt động học của học sinh.
+ Sĩ số học sinh trong một lớp đông nên tổ chức hoạt động nhóm chưa thật sự
phát huy hết tác dụng của nó.

PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Dạy học theo chủ đề là một trong những mô hình dạy tối ưu hóa góp phần
giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong nội dung chương trình học hiện nay như:
góp phần phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học, tăng cường
định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua vận dụng kiến thức giải quyết
các vấn đề thực tiễn, cùng với đó là việc giúp học sinh giảm thiểu nhàm chán, áp
lực do sự trùng lặp kiến thức khi học và hướng tới kết cấu lại những đon vị kiến
thức có tính liên hệ, tổng thể hơn giúp học sinh nắm bắt bản chất kiến thức sau
khi học
Việc dạy học theo chủ đề ở môn Toán theo hướng tiếp cận phát triển năng
lực học sinh giúp GV sâu chuỗi kiến thức một cách hệ thống, học sinh được phát
huy các năng lưc cá nhân đặc biệt là năng lực tự học, chủ động, sáng tạo đó là
một trong những năng lực cần thiết nhất của người học.

Dạy học theo các chủ đề không những giảm tải cho giáo viên trong việc
dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát
triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực
dạy học.
Với môn Toán, yêu cầu đặt ra hiện nay là việc tiếp cận theo mô hình mới
này cần nhiều những định hướng thiết thực làm tiền đề cho các hoạt động bộ
môn sau này đi vào thực chất, tiến tới triển khai có hiệu quả.
15


2. Đề xuất:
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề để giáo viên được trao đổi, học hỏi
nâng cao trình độ chuyên môn, bám sát được các định hướng đổi mới phát triển
năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy.
- Cung cấp trang thiết bị dạy học đầy đủ, chính xác và hiện đại để giáo
viên có thể thực hiện các giờ học có tính thuyết phục, hiệu quả.
- Ngay từ đầu năm học các nhóm chuyên môn trong nhà trường thống nhất
phân phối chương trình nếu có dạy học theo chủ đề (Nội môn hoặc Liên môn).
Trên đây là báo cáo chuyên đề “Dạy học chủ đề Đa giác -Diện tích đa
giác theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Toán 8” , cấp
cụm năm học 2016 – 2017 chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
đồng chí chỉ đạo chuyên môn phòng giáo dục và các đồng giáo viên trong cụm
chuyên môn.
Xin trân trọng cảm ơn!

16




×