Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên rừng khộp nam tây nguyên tại huyện di linh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG TẤT DƢƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN RỪNG KHỘP NAM TÂY NGUYÊN TẠI
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG TẤT DƢƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN RỪNG KHỘP NAM TÂY NGUYÊN TẠI
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI THẾ ĐỒI

Hà nội, 2016


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Tất Dƣơng


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp theo chƣơng
trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, khoá học 2014 - 2016.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận

đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Lãnh đạo Cơ sở 2;
Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Khoa học và Công nghệ Cơ sở 2; các thầy cô
giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tở sự cảm ơn chân thành về sự
giúp đỡ này, đặc biệt là PGS.TS. Bùi Thế Đồi ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời
gian hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Hạt kiểm lâm huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Thuận, UBND các xã trong huyện
và nhân dân địa phƣơng đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu để hoàn thành
bản luận văn.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, song do hạn chế về thời gian và trình độ
chuyên môn, nên Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và bè bạn đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Học viên

Hoàng Tất Dƣơng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới................................................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 5
1.2. Ở trong nƣớc ............................................................................................... 8
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................. 10
1.2.3. Rừng “khộp” ở Việt Nam ...................................................................... 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16
2.1.1. Mục tiêu lý luận ..................................................................................... 16
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn .................................................................................. 16
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16


iv

2.3.1. Nghiên cứu xác định hiện trạng các trạng thái rừng khộp: ................... 16
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng khộp ............................................. 16
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên (TSTN) .................................... 17
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững rừng khộp Nam Tây Nguyên
......................................................................................................................... 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.4.1. Quan điểm phƣơng pháp luận................................................................ 17
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 18

Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 26
3.1. Vị trí địa lý và diện tích ............................................................................ 26
3.2. Địa hình, địa thế........................................................................................ 27
3.3. Khí hậu...................................................................................................... 27
3.4. Thủy văn ................................................................................................... 28
3.5. Cơ cấu dân số............................................................................................ 29
3.6. Hạ tầng ...................................................................................................... 30
3.7. Lâm nghiệp ............................................................................................... 31
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 32
4.1. Hiện trạng rừng khộp tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ........................ 32
4.2. Đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng ở Khu vực nghiên cứu .......... 35
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của tầng cây gỗ ......................................... 35
4.2.2. Tổ thành và mức độ tƣơng đồng của tầng cây cao trong các ÔTC ....... 37
4.2.3. Mức độ thƣờng gặp của các loài cây trong Trạng thái rừng ................. 40
4.2.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng ............................................. 42
4.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dƣới tán rừng ................. 45
4.3.1. Tổ thành và mật độ cây tái sinh ............................................................. 45
4.3.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh .................................................... 48


v

4.3.3. Đặc điểm phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................... 50
4.3.4. Đặc điểm phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất ............................... 52
4.3.5. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh tự nhiên ................................... 53
4.4.2. Ảnh hƣởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ................................... 54
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững rừng tại khu vực nghiên cứu56
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật tác động vào rừng ................................................... 56
4.4.2. Giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng ........................................................ 57
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 58

5.1. Kết luận ..................................................................................................... 58
5.2. Tồn tại ....................................................................................................... 59
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Viết đúng

1

D1.3

Đƣờng kính thân cây tại vị trí cao 1.3m so với mặt đất

2

Doo

Đƣờng kính gốc

3

Dt


Đƣờng kính tán lá cây rừng

4

Hdc

Chiều cao dƣới cành

5

Hvn

Chiều cao vút ngọn

6

ODB

Ô dạng bản, ô thứ cấp

7

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

8

QXTVR


Quần xã thực vật rừng

9

VQG

Vƣờn Quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích rừng khộp phân bố theo đơn vị tại huyện Di Linh năm
2014 ..................................................................................................................32
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của rừng ...............................................35
Bảng 4.3. Công thức tổ thành của các trạng thái rừng .....................................37
Bảng 4.4. Xác định chỉ số tƣơng đồng của Sorensen (QS) giữa các ÔTC của
cùng trạng thái rừng ..........................................................................................39
Bảng 4.5. Mức độ thƣờng gặp của các loài trong các trạng thái rừng .............41
Bảng 4.6. Độ tàn che của các QXTV khu vực nghiên cứu ..............................44
Bảng 4.7. Mật độ và Tổ thành cây tái sinh dƣới tán các trạng thái rừng .........45
Bảng 4.8. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh có triển vọng .........................48
Bảng 4.9. Phân bố số cây tái sinh dƣới tán rừng theo cấp chiều cao ...............50
Bảng 4.10. Phân bố số cây tái sinh trên bề mặt đất ..........................................52
Bảng 4.11. Mối quan hệ giữa tổ thành cây cao và cây tái sinh dƣới tán ..........53
Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................55



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Vị trí huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ................................................26
Hình 4.1: Tái sinh dƣới tán rừng khộp; cháy rừng thƣờng xuyên xảy ra gây
ảnh hƣởng đến cây tái sinh ...............................................................................49
Hình 4.2. Tỷ lệ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của 3 trạng thái rừng
Khộp nghiên cứu...............................................................................................52
Hình 4.3. Cây bụi thảm tƣơi phát triển mạnh ở một số ô tiêu chuẩn trạng thái
RIIIA1 ...............................................................................................................56


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng là một trong những công việc quan
trọng để quản lý rừng có hiệu quả. Mặc dù, việc nghiên cứu cấu trúc và tái
sinh rừng đã đƣợc tiến hành từ lâu và ở nhiều nơi, cho nhiều đối tƣợng rừng
khác nhau nhƣng những nghiên cứu này vẫn không thể bao quát cho mọi khu
rừng, kể cả rừng “khộp” – một loại rừng đặc trƣng ở Tây Nguyên.
Rừng “khộp” phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên Việt Nam, với diện tích
900.000 ha (đứng thứ hai sau diện tích rừng lá rộng thƣờng xanh và nửa rụng
lá). Tuy nhiên, sự hiểu biết về rừng khộp thì còn quá ít, cả về giá trị kinh tế và
các đặc trƣng lâm học. Vì thế trong thời gian qua, đã có nhiều tác động thiếu
tích cực vào loại rừng này, hàng trăm ha bị “cạo trắng” để chuyển sang trồng
cây công nghiệp. Đây là điều đáng quan tâm đặt ra cho ngành lâm nghiệp.
Rừng khộp còn gọi là rừng lá rộng rụng lá (trên thế giới gọi là rừng khô
cây họ Dầu) thƣờng phân bố ở độ cao 300 mét đến 500 mét. Ở Gia Lai có
280.000 ha, chiếm 41,8% tổng diện tích rừng khộp ở Tây Nguyên. Rừng khộp
có những đặc trƣng và quy luật đặc thù của hệ sinh thái rừng nhiệt đới; cấu

trúc tầng đơn giản, cấp tuổi không đồng đều, năng suất sinh trƣởng thấp; năng
lực tái sinh kém hơn rừng thƣờng xanh và nửa rụng lá; lƣợng tái sinh không
quá 10.000 cây/ha. Rừng đã qua khai thác tái sinh càng kém khoảng 1.500 cây
đến 3.000 cây/ha. Điều kiện sinh thái khá cực đoan, chỉ phù hợp cho những
loài cây chịu đƣợc nạn lửa rừng hàng năm. Đặc điểm này dẫn tới việc tái sinh
có nguồn gốc từ chồi rất mạnh đạt từ 80% đến 90%.
Vị thế của rừng khộp quan trọng không chỉ là kho tài nguyên phong phú
cung cấp gỗ, củi và hơn 150 loài cây cho lá, quả, làm thức ăn cho ngƣời và
động vật, 64 loài cây thuốc mà còn có nhiều loài cây cho tinh dầu, nhựa dùng
trong công nghiệp sơn, đánh bóng gỗ, kiến trúc hội họa...


2

Thảm rừng khộp là một hệ sinh thái bền vững, tác động vào rừng bằng
biện pháp “cạo trắng” để trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê, tiêu, điều...)
đã phá vỡ kết cấu sinh thái định hình của rừng, làm gia tăng tác động của biến
đổi khí hậu, gây suy giảm đa dạng sinh học. Điều đáng quan tâm là nguy cơ
làm thoái hóa đất, mất khả năng hoàn bù dinh dƣỡng cho đất, dần dần dẫn đến
hiện tƣợng sa mạc hóa; chƣa kể đến những hệ lụy nguy hiểm tiềm ẩn sẽ ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng và xã hội. Trong khi đó, nếu đƣợc gìn
giữ, bảo vệ các khu rừng nguyên sinh có khả năng tự tạo ra chất dinh dƣỡng,
làm màu mỡ đất đai, có khả năng tích tụ điều hòa nguồn nƣớc, chống bốc hơi,
chống ô nhiễm nguồn nƣớc và không khí...
Do đó, việc có kế hoạch bảo vệ, khoanh nuôi tài nguyên rừng khộp hợp
lý là rất cần thiết. Tuy nhiên, số liệu về cấu trúc và tái sinh rừng khộp phục vụ
cho công tác quản lý và bảo tồn còn thiếu và chƣa cập nhật, nên việc tác động
vào rừng bằng bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào cũng gặp khó khăn, hoặc nếu có
thì hiệu quả của các biện pháp tác động không cao, gây nhiều hậu quả tiêu cực
đối với rừng.

Vì vậy, Để có cái nhìn tổng quan hơn về hiện trạng rừng khộp ở Tây
Nguyên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên rừng khộp Nam Tây Nguyên tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng”.
Đề tài này đƣợc thực hiện nhằm mục đích làm rõ hơn một số đặc điểm về cấu
trúc và tái sinh rừng nơi đây. Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đề
xuất các giải pháp thích hợp cho công tác quản lý rừng tại Di Linh, Lâm Đồng
một cách bền vững hơn.


3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Richards P. W (1952) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới
về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt
đới là tuyệt đại bộ phân thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mƣa thƣờng có
nhiều tầng. Trong rừng mƣa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài
thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thƣớc, cùng nhiều thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 –12m, 12–18m, 18-24m,
24-30m, 30-36m và 36-42m, nhƣng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao.
Odum E.P. (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dƣới 600m ở
Puecto – Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt
nào cả.
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thƣờng đƣa ra

những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân phức tạp của rừng tự nhiên
nhiệt đới.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã đƣợc
bàn luận và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các tác
động xứ lý đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phƣơng thức lâm sinh ra đời


4

và đƣợc thử nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới nhƣ phƣơng thức chặt cải thiện
tái sinh (RIF, 1927), phƣơng thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS, 1945),
T.S.S của Nigeria (1944, 1961)…
Catinot (1965) nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu
diễn các phẩu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến…
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ
sinh thái đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, Evans J.
(1984) xác định có tới 70 - 100 loài cây gỗ trên 1 ha, nhƣng hiếm có loài nào
chiếm hơn 10% tổ thành loài.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lƣợng cấu
trúc rừng, nhiều tác giả đã sữ dụng các công thức và hàm toán học để mô hình
hoá cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Raunkeaur (1934) đã đƣa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó, công thức phổ dạng sống chuẩn

đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lƣợng cá thể của tổng dạng sống so
với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một số
tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài nhƣ Simpson
(1949), Margalef (1958), Menhinik (1964) để dánh giá mức độ phân tán hay
tập trung của các loài, đặc biệt là lớp thảm tƣơi, Drude đã đƣa ra khái niệm độ
nhiều và cách xác định. Đây là những nghiên cứu mang tính định lƣợng nhƣng
xuất phát từ những cơ sở sinh thái nên đƣợc đề tài lựa chọn và vận dụng.


5

Các nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm toán học đƣợc đƣa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm
phần. Rollet B.L. (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng
kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán
bằng các dạng phân bố xác suất. Belly (1973) sử dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đƣờng kính thân cây loài Thông,… Tuy nhiên, việc sử dụng
các hàm toán học không thể phản ánh hết những mối quan hệ sinh thái giữa
các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các
phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hƣớng này không đƣợc vận dụng
trong đề tài.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc
phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo. Nhiều hệ thống phân loại rừng theo
xu hƣớng này, khi nghiên cứu ngoại mạo của Quần xã thực vật đã không tách
khỏi hoàn cảnh sinh thái của nó, từ đó hình thành xu hƣớng phân loại rừng
theo ngoại mạo sinh thái.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm cấu

trúc và tái sinh tự nhiên các trạng thái rừng khộp Nam Tây Nguyên tại huyện
Di Linh. Do vậy, nghiên cứu này sẽ góp phần xây dựng sở khoa học việc đề
xuất các biện pháp kỹ thuật cho rừng khộp Nam Tây Nguyên tại huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng một cách hiệu quả.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây
con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng,


6

hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú
thêm số lƣợng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật,
vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi
cả quá trình trao đổi vật chất và năng lƣợng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó,
tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái
rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng,
đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng
thƣờng xuyên.
Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của
thế giới đã hình thành xu hƣớng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo
năng suất cao nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhƣng sau thất bại về tái
sinh nhân tạo ở Đức và một số nƣớc nhiệt đới mà Beard (1947) đã gọi là
“bệnh sởi trồng rừng” do thiếu sinh tố sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã
nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên.
Khi đề cập vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm tra
tái sinh có diện tích từ 1 đến 4m2 diện tích ô điều tra nhỏ nên việc đo đếm gặp

nhiều thuận lợi nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu
rừng mới phản ánh trung thực tình tái sinh rừng.
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong
khi thống kê tái sinh tự nhiên, Bernard (1955) đã đề nghị một phƣơng pháp
“điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhƣ
Bara (1954), Budowski (1956), có nhận định, dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn


7

chung có đủ lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện
pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên
cứu này nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã đƣợc xây dựng và
đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống).
Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng
thứ sinh - một đối tƣợng rừng khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt đới.
Trong phƣơng thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS, 1945), nhiệm vụ
đầu tiên đƣợc ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu
Anh (4 m2) để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới tiến hành các
tác động tiếp theo.
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên, nhân tố ánh sáng (thông độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu
quần thụ, cây bụi, thảm tƣơi đƣợc đề cập thƣờng xuyên. Baur G.N. (1962) cho
rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của
cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hƣởng này

thƣờng không rõ ràng. Ngoài ra, các tác giả nhận định, thảm cỏ và cây bụi có
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của cây tái sinh.
Đối với rừng nhiệt đới, số lƣợng loài cây trên một đơn vị diện tích và
mật độ tái sinh thƣờng khá lớn. Tuy nhiên, số lƣợng loài cây có giá trị kinh tế
thƣờng không nhiều và đƣợc chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp
lại ít đƣợc quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các loài
cây xuất hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình
tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.


8

1.2. Ở trong nƣớc
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong nhiều năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Tuy nhiên
cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, nên ở đây, chỉ
những cấu trúc liên quan đến đề tài mới đƣợc đề cập.
Trần Ngũ Phƣơng (1970), đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của những
thảm thực vật trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng. Nhân tố
cấu trúc đầu tiên đƣợc nghiên cứu là tổ thành thông qua đó một số quy luật
đƣợc phát triển của các hệ sinh thái rừng đƣợc phát hiện và ứng dụng vào thực
tiễn sản xuất.
Những công trình nghiên cứu định lƣợng về cấu trúc rừng, nổi bật là
công trình của tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ thống
đƣờng cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kính
cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu đồ thân cây đứng ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1975) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách
để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên

cứu cấu trúc quần thể rừng....
Thái Văn Trừng (1978) , đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới
thành 5 tầng: tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán
(A3), tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phƣơng pháp vẽ
"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đƣờng kính
thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một
dải hẹp điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davis (1934) đã thể
hiện khá rõ sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên
cạnh đó, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, đó những dạng sống ƣu thế của thực vật trong tầng cây lập


9

quần, độ tàn che của nền đất đá của tầng ƣu thế, hinh thái sinh lá và trạng mùa
của tán lá. Nhƣ vậy, các vấn đề cấu trúc rừng đƣợc vận dụng trong phân loại
rừng theo quan điểm sinh thái phát quần thể.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983), khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Với những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trƣớc,
Vũ Đình Phƣơng (1987) , đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá
rộng thƣờng xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp
rừng phân tầng và rõ rệt ( khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng phƣơng pháp
định lƣợng để xác định giới hạn của các tầng cây. Đào Công Khanh (1996), đã
tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm của cấu trúc rừng lá rộng thƣờng xanh ở
Hƣơng Sơn, Hà tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục vụ
khai thác và nuôi dƣỡng rừng. Nguyễn Anh Dũng (2000) đã tiến hành nghiên
cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng IIA và
RIIIA1 ở lâm trƣờng Sông Đà - Hoà Bình. Các nghiên cứu này sẽ đƣợc đề tài
nghiên cứu xem xét và lựa chọn để vận dụng vào các nội dung nghiên cứu.

Nhƣ vậy, quá trình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam đã có những
bƣớc phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về
rừng, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cũng nhƣ trong sản xuất kinh doanh rừng.
Tuy nhiên các nghiên cứu cấu trúc rừng gần đây thƣờng thiên về việc mô hình
hoá các quy luật liên kết cấu thành lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng thƣờng thiếu các yếu tố sinh thái chƣa thực sự đáp
ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ bản chất của các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh trong
quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trƣờng. Muốn đề xuất
đƣợc các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu
trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái
học, lâm học và sản lƣợng.


10

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật ƣu
thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và
Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông
Hiếu (1962-1964) bằng phƣơng pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh rừng, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả
năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ taí
sinh tƣơng ứng trên 12.000 c/ha, 8.000 - 12.000 c/ha, 4.000 - 8.000 c/ha, 2.000
- 4.000 c/ha và dƣới 2000 c/ha. Nhìn chung nghiên cứu này chỉ mới chú trọng
đến số lƣợng mà chƣa đề cập đến chất lƣợng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều
tra trên, Vũ Đình Huề (1975) , đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh rừng tự
nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh rừng của rừng
nhiệt đới. Dƣới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh tƣơng tự nhƣ

tầng cây gỗ, dƣới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ mềm kém giá trị
và hiện tƣợng tái sinh theo đám đƣợc thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây
không đồng đều trên mặt đất rừng. Những nhận xét sẽ đƣợc đề tài vận dụng
trong việc đánh giá mật độ tái sinh rừng và so sánh tổ thành tầng cây tái sinh
với tổ thành cây cao tại các QXTV nghiên cứu có thể nhận biết chiều hƣớng
phát triển của rừng trong tƣơng lai.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng
(1978) , đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn
phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đã
đƣợc Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lƣợng cây tái sinh
xuất hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống ngày càng lớn, cây tái
sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phƣơng


11

thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tƣợng rừng khu vực này. Đây là
một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới. Trong một số
công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trƣởng trữ lƣợng và tái sinh tự nhiên
rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái và
Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1995), đã khái quát đặc điểm phân bố của
nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ
đó làm cơ sở định hƣớng cho các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất
nguyên liệu. Trần Cẩm Tú (1988), đã tiến hành nghiên cứu tái sinh rừng tự
nhiên sau khai thác chọn ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh và rút ra kết luận: áp dụng
phƣơng thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng,
đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp
kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trƣởng

và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chủ
động điều tiết tầng tán của cây rừng, đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên
toàn bộ diện tích, trƣớc khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán
rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn cây leo cây bụi và sau khi khai thác phải
tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phƣơng (2000), khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên nhƣ sau: "Trƣờng hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trƣờng hợp nếu có một
tầng thì trong khi nó già cỗi thì một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi tiêu vong, hoặc cũng có thể là một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhƣng về sau, dƣới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tƣơng lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ đƣợc phục hồi". Tuy
nhiên sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật phát triển của các loại
hình tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên là mặt thoái hoá và một


12

bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận:
"Mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ phân bố được với mặt thoái hoá về số
lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che phủ
thích hợp, chúng ta không thể trông cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ
có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo, và phương thức chặt tỉa kết hợp
với tái sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án".
Hoàng Kim Ngũ (1990 - 1998) đã nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và
khả năng gây trồng các loài cây nhƣ Nghiến, Mạy sao, Trai lý, Hoàng đàn,
Mắc rạc... trên núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tác giả này đã xác
định đƣợc một số đặc điểm sinh thái về đề xuất kỹ thuật gây trồng các loại cây

này ở địa phƣơng trên. Từ năm 1999 tác giả đã tiến hành gây trồng các loại
cây này trên đất đá vôi ở một số nơi khác ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn và
các tỉnh vùng phía Tây Bắc.Tuy nhiên do còn đang trong thời gian thử nghiệm
nên đây chỉ là những khẳng định ban đầu về khả năng thành công trên các mô
hình phục hồi rừng, đặc biệt là các mô hình ở vùng Tây Bắc.
Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật
rừng trên núi đá vôi tại một số địa phƣơng thuộc tỉnh Hòa Bình, Bùi Thế Đồi
(2002) đã chỉ ra đƣợc một số đặc điểm về cấu trúc và tái sinh quần xã thực vật
rừng tại các trạng thái rừng khác nhau và đƣa ra phƣơng pháp kỹ thuật lâm
sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng tại những địa phƣơng đƣợc nghiên cứu.
Tuy nhiên, nghiên cứu còn có nhiều hạn chế do chƣa thực sự điều tra tỷ mỷ về
những trạng thái rừng nơi này, đề tài mới chỉ nghiên cứu ảnh hƣởng của các
nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên nên chƣa phản ánh hết đƣợc sự phụ
thuộc của lớp cây tái sinh vào điều kiện bên ngoài, chƣa nghiên cứu tổng hợp
của các nhân tố sinh thái tới tái sinh tự nhiên.
Nhƣ vậy, trong thời gian qua, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh
rừng đã trở thành những vấn đề trọng tâm của các nghiên cứu về rừng. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự


13

nhiên và đề xuất các biện pháp kỹ thuật hợp lý cho những đối tƣợng rừng tự
nhiên còn ít đƣợc nghiên cứu đầy đủ và toàn diện.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đƣợc đề cập trên đây phần nào làm
sáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung
và rừng nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở có tính chất định hƣớng cho
việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng trong đề tài này. Việc nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng ở Di Linh là hết sức cần
thiết, góp phần quan trọng trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở

khu vực.
1.2.3. Rừng “khộp” ở Việt Nam
Hệ sinh thái rừng khộp là hệ sinh thái độc đáo, hiếm có trên thế giới,
hiện chủ yếu chỉ còn ở Đông Nam Á, trong đó Việt Nam chiếm một phần rất
lớn. Tại Việt Nam, rừng khộp đƣợc phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, vùng
duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong đó, Tây Nguyên là nơi có diện
tích lớn nhất và đặc trƣng nhất với khoảng 500.000 ha phân bố từ Nam cao
nguyên Pleiku đến Tây Ninh. Nơi có diện tích rừng khộp lớn nhất nƣớc ta là
huyện Ea Súp thuộc tỉnh Đắc Lắc với 357.114ha. Tầm quan trọng của rừng
khộp cũng đã đƣợc thừa nhận thông qua việc thành lập VQG Yok Đôn tại
huyện Buôn Đôn tỉnh Đắc Lắc. Đây là VQG duy nhất ở Việt Nam bảo tồn loại
rừng đặc biệt này.
Qua điều tra khảo sát của các nhà khoa học, rừng khộp Tây Nguyên
hiện có 404 loài thực vật thuộc 94 họ, trong đó 120 loài cung cấp gỗ với nhiều
loài gỗ quý nhƣ: Giáng hƣơng, cà te, trắc, gụ mật... Bên cạnh còn có cây cẩm
liên, sao đen tiết nhựa ra một cách tự nhiên dọc vỏ thân cây không rơi xuống
đất mà đọng lại nhƣ nhũ đá, có màu trắng. Hàm lƣợng tinh dầu trong nhựa dầu
rái có tỷ lệ cao tới 50% đƣợc dùng trong công nghệ sơn, đánh bóng gỗ. Dƣới
tán lá cây họ dầu và cây lấy gỗ là loài song, mây, tre, nứa... và thảm cỏ dày


14

đặc làm nguồn thức ăn phong phú cho động vật móng guốc. Ở đây còn có 23
loài phong lan muôn mầu sắc, hơn 150 loài cây cho lá và quả làm thức ăn cho
ngƣời và động vật, có 64 loài cây dùng làm dƣợc liệu nhƣ: địa liền, thiên niên
kiện, hà thủ ô, sâm bố chính, mã tiền... nhƣng hiện nay Tây Nguyên chƣa có
kế hoạch khai thác, bảo vệ, nhân nuôi để phát triển thành nơi cung cấp nguồn
dƣợc liệu, hƣơng liệu cho cả nƣớc và xuất khẩu.
Theo điều tra hiện có 62 loài thú thuộc 26 họ 11 bộ, 196 loài chim thuộc

46 họ 18 bộ, 46 loài bò sát, 15 loài ếch nhái, 15 loài cá và hàng nghìn loài côn
trùng, động vật đất. Có nhiều động vật quý hiếm nhƣ: bò tót, trâu, bò rừng,
bòm xám, hƣơu cà tông, hƣơu vàng, hổ, vọoc bạc, voọc ngũ sắc, gà lôi, cá
sấu... riêng chó rừng là loài thú ăn thịt đầu tiên phát hiện thấy ở Việt Nam.
Trong số 51 loài động vật quý hiếm ở Đông Dƣơng thì rừng khộp Tây Nguyên
có 38 loài, loài thú đặc hữu có 5 loài. Đây là những nguồn gien tự nhiên dự trữ
quan trọng cho ngành chăn nuôi trong tƣơng lai không những ở nƣớc ta mà
còn với quốc tế bảo vệ tài nguyên (JUCN). Mật ong cũng là vật phẩm nổi
tiếng ở Tây Nguyên có tác dụng chữa bệnh và tăng cƣờng sức khỏe.
Rừng khộp hiện tại bị coi là kém hiệu quả kinh tế và đang bị chặt hạ để
chuyển đổi sang trồng các loại cây khác đƣợc coi là có hiệu quả cao hơn. Thực
tế không nhiều ngƣời dân và thậm chí là cả chính quyền địa phƣơng cũng chƣa
hiểu hết đƣợc các giá trị của rừng khộp, cả về kinh tế và các giá trị sinh học,
sinh thái. Hàng trăm hecta rừng khộp đang bị chuyển đổi sang trồng cao su, cà
phê… là điều thực sự đáng báo động! Không những vậy có những địa phƣơng
có thể đã biết nhƣng cố tình lợi dụng sự kém hiểu biết của ngƣời dân để chặt
hạ rừng khộp “nghèo” với khối lƣợng gỗ tận thu đƣợc lên tới 95m3/ha.
Hệ sinh thái rừng khộp không chỉ là rừng, càng không phải là rừng
nghèo. Đó là kiểu hệ sinh thái đặc biệt chỉ duy nhất có ở Đông Nam Á. Rừng
khộp là nơi sinh cƣ của nhiều loài thú lớn, đa dạng sinh học cao, đem lại nhiều
nguồn lợi đa dạng cho sinh kế địa phƣơng và có thể phát triển nhiều nguồn lợi


15

khác nếu biết sử dụng hợp lý. Hệ sinh thái rừng khộp còn là cội nguồn nuôi
dƣỡng nền văn hóa rừng đặc sắc của nhiều cộng đồng bản địa.
Rừng khộp cần phát triển thành kiểu rừng đa mục đích, đa nguồn lợi
nhƣ nhân trồng dƣợc liệu dƣới tán rừng, chăn thả gia súc có sừng, nuôi bán
hoang dã thú lai, trồng xen cây công nghiệp với mức độ hợp lý,… Trồng cây

xen dƣới tán rừng không chỉ giúp cho rất nhiều loài tránh đƣợc nguy cơ tuyệt
chủng mà còn hữu ích với cả những ngƣời nông dân do họ không cần hoặc sử
dụng rất ít thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Ngoài ra, có thể thu hoạch các
loại san phẩm phi gỗ nhƣ hoa quả, củi, gỗ, cây thuốc từ những cây cho bóng
râm.
Cần bảo đảm điều kiện pháp lý để phát triển gây nuôi động vật bán
hoang dã: chăn nuôi gia súc có sừng và động vật rừng lai bán hoang dã là một
hƣớng đi cần đƣợc khuyến khích, nó góp phần vào việc phát đa dạng sinh học
rừng, giải quyết vấn đề xã hội trong quản lý bảo vệ rừng, đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế, cung cấp sản lƣợng thịt rừng có chất lƣợng và xuất xứ rõ ràng.


×