Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện phổ yên tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 đến 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.59 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

DƯƠNG VĂN BẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

DƯƠNG VĂN BẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên HD

: TS. Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

DƯƠNG VĂN BẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành


: Địa chính môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên HD

: TS. Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên, 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phổ Yên năm 2014 ............................30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phân theo xã, phường .........................31
Bảng 4.3: Một số văn bản về quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai giai
đoạn 2012 – 2014 .............................................................................................32
Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái

Nguyên .............................................................................................................33
Bảng 4.5. Thống kê bản đồ các xã, thị trấn huyện Phổ Yên .....................................35
Bảng 4.6: Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng đất đai trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến 2020 ............38
Bảng 4.7: Kế hoạch sử dụng đất của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2019 .......................................................................................................39
Bảng 4.8: Kết quả thuê đất của huyện giai đoạn 2012 – 2014..................................41
Bảng 4.9: Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2012 - 2014 ..............................42
Bảng 4.10: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2012 đến năm
2014 ..................................................................................................................43
Bảng 4.11: Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính của huyện ...................................44
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................45
Bảng 4.13: Kết quả thống kê đất đai giai đoạn 2012 - 2014 .....................................47
Bảng 4.14: Tình hình biến động diện tích đất đai năm 2014 so với năm 2012 .................48
Bảng 4.15: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai giai đoạn 2012 - 2014 ................50
Bảng 4.16: Tổng hợp kết quả đấu giá của huyện Phổ Yên năm 2014 ......................51
Bảng 4.17: Kết quả thực hiện quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2014 .................52
Bảng 4.18: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2012 - 2014 .......54
Bảng 4.19: Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2012 đến năm 2014 ........................55


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

UBND

: Uỷ ban nhân dân


GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

: Giấy chứng nhận

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

TT - BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

CT - TTg

: Chỉ thị Thủ tướng

QĐ - BTNMT

: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - UBND


: Quyết định Ủy ban nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

CT - HĐBT

: Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

QH - KHSDĐ

: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

TTLT - BTP - BTNMT : Thông tư liên tịch Bộ tư pháp Bộ
Tài Nguyên Môi trường
TTLT - BTC - BTNMT : Thông tư liên tịch Bộ tài chính Bộ Tài
Nguyên Môi Trường
BĐS

: Bất động sản


TT – BTC

: Thông tư Bộ tài chính

DT

: Diện tích

TT

: Thứ tự

BĐ ĐC CQ

: Bản đô địa chính chính quy

ĐGHC

: Địa giới hành chính


iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3

2.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................................3
2.1.1.Những khái niệm chung về quản lý Nhà nước về đất đai ..........................3
2.1.2.Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................4
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt
Nam theo Luật Đất đai 2003 .......................................................................................7
2.3. Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam, ở tỉnh Thái
Nguyên từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay ............................................8
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước ................8
2.3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Thái Nguyên ...................13
Phần 3ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................................19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................19
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 19
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phổ Yên năm 2014 .............................20
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phổ
Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 theo 13 nội dung quy định
trong Luật Đất đai 2003................................................................................................20
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ....................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................21


v

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ...........................................................21

3.4.2. Phân tích và xử lý số liệu. ................................................................................21
3.4.3. Phương pháp tổng hợp. .....................................................................................22
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ THẢO LUẬN ....................................23
4.1.Tình hình cơ bản của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ...........................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ..............................................................................26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phổ
Yên - tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................28
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ..................30
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .....................................................................32
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ......................................................................32
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ...................................................................................................33
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ....................................34
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................................36
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ............................................................................................................................40
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ...................................................................................44
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................................46
4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai .............................................................................49
4.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ............................................................................................................................50
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất .......................................................................................................................................51
4.3.11.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ................................................................53



vi

4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ............................................................55
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ........................................56
4.4. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đất đai giai đoạn 2012 - 2014...............................................57
4.4.1. Đánh giá chung ...................................................................................................57
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp ..................................................................................58
PHẦN 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................60
5.1. Kết luận ....................................................................................................................60
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................62


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên
được tiếp cận thực tế, đồng thời củng cố những kiến thức đã được học trong
nhà trường.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 đến 2014”. Trong suốt quá trình thực tập em
đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị nơi em
thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn

Chí Hiểu người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại địa phương.
Do kinh nghiệm còn thiếu, trình độ còn hạn chế và thời gian nghiên cứu
còn ngắn mặc dù đã rất cố gắng song đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến, chỉ bảo của các
thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Dương Văn Bằng


2

nhiều khó khăn cần được giải quyết và thực hiện tốt 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai của Luật 2003, qua đó để mọi người dân hiểu và thực hiện theo
luật thì cần phải phổ biến tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân để
mọi người dân hiểu và làm theo pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.
Nguyễn Chí Hiểu, em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phổ
Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 đến 2014”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2012 - 2014 của
huyện Phổ Yên theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng
đất đai của huyện Phổ Yên giai đoạn 2012 đến 2014.

- Tìm ra những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của
huyện Phổ Yên giai đoạn 2012 - 2014, tiến hành đánh giá những thành tựu và
hạn chế để tìm ra những nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp cơ sở.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Phổ Yên, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn.
- Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục
vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những khái niệm chung về quản lý Nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai. Nghiên cứu về
quan hệ đất đai ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai như
quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai và quyền định đoạt đất đai.
Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua các hệ
thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập, thông qua các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.

“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối
với đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng ðất;
trong việc phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch;
trong việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; trong việc điều
tiết các nguồn lợi từ đất đai”. (Nguyễn Thị Lợi, 2007)[8]
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với
đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đảm bảo sử
dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất; đồng
thời bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng trong
hệ thống quản lý và được hình thành từ những phương pháp quản lý nhà nước
nói chung. Có thể chia thành hai nhóm phương pháp sau:
+ Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như: phương pháp
thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
+ Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai như:
phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục.


4

Hệ thống các công cụ quản lý nhà nước về đất đai đa dạng và hoạt động
có hiệu quả đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai trong những năm qua đạt kết quả cao. Đó là:
+ Công cụ pháp luật
+ Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Công cụ tài chính
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, từ năm 1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ, các

Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai, cụ thể như sau:
* Các văn bản luật:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật đất đai 1993;
- Luật Đất đai 2003;
- Luật bảo vệ môi trường 2005;
- Luật kinh doanh bất động sản 2006;
- Luật nhà ở 2011;
- Luật khoáng sản 2010;
* Các văn bản dưới luật(các văn bản pháp quy):
+ Các văn bản dưới luật của chính phủ:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.


5

- Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính trong quản
lý đất đai.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt.

- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSDĐ thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất thuê mặt.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghi định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Các văn bản dưới luật của bộ, liên bộ:
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng
bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- TT số 153/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/05/2006 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 182/2004/
NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm
2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số
182/2004/NĐ-CP của chính phủ về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai.



6

- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đại.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 39/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 83/2007/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn một số
nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- Thông tư 09/2011/TT-BTNMT quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Chỉ thị số 05/2006/ CT- TTg ngày 22/02/2006 của thủ tướng Chính phủ
về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất đai.

- Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.


7

- Chỉ thị số 11/2007/ CT- TTg ngày 18/05/2007 của thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành luật kinh doanh bất động sản.
- Chỉ thị 01/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh pháp triển và quản lý thị trường bất
động sản.
- Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10.000,...
- Quyết định 12/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Ban hành “quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân
định địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp”.
- Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
- Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ
chức và cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đăng ký biến
động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh ban hành
kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban
nhân tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở
Việt Nam theo Luật Đất đai 2003
Tại khoản 2 điều 6 Luật Đất đai 2003 có quy định 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai như sau:
- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.


8

- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai
- Quản lý tài chính về đất.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3. Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam, ở tỉnh

Thái Nguyên từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước
2.3.1.1. Kết quả đạt được
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương. Khi Luật Đất đai 2003 được
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2004, đến nay vẫn đang tiếp tục được áp dụng vào thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Để Luật Đất đai 2003 thực sự có hiệu quả đi vào
cuộc sống, Chính phủ đã ban hành kịp thời, thường xuyên nhiều Nghị định,
Thông tư hướng dẫn thi hành Luật này như Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phổ Yên năm 2014 ............................30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phân theo xã, phường .........................31
Bảng 4.3: Một số văn bản về quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai giai
đoạn 2012 – 2014 .............................................................................................32
Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái
Nguyên .............................................................................................................33
Bảng 4.5. Thống kê bản đồ các xã, thị trấn huyện Phổ Yên .....................................35
Bảng 4.6: Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng đất đai trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến 2020 ............38
Bảng 4.7: Kế hoạch sử dụng đất của huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2019 .......................................................................................................39

Bảng 4.8: Kết quả thuê đất của huyện giai đoạn 2012 – 2014..................................41
Bảng 4.9: Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2012 - 2014 ..............................42
Bảng 4.10: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2012 đến năm
2014 ..................................................................................................................43
Bảng 4.11: Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính của huyện ...................................44
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................45
Bảng 4.13: Kết quả thống kê đất đai giai đoạn 2012 - 2014 .....................................47
Bảng 4.14: Tình hình biến động diện tích đất đai năm 2014 so với năm 2012 .................48
Bảng 4.15: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai giai đoạn 2012 - 2014 ................50
Bảng 4.16: Tổng hợp kết quả đấu giá của huyện Phổ Yên năm 2014 ......................51
Bảng 4.17: Kết quả thực hiện quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2014 .................52
Bảng 4.18: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2012 - 2014 .......54
Bảng 4.19: Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2012 đến năm 2014 ........................55


10

cắm mốc kể cả việc xây dựng bản đồ đường biên giới mới hoàn tất các thủ tục
pháp lý và ký Nghị định thư biên giới sẽ được hoàn tất vào năm 2012. (thứ
trưởng bộ ngoại giao Hồ Xuân Sơn, 2007 )[20]
Trong khi đó, Việt Nam và Lào đã xác định được 826 vị trí mốc biên
giới và xây dựng 792 cột mốc. Dự kiến sẽ hoàn tất vào năm 2014. (Sỹ ĐứcNgọc Mai, 2013) [16]
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Trước những đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước về đất đai, ngành
Đo đạc và bản đồ luôn cố gắng để đạt những kết quả cao nhất. Đến năm 2007,
“Cục Đo đạc và Bản đồ đã hoàn thành bộ bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng
không tỷ lệ 1/10000 của 10/17 tỉnh trong dự án: Lập bản đồ Địa chính bằng
ảnh hàng không cho 9 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và 8 tỉnh vùng núi phía
Bắc, vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, làm cơ sở pháp lý giao đất giao rừng và

cấp GCNQSD đất cho nhân dân.” (Vigac, 2009)[19]
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi tình hình lập QH
- KHSDĐ của các địa phương; tổ chức các đợt kiểm tra hàng năm để đôn đốc,
hướng dẫn việc lập QH - KHSDĐ nói chung và QH - KHSDĐ chi tiết cấp xã
nói riêng.
Mặc dù các tỉnh thành đều dã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, được Chính phủ xét duyệt; tuy nhiên tiến độ lập
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã vẫn còn chậm, hiện nay còn 150/681
huyện chưa hoàn thành hoặc chưa triển khai việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; ở cấp xã cũng vẫn còn 1.991/11.074 xã chưa triển khai (chiếm
17,98%). 7.576 xã, phường, thị trấn đã lập quy hoạch, đạt 68,41%; còn lại
1.507 xã đang triển khai. (XD, 2014)[21]
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cùng với các quy định của Luật Đất đai 2003, các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có những bước cải cách quan trọng về
thẩm quyền và thủ tục cấp GCN. Đặc biệt, từ khi bộ phận “Một cửa” - bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả được xây dựng và đi vào hoạt động rộng rãi tại


11

các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì công tác quản lý nhà nước
về đất đai đã có nhiều biến chuyển mới. Do vậy, tiến độ cấp GCN được đẩy
nhanh hơn trong những năm gần đây.
Trong quá trình triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 tiến độ cấp
GCN đối với các loại đất đã được đẩy mạnh; kết quả cấp giấy chứng nhận năm
2011 tăng lên đáng kể, trong đó cấp giấy chứng nhận đối với loại đất nông
nghiệp và phi nông nghiệp căn bản đã hoàn thành đạt trên 85%, đối với loại đất
chuyên dùng và đất ở nông thôn có chuyển biến tích cực. (Chính phủ, 2012)[2].

* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc
thống kê đất đai tới các địa phương và được triển khai thực hiện vào ngày
01/01 hàng năm. Ngày 17/12/2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký chỉ
thị số 31/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đợt kiểm kê này nhằm xác định
rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng; diện tích lấn chiếm;
diện tích sử dụng sai mục đích;… Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nước xem
xét việc sẽ thu hồi hay tiếp tục giao, cho thuê đất.
Mới đây nhất cả nước đã tiến hành kiểm kê đất đai năm 2010.
“Việc kiểm kê đất đai năm 2010 phải xác định rõ hiện trạng diện tích tự
nhiên của các cấp hành chính, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ
đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh
giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai so với
kiểm kê trước, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất”.
(Thủtướng Chính phủ, 2009)[17]
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất
Trong năm 2012, Thanh tra chính phủ đã phối hợp cùng các Bộ, ban,
ngành thành lập 28 đoàn rà soát lại tình trạng khiếu kiện, khiếu nại ở 53 tỉnh
thành trên cả nước, kết quả cụ thể:


12

“ Kết quả cụ thể như sau, trong 528 vụ việc tồn động kéo dài, có 509 vụ
việc khiếu nại, 19 vụ tố cáo. Khiếu nại về đất đai là 422 vụ ( chiếm 79,9% ),
trong đó bồi thường giải phóng mặt bằng ( GPMB ), dự án thu hồi là 217 vụ (
chiếm 51% ); tranh chấp đất đai 115 vụ ( chiếm 27% ); đòi lại đất cũ là 78 vụ

( chiếm 18% ) và các khiếu nại khác có liên quan về đất đai như cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi giấy phép… là 12 vụ; khiếu nại về nhà
ở là 42 vụ việc ( chiếm 7,9% ) ”
Nguyên nhân chủ quan của tình hình khiếu nại tố cáo hiện nay Chính
phủ nhìn nhận là công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước còn nhiều
yếu kém, bất cập. Nhất là trong lĩnh vực đất đai, thực hiện các dự án, dẫn đến
phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực này. (petrotimes.vn, 2012)[15]
* Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường BĐS
Chủ trương phát triển thị trường bất động sản của nước ta đã được nêu
tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X là: “Phát triển thị trường bất động sản
trên cơ sở thực hiện Luật Đất đai, Luật xây dựng, Luật nhà ở và Luật về kinh
doanh bất động sản…; hoàn thiện việc phân loại, đánh giá đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; làm cho quyền sử dụng đất chuyển
thành hàng hóa một cách thuận lợi, đất đai trở thành nguồn vốn quan trọng
cho phát triển.
Thực tế tại Việt Nam hiện nay cho thấy, trong thị trường bất động sản
của Việt Nam thì thị trường quyền sử dụng đất là chủ yếu và đang giữ vai trò
quyết định đến sự phát triển của thị trường bất động sản; đồng thời trong thị
trường quyền sử dụng đất thì thị trường về đất ở chiếm tỷ trọng lớn.
Ngày 23/1/2012, Bộ Xây dựng cho biết, theo báo cáo tổng hợp chưa
đầy đủ của 50 địa phương, tồn kho bất động sản ( BĐS ) về nhà ở là 42.203
căn nhà ( gồm 26.444 căn hộ và 15.786 căn nhà thấp tầng); văn phòng cho
thuê 92.800m2 sàn; trung tâm thương mại 98.407m2 sàn; đất nền nhà ở
7.922.485 m2 ; đất thương mại khác 195,1ha.


13

Ước tính, giá trị tổng lượng vốn tồn kho của BĐS khoảng 111.963 tỷ

đồng. Tuy nhiên số liệu trên chưa phản ánh đúng thực tế. (Phương Thảo: tổng
hợp theo café, ĐTCK, Gafin )[10]
2.3.1.2. Một số tồn tại
Những kết quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai mà nước ta đã
đạt được trong thời gian qua ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực không chỉ của ngành
Tài nguyên và Môi trường mà còn là sự đóng góp không nhỏ của các ngành
khác và của toàn thể nhân dân. Song bên cạnh những cố gắng đó thì công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên cả nước vẫn còn một số tồn tại như:
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà
nước vè đất đai chưa đáp ứng được kịp thời yêu cầu cấp bách trong công tác
quản lý tại các địa phương.
- Đầu tư trang thiết bị, nguồn kinh phí phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước vè đất đai còn hạn chế.
- Sự phân công, phân cấp trách nhiệm và quyền hạn quản lý đất đai thiếu
cụ thể; tổ chức bộ máy làm công tác quản lý đất đai còn yếu, chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý trong tình hình mới.
- Công tác tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
chưa nhiều và không thường xuyên, đặc biệt đối với các địa phương có kinh
tế còn gặp nhiều khó khăn, miền núi.
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa chính tại các đơn vị hành chính cơ sở còn
yếu gây bất lợi trong công tác quản lý đất đai tại địa phương, đặc biệt là làm
chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ.
- Vấn đề quy hoạch chưa mang tính đồng bộ còn chồng chéo, còn nhiều
tồn đọng trong vấn đề quy hoạch, vẫn diễn ra tình trạng quy hoạch treo.
2.3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Thái Nguyên
2.3.2.1. Hệ thống tổ chức và nhân lực

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, phía Nam giáp với thủ đô Hà
Nội, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên 3541 km2 và dân số hơn 1 triệu người và 8 dân tộc anh em.

Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố Thái Nguyên, 1 thị xã


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

UBND

: Uỷ ban nhân dân

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

: Giấy chứng nhận

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

TT - BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường


CT - TTg

: Chỉ thị Thủ tướng

QĐ - BTNMT

: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - UBND

: Quyết định Ủy ban nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

CT - HĐBT

: Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

QH - KHSDĐ


: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

TTLT - BTP - BTNMT : Thông tư liên tịch Bộ tư pháp Bộ
Tài Nguyên Môi trường
TTLT - BTC - BTNMT : Thông tư liên tịch Bộ tài chính Bộ Tài
Nguyên Môi Trường
BĐS

: Bất động sản

TT – BTC

: Thông tư Bộ tài chính

DT

: Diện tích

TT

: Thứ tự

BĐ ĐC CQ

: Bản đô địa chính chính quy

ĐGHC

: Địa giới hành chính



15

- Kết quả đo đạc địa chính:
Hiện nay, toàn tỉnh đã đo vẽ lập bản đồ địa chính được 150 xã, phường,
thị trấn ở các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1: 2000, 1: 5000 và 1: 10.000, với diện tích
295.905 ha, chiếm khoảng 85% tổng diện tích tự nhiên, nhưng đã hoàn thành
xong toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp và đất đồi núi chưa sử dụng.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính:
Theo Chỉ thị số 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) hệ thống hồ sơ địa giới hành chính của
tỉnh được xây dựng từ năm 1993 đến năm 1997. Năm 2001, toàn bộ hệ thống
bản đồ địa giới hành chính của tỉnh đã được số hoá. Tuy nhiên, hồ sơ địa giới
hành chính 364 còn nhiều tồn tại, sai sót; mâu thuẫn giữa hồ sơ, bản đồ địa
giới hành chính với thực tế, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
+ Quy hoạch sử dụng đất các cấp được phê duyệt: Đối với cấp tỉnh: Năm
2005, đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010), được Chính phủ xét duyệt tại Nghị
quyết số 20/2006/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006. Đối với cấp huyện:
Toàn bộ 9/9 đơn vị cấp huyện trong tỉnh đã quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010. Đối với cấp xã: Toàn bộ 180/180 đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh đã lập
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
đến hết năm 2010, như sau: Nhóm đất nông nghiệp thực hiện được
40.005,45ha, đạt 255,48% kế hoạch được duyệt (chủ yếu là đất trồng cây lâu
năm và đất lâm nghiệp). Nhóm đất phi nông nghiệp thực hiện được 3.781,99
ha, đạt 41,57% kế hoạch được duyệt. Nhóm đất chưa sử dụng giảm (do

chuyển sang đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp 36.951,36 ha).
- Công tác đăng kí, thống kê đất đai: Tích cực chỉ đạo, đôn đốc các
huyện, thành phố, thị xã thực hiện kế hoạch cấp GCNQSD đất đúng tiến độ,


16

phân công lãnh đạo sở và chuyên viên theo dõi, đôn đốc kiểm tra tiến độ thực
hiện kế hoạch cấp GCNQSD đất, kiểm kê đất đai đối với từng huyện, thành
phố, thị xã.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất: Năm 2014 là năm thứ 12 ngành TN & MT tỉnh Thái Nguyên thực
hiện cơ chế “ một cửa” khi giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, cấp GCNQSD
đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thuê và bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, qua thực hiện đã giảm được phiền hà cho
đối tượng sử dụng đất và rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, các tổ chức đến
liên hệ được hướng dẫn tận tình, chu đáo. Trong năm 2014 đã tiếp nhận và
giải quyết nhiều hồ sơ giao đất thuê đất.Đã thẩm định làm thủ tục trình
UBND tỉnh quyết định phê duyệt. Ngoài ra ngành đã tích cực tham gia tổ
chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo bồi thường, GPMB dự án khai thác, chế
biến khoáng sản. Cử chuyên viên trực tiếp tham gia Hội đồng thẩm định
GPMB nhanh, đúng quy định, đặc biệt là các dự án trọng điểm như: Đường
tránh thành phố Thái Nguyên, cải tạo nâng cấp quốc lộ 3...
- Công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nạu tố cáo: Tỉnh đã tiến hành nhiều
đợt thanh tra, kiểm tra và đã phát hiện nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
quản lý và sử dụng đất vi phạm pháp luật, việc cấp GCNQSD đất trái với quy
định pháp luật 31 hộ với tổng diện tích là 34.982 m2. Đoàn đã kiến nghị thu
hồi GCNQSD đất trái với quy định. Trưng thu nộp ngân sách hoặc Nhà nước
86.669.680 đồng, đồng thời với công tác thanh tra, kiểm tra tỉnh đã làm tốt
công tác thanh tra, kiểm tra, tỉnh đã làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu

nại tố cáo. Thường xuyên phối hợp với các ngành có liên quan các huyện,
thành phố, thị xã để hướng dẫn các vụ việc ngay từ khi mới phát sinh, tránh
tình trạng đơn thư vòng vo vượt cấp.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện tốt cơ chế “ một cửa”
trong các lĩnh vực: giao đất, thuê đất và cấp GCNQSD đất tránh được nhiều
trở ngại cho nhân dân.


17

2.3.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về TN & MT ở cấp huyện, cấp
xã chưa thường xuyên, do đó nhận thức về quản lý, sử đụng đất, khai thác TN &
MT ở một số cấp chính quyền, các tổ chức và người dân còn những hạn chế.
- Chưa làm tốt việc công khai quy hoạch, công tác quản lý, theo dõi thực
hiện sau quy hoạch của các ngành các cấp còn lỏng lẻo, chưa bám sát với thực
tiễn, việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn đạt tỷ lệ thấp do dự
án thiếu kinh phí thực hiện.
- Tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai còn phổ biến ở các địa phương
như: Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng, cho thuê lại, chuyển quyền sử dụng
đất trái phép, lấn chiếm đất... Tiến độ đo đạc bản đồ địa chính còn chậm, đây
là nguyên nhân chủ yếu làm chậm quá trình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính hoàn thành việc cấp GCNQSD đất và cũng là nguyên nhân của nhiều vụ
khiếu nại, tranh chấp về đất đai.
- Việc chỉnh lý về đất đai chưa được cập nhật thường xuyên, làm ảnh
hưởng tới công tác quản lý và sử dụng đất.
- Trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của một số cán bộ trong ngành
còn nhiều hạn chế, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp xã, lực lượng cán bộ thanh
tra chuyên ngành còn thiếu, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về đất đai còn chưa được thường xuyên, liên tục. Việc phối hợp giữa các

ngành với ngành, giữa các ngành với các cấp, có nơi có lúc còn chưa chặt chẽ
dẫn đến việc giải quyết công việc còn chậm chưa có sự thống nhất trong một
số trường hợp, xử lý các đối tượng vi phạm.
2.3.2.4. Một số phương hướng trong thời gian tới
Cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác quản lý
đất đai, tiếp tục giúp cấp uỷ và chính quyền tổ chức triển khai thực hiện các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai, phối hợp với các đoàn thể tổ chức tuyên
truyền và cấp GCNQSD đất, công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh


×