i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lê Thanh Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành!
Cha, mẹ, anh chị em trong gia đình đã luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt
quá trình tham gia khóa học tập lớp đào tạo thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp chuyên
ngành Lâm học của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Thầy hƣớng dẫn, tiến sĩ Nguyễn Minh Thanh đã tận tình giúp đỡ và dẫn dắt
tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Quý thầy, cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học Lâm học khóa 22A tại cơ sở
2 trƣờng Đại học Lâm nghiệp, thị trấn Trảng bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai..
Ban Khoa học Công nghệ, cơ sở 2 trƣờng Đại học Lâm nghiệp, thị trấn
Trảng bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Khoa đào tạo Sau đại học, trƣờng Đại học Lâm nghiệp, thị trấn Xuân Mai,
huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Ban Giám đốc cơ sở 2
trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Tập thể cán bộ khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu đã rất tận tình tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Toàn thể học viên lớp Cao học Lâm học K22A cùng bạn bè đồng nghiệp đã
hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Bình Thuận, ngày 15 tháng 6 năm 2016
Tác giả
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Từ viết tắt
D
Đƣờng kính thân cây
Dt
Đƣờng kính tán cây (m)
Hvn
Chiều cao vút ngọn (m)
V
Thể tích cây
M/ha
Trữ lƣợng rừng/ha (m3/ha)
N/D
Phân bố số cây theo đƣờng kính
N/H
Phân bố số cây theo chiều cao
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
IV%
Chỉ số mức độ quan trọng của loài trong quần xã
N%
Mật độ tƣơng đối
G%
Tiết diện ngang thân cây tƣơng đối
X
Giá trị trung bình
S2
Phƣơng sai
S
Sai tiêu chuẩn
Se
Sai số chuẩn của số trung bình
V%
Hệ số biến động
Sk
Độ lệch
Ku
Độ nhọn
Khu BTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
iv
DANH MỤC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1: Phiếu điều tra tầng cây cao .................................................................... 17
Bảng 2.2: Phiếu điều tra cây bụi thảm tươi ............................................................ 17
Bảng 2.3: Phiếu điều tra cây tái sinh ...................................................................... 18
Bảng 3.1. Dân số các xã và thị trấn thuộc Khu BTTN Takóu và vùng đệm .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Các loại lâm sản chính và mức độ quan trọng ........Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.1. Danh lục các loài cây tái sinh ................................................................. 79
Bảng 4.2. Công thức tổ thành OTC 1 ......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Công thức tổ thành OTC 2 ......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Công thức tổ thành OTC 3 ......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5. Công thức tổ thành OTC 4 ......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.6: Công thức tổ thành OTC 5 ......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7: Công thức tổ thành OTC6 .......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.8: Tổng hợp các loài cây trong các Ô TC trạng thái IIIA ......................... 77
Bảng 4.9: Công thức tổ thành OTC 1 ..................................................................... 78
Bảng 4.10: Công thức tổ thành OTC 2 ....................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11:. Công thức tổ thành OTC 3 ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.12:. Công thức tổ thành OTC 4 ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.13: Tổng hợp các loài cây trong các Ô TC trạng thái IIIA1. .................... 78
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả xác định các đặc trưng mẫu D1,3 .......................... 81
Bảng 4.15: Tổ thành cây tái sinh trên các OTC tính theo số cây .......................... 91
Bảng 4.16: Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh ............................................ 92
Bảng 4.17: Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất ........................................ 93
Bảng 4.18: Số loài và số cây trên các ÔTC 2000m2 ............................................... 94
v
Bảng 4.19: Kết quả nghiên cứu tái sinh dưới tán cây mẹ ...................................... 97
Bảng 4.20: Kết qủa phân tích đất ........................................................................... 73
Bảng 4.21: Kết qủa phân tích thành phần cơ giới đất .......................................... 74
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Gốc cây Dầu Cát ....................................................................................... 31
Hình 4.2: Thân cây Dầu Cát...................................................................................... 31
Hình 4.3: Hoa, Quả và lá Dầu Cát ............................................................................ 31
Hình 4.4: Quả hạt Dầu Cát ........................................................................................ 32
Hình 4.5: Rễ giai đoạn cây con ................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.6: Rễ cây trƣởng thành .................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.7: Khai thác dầu của Dầu cát của ngƣời dân địa phƣơng ............................. 34
Hình 4.8: Cây Dầu cát tái sinh .................................................................................. 89
Hình 4.9: Trắc diện đồ OTC 1 .................................................................................. 79
Hình 4.10: Trắc diện đồ OTC 2 ................................................................................ 80
Hình 4.11: Biểu đồ phân bố N/ D1,3 của OTC 1 ..................................................... 83
Hình 4.12: Biểu đồ phân bố N/ D1,3 của OTC 2 ..................................................... 83
Hình 4.13: Biểu đồ phân bố N/ D1,3 của OTC 3 ..................................................... 84
Hình 4.14: Biểu đồ phân bố N/ D1,3 của OTC 4 ..................................................... 84
Hình 4.15: Biểu đồ phân bố N/ D1,3 của OTC 5 ..... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.17: Biểu đồ phân bố N/ D1,3 của 5 OTC điều tra...... Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.18 : Biểu đồ phân bố N/ Hvn OTC 1, OTC 2 ............................................... 85
Hình 4.19 : Biểu đồ phân bố N/ Hvn OTC 3, OTC 4 ............................................... 85
Hình 4.20: Biểu đồ phân bố N/ Hvn OTC 5 ............................................................. 85
Hình 4.21: Biểu đồ phân bố N/H cây Dầu cát của 5 OTC ........................................ 86
Hình 4.22 : Đồ thị quan hệ Hvn-D1.3 theo hàm Quadratic ...................................... 88
Hình 4.23: Dầu cát tái sinh chồi ................................ Error! Bookmark not defined.
vi
Hình 4.24: Biểu đồ mạng hình phân bố cây OTC 1 .................................................. 95
Hình 4.25: Biểu đồ mạng hình phân bố cây OTC 2.................................................. 96
Hình 4.26: Biểu đồ mạng hình phân bố cây tại OTC 3............................................. 96
Hình 4.27: Biểu đồ mạng hình phân bố cây tại OTC 4............................................. 96
Hình 4.28: Biểu đồ mạng hình phân bố cây tại OTC 5........... Error! Bookmark not
defined.
vii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
LỜI CẢM ƠN ....................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................III
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... I
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... V
MỤC LỤC ............................................................................................................... VII
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................2
1.1. Trên thế giới .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 2
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................14
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................. 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 14
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Dầu cát ....................................................... 14
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tham gia vào quần xã của Dầu cát trong rừng ........... 14
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên .......................................................................... 15
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển Dầu cát tại khu vực nghiên
cứu................................................................................................................................................................. 15
viii
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 15
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp ............................................................................ 15
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa ............................................................ 15
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................... 19
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................22
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .................................22
3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 22
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính........................................................................................................ 22
3.1.2. Địa hình ......................................................................................................................................... 22
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ........................................................................................................ 23
3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................................................... 24
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................... 26
3.2.1. Dân số ............................................................................................................................................. 26
3.2.2. Dân tộc ........................................................................................................................................... 26
3.2.3. Lao động ........................................................................................................................................ 27
3.2.4. Giáo dục, đào tạo....................................................................................................................... 27
3.2.5. Tình trạng nhà ở ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Thu nhập ...................................................................................................................................... 27
3.2.7. Các hoạt động sản xuất chính của người dân trong vùng ...... Error! Bookmark not
defined.
3.2.8. Sự phụ thuộc vào rừng ................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4 ..............................................................................................................30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................30
4.1. Đặc điểm sinh học của loài Dầu cát ................................................................. 30
4.1.1. Đặc điểm hình thái vật hậu .................................................................................................. 30
4.2. Đặc điểm tham gia vào quần xã của Dầu cát trong rừng ............................... 34
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ................................................................................ 88
4.3.1. Cấu trúc tầng thứ ..................................................................................................................... 79
ix
4.3.2. Nghiên cứu nhóm loài cây đi kèm với Dầu Cát ......................................................... 81
4.4. Một số quy luật kết cấu lâm phần .................................................................... 81
4.4. Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Dầu cát ..........Error! Bookmark not
defined.
4.4.1. Ra hoa kết qủa, phân tán hạt giống ................................................................................. 89
4.4.2. Hình thành cây mầm ............................................................................................................... 90
4.4.3. Tái sinh chồi ................................................................................................................................ 90
4.4.4. Một số kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của Dầu cát ................................... 91
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn cây Dầu cát và phát triển loài tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................ 97
CHƢƠNG 5 ............................................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................100
5.1. Các kết luận từ kết quả nghiên cứu ............................................................... 100
5.2. Các kiến nghị về nghiên cứu tiếp theo ...........................................................102
5.3. Khuyến nghị ....................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................104
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu tại huyện Hàm Thuận Nam là một trong hai
Khu bảo tồn thiên nhiên của tỉnh Bình Thuận, có độ cao từ 30 m - 697 m so với mặt
nƣớc biển; đƣợc thành lập theo Quyết định 791/TTg ngày 26 tháng 10 năm 1996
của Thủ tƣớng Chính phủ và đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
nhận nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam. Đây là nơi có quần
xã thực vật đặc trƣng của khu vực ven biển cực Nam Trung Bộ, bao gồm các hệ
sinh thái rừng lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới, hệ sinh thái rừng nửa rụng lá và đặc
biệt là hệ sinh thái rừng rụng lá cây họ Dầu chiếm trên 50% diện tích tự nhiên của
Khu bảo tồn. Quần xã thực vật cây họ Dầu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu đƣợc
coi là tiêu biểu cho vùng đất cát ven biển của khu vực Nam Trung Bộ, mà đặc trƣng
là cây Dầu cát (Dipterocarpus chartaceus Sym). Dầu cát đƣợc phát hiện thấy ở Việt
Nam trên các vùng cát ven biển chạy suốt từ Bình Thuận đến Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cây mọc thành từng đám khoảng vài chục cây đến hàng trăm cây, dọc suối nƣớc
ven biển và dọc bờ biển. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu có những quần thụ tự
nhiên của Dầu cát, mỗi đám khoảng vài trăm cây. Quả nhỏ, vỏ quả nhẵn bóng, tròn
chứ không nhƣ quả dầu rái. Hệ sinh thái rừng rụng lá cây họ Dầu tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Tà Kóu nói chung và cây Dầu cát nói riêng cần đƣợc bảo vệ hiệu quả vì
chúng không chỉ có tính độc đáo mà còn là nguồn cây bản địa có thể sử dụng trong
các chƣơng trình phục hồi rừng cho vùng ven biển trong khu vực vốn hiện đang bị
hoang hóa sau phá rừng. Để góp phần quản lí và phát triển quần xã thực vật cây họ
Dầu và cây Dầu cát tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu là một việc hết sức cần
thiết. Do vậy, đề tài "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của cây Dầu cát
(Dipterocarpus chartaceus Sym) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, tỉnh Bình
Thuận", đƣợc đề xuất thực hiện. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần xây dựng cơ sở
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp lâm sinh, xây dựng các kế hoạch và biện
pháp kỹ thuật bảo tồn và phát triển cây Dầu cát tại khu vực.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu sinh thái, tái sinh rừng
Richard P.W (1959)[29], đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mƣa thành
hai loại: rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành loài cây rất phức tạp và rừng mƣa đơn
ƣu có tổ thành loài cây đơn giản và trong những điều kiện đặc biệt thì rừng
mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một vài loài cây.
Baur G.N (1964) [1], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mƣa, tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Các phƣơng thức xử
lý mà tác giả đƣa ra đều có 2 mục tiêu rõ rệt: (1) nhằm cải thiện rừng nguyên
sinh vốn thƣờng hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây
quá thành thục và cây phi mục đích để tạo không gian dinh dƣỡng và ánh
sáng hợp lý cho các cây có giá trị sinh trƣởng, phát triển. (2) tạo lập tái sinh
bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo sau khi khai thác, chăm
sóc nuôi dƣỡng rừng. Từ đó, tác giả đã đƣa ra nguyên lý tác động xử lý lâm
sinh nhằm đem lại rừng đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phƣơng thức xử
lý cải thiện rừng mƣa.
Odum E.P (1971) [21], đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái của Tansley A.P, năm 1935.Các sinh vật và hoàn
cảnh bên ngoài của chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ở trạng
thái thƣờng xuyên có tác động. Từ đó, khái niệm về hệ sinh thái đƣợc làm
sáng tỏ là cơ sở nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Nghiên cứu về tái sinh rừng đóng vai trò rất quan trọng bởi nó thể hiện
động thái của rừng, nó là cơ sở để dự báo xu hƣớng diễn thế của rừng trong
3
tƣơng lai. Do vậy nghiên cứu về tái sinh rừng đã đƣợc nhiều tác giả trên thế
giới thực hiện.
Davis và Richards (1933-1934) nghiên cứu rừng mƣa ở khu vực sông
Moraballi, Guana, đã thống kê số cây thứ tự từ thấp đến cao, trƣớc hết là số
mầm non dƣới 2 m, tiếp đến là số cây non có đƣờng kính dƣới 10 cm và chiều
cao trên 4,6 m, sau đó mới đến số cây gỗ có đƣờng kính trên 10 cm với cở
đƣờng kính 10 cm. Cây tái sinh đƣợc thống kê từ dƣới 2 m đến chiều cao 4,6
m, với đƣờng kính dƣới 10 cm. Tác giả Aubre’ville (1993) đã thống kê lớp
cây non gồm những cây thuộc cấp đƣờng kính nhỏ hơn 10 cm (Theo Richards
P.W,1970)[29].
Trong các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng và sinh trƣởng của tái sinh
thì ánh sáng đƣợc xác nhận là quan trọng. Balanford (1929) khi nghiên cứu tại
vùng rừng thƣờng xanh ở Malaixia nhận thấy tái sinh tốt nhất là tại những nơi
có lỗ trống, ở đấy bề ngang không rộng quá 6 m; ở nơi có lỗ trống lớn hơn
không thấy xuất hiện cây tái sinh ở giữa lỗ trống.
Theo Catinot R. (1978)[4] khi nghiên cứu về tái sinh cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), trong các khu rừng ở vùng Đông Nam châu Á, thấy rằng
tái sinh cây họ Dầu hình thành từng vệt sau khai thác.
Tuomela K. và các cộng sự (1995)[48] nghiên cứu tái sinh trong các
khu rừng đã qua khai thác ở Kalimantan – Indonesia nhận thấy tốc độ sinh
trƣởng tỷ lệ nghịch với diện tích ô trống và đã xác định diện tích ô trống thích
hợp là khoảng 500 m2, và chỉ ra rằng cây họ Dầu chịu ảnh hƣởng lớn của
nhân tố ánh sáng.
Tổ chức FAO tại Bangkok-Thái Lan đã tổng kết những tiến bộ trong
việc hỗ trợ phục hồi tái sinh rừng tự nhiên vùng Châu Á – Thái Bình Dƣơng,
các tác giả Patrick C. Dugan, Patrick B. Durst, David J. Ganz và Philip
4
J.McKenzie (2003)[54] đã tập hợp các nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến tái
sinh rừng tự nhiên tại các nƣớc, gồm: kiểm soát lửa rừng, hạn chế chăn thả,
ngăn chặn sự phát triển của các loài cỏ tranh Imperata indica và một vấn đề
quan trọng là thu hút cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ chính sách của Chính
phủ đối với phục hồi tái sinh rừng tự nhiên.
Theo Jeffrey S. Ward, Thomas E. Worthley (2008)[52]khi nghiên cứu
tại vùng Conecticut- Mỹ, đã đƣa ra các nhân tố giới hạn ảnh hƣởng tới sự phát
triển của các loài cây tái sinh bao gồm: ánh sáng và không gian dinh dƣỡng;
đất; độ ẩm đất; chất đất; sự cạnh tranh; sự phát triển của quần thụ, trong đó
ánh sáng đƣợc xác định là nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng tới sự hình
thành phát triển của cây tái sinh, v.v...
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
Cấu trúc tổ thành
Tổ thành thực vật là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự đa dạng,
phong phú của hệ thực vật rừng tại các vùng địa sinh học khác nhau. Theo
Schimper (1935) ở rừng Bắc Mỹ, trên diện tích 0.5 ha có 20 – 30 loài cây gỗ
lớn, Brown (1941) cho biết rừng ở châu Âu hoặc Bắc Mỹ trong trƣờng hợp
cực đoan, rừng có thể bao gồm 20 – 25 loài cây gỗ lớn, [29] . Trong khi đó
theo Richards P.W (1959)[29] khi nghiên cứu tổ thành loài cây ở rừng nhiệt
đới cho thấy thƣờng có ít nhất 40 loài trở lên trên 1 hecta, có trƣờng hợp còn
ghi nhận đƣợc trên 100 loài.
Theo Baur G.N (1962) [1] Khi nghiên cứu rừng mƣa khu vực Belem,
Amazôn, điều tra ô tiêu chuẩn với diện tích 2 hecta và đã thống kê đƣợc 36 họ
thực vật.
Catinot.R (1965)[2] nghiên cứu rừng ẩm nhiệt đới ở Đông Nam Á cho
thấy nhóm cây họ Dầu thƣờng chiếm tỷ lệ lớn đến 50% tổ thành lâm phần.
5
Theo Tolmachop A.L. (1974) ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất
đa dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật
đó và tổng tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng
số loài (dẫn theo Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006) [49]. Trong rừng hỗn
giao, nhiều loài cây gỗ lớn phân bố theo tỷ lệ khá cân bằng, tuy nhiên phần
lớn trong một quần thụ thƣờng có 1-2 loài chiếm ƣu thế.
Zeng và cộng sự (1998) đã thống kê khoảng 280 loài cây dƣợc liệu, 80
loài cây có dầu và 20 loài cây có sợi cũng nhƣ một số loài cây có giá trị khác
(theo Zaizhi Z. (2001)[56]). Kanel K.R. và Shrestha K. (2001)[34] khi nghiên cứu
rừng thứ sinh ở Nepal đã thống kê có trên 65.000 loài cây có hoa và 4.064 loài cây
không hoa, trong đó có trên 1.500 loài nấm và hơn 350 loài địa y.
Cấu trúc tầng thứ
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng đãđƣợc nhiều tác giả trên thế
giới quan tâm và đề cập từ rất sớm, đặc biệt là là đối với rừng mƣa nhiệt đới.
Năm 1919, tác giả Brown khi nghiên cứu về cây họ Dầu tại Phillippine,
đã cho biết là các cây gỗ lớn sắp xếp thành ba tầng tƣơng đối rõ. Tác giả
Davis và Richards P.W (1933-1934) cũng đã nghiên cứu và phân rừng hỗn
giao nguyên sinh tại Guana thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ (A, B, C)
tầng cây bụi (D) và tầng thảm tƣơi (E).
Tác giả Richards P.W (1939) đã nghiên cứu và phân rừng nguyên sinh
ở Nijeria thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ. Vaughan và Weihe (1941)
trong khi nghiên cứu rừng trên đỉnh núi cao tại Moritiut xác nhận sự phân
tầng là có thực và Bear (1946) cũng cho rằng sự phân tầng ở vùng rừng
Trinidad là rõ ràng với 3 tầng cây gỗ và tầng cây bụi, tầng thảm tƣơi (Theo
Richards P.W (1959)[29].
6
Nghiên cứu rừng ẩm nhiệt đới, Catinot (1974) [3] đã cho rằng rừng ẩm
nhiệt đới có sự phân hoá mạnh, các tầng trong quần thụ đƣợc phân chia tƣơng
đối rõ rệt, có tầng vƣợt tán với chiều cao trên 40 m và những tầng bên dƣới.
Theo Steve Nix (1997)[55] cho rằng cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới có ít
nhất 5 tầng, gồm tầng vƣợt tán; tầng tán chính của rừng; tầng dƣới tán; tầng
cây bụi; tầng mặt đất.
Theo Geoffrey Jess Parker (2008)[51] khi nghiên cứu về cấu trúc, tăng
trƣởng, và chức năng của các hệ sinh thái của rừng rụng lá cho rằng cấu trúc
tầng tán của quần thụ có ảnh hƣởng tới sự phát triển của rừng.
Cấu trúc mật độ
Cấu trúc mật độ của rừng cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, kết
quả cho thấy rằng có sự biến động về mật độ giữa các vùng. Richards P.W
(1959) [29] nghiên cứu rừng mƣa nhiệt đới ở Nam Mỹ và châu Phi cho thấy
mật độ lâm phần tức những cây có đƣờng kính ngang ngực từ 10 cm trở lên
biến động từ 390-1.710 cây/ha, mật độ của những cây có đƣờng kính từ 41 cm
trở lên có 39-60 cây/ha. Baur G.N (1962) [1] nghiên cứu về rừng nguyên sinh
ở Malaixia cho thấy có 550 cây/ha có đƣờng kính từ 10 cm trở lên và có 4265 cây/ha có đƣờng kính từ 48cm trở lên.
Theo Joost E. Duivenvoorden (1995)[53] tại vùng Amazon thuộc
Comlombia cho thấy có 1077 loài với đƣờng kính ngang ngực (DBH) ≥
10cm. Các loài này thuộc 271 giống của 60 họ, trong đó các họ Leguminosae
và họ Sapotaceae có nhiều loài có giá trị nhất.
H. Thomasius (1972) đã đƣa ra khái niệm khoảng sống và hằng số
không gian sinh trƣởng liên quan tới chiều cao, mật độ và tuổi. Các nghiên
cứu về mật độ tối ƣu lâm phần theo diện tích tán và mức độ che phủ cũng
đƣợc Kairukstis (1980) nghiên cứu. Chiabera (1982) đã mô hình hóa mật độ
7
tối ƣu theo tuổi và lấy mật độ tại tuổi 100 làm gốc (dẫn theo Nguyễn Ngọc
Lung 1987)[17].
1.2. Trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu sinh thái, tái sinh rừng
Thái Văn Trừng (1978) [41] cho rằng tái sinh tự nhiên thực vật rừng
nhiệt đới có 2 cách: tái sinh liên tục dƣới tán rừng rậm của các loài chịu bóng
và tái sinh theo vệt để hàn các lỗ trống.
Các nghiên cứu của chuyên gia Trung Quốc tại khu vực Quỳ Châu, Nghệ
An năm 1964 đã phân chia tiêu chuẩn để đánh giá tái sinh tự nhiên dựa trên
cơ sở số lƣợng cây tái sinh cho một hecta, gồm: rất tốt >12.000 cây/ha; tốt:
8000-12.000 cây/ha; trung bình: 4.000-8.000 cây/ha; xấu:2000-4000 cây/ha;
Rất xấu: < 2000 cây/ha [36].
Vũ Đình Huề (1975) [10] đã có đánh giá khái quát về tái sinh rừng tự
nhiên ở rừng miền Bắc. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1983) [15, 16]
tại Kon Hà Nừng cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 10.000-13.000 cây/ha từ
cây mạ cho tới cây có đƣờng kính dƣới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh,
dƣới tán rừng già khó tìm thấy cây con của một số loài ƣu thế tầng trên.
Theo Nguyễn Hồng Quân (1984) [28] ánh sáng có vai trò lớn trong quá
trình phát triển cây tái sinh. Do có những cây có D=12-30 cm với chiều cao
11-20 m, tạo nên tầng tán chính của rừng, tầng này không bị tác động qua
khai thác, gây nên sự ứ đọng tán, không cho ánh sáng lọt xuống gây ảnh
hƣởng đến tái sinh của các loài cây ƣa sáng.
Phùng Ngọc Lan (1986) [14] cho rằng quá trình tái sinh xác định từ lúc
ra hoa kết quả đến khi tán cây tái sinh tham gia vào tầng A3 của rừng.
Nguyễn Vạn Thƣờng (1991) [37] đã tổng kết và đƣa ra kết luận hiện
tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
8
mang tính chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ
(H<20 cm) chiếm ƣu thế rõ rệt so với cây ở các cấp kính khác. Những loài
cây gỗ mềm, mọc nhanh có khuynh hƣớng lan tràn và chiếm ƣu thế trong lớp
cây tái sinh. Trong khi đó các loài cây gỗ cứng, sinh trƣởng chậm, chiếm tỷ lệ
rất thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng ở thế hệ sau trong rừng
tự nhiên.
Ngô Văn Trai (1995) [38] nghiên cứu tái sinh rừng một số trạng thái
rừng ở Tây Nguyên và đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục hồi rừng.
Nguyễn Duy Chuyên (1996) [6] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên
của rừng lá rộng thƣờng xanh hỗn loài tại Quỳ Châu, Nghệ An cho thấy: trạng
thái rừng loại IV và IIIB có số lƣợng cây tái sinh lớn nhất: 3.200-4.000 cây/ha
(cao nhất là IIIB), các trạng thái rừng IIIA có số lƣợng cây tái sinh thấp hơn,
trong đó IIIA1 có 1.500 cây/ha.
Trần Xuân Thiệp (1996) [36] qua nghiên cứu tại vùng Hƣơng Sơn, Hà
Tĩnh đã cho rằng phƣơng thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh
thông qua việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lƣợng
cây tái sinh phong phú hơn rừng nguyên sinh. Số lƣợng cây tái sinh trung
bình 6.000-10.000 cây/ha cho trạng thái IV và IIIB, không chênh lệch quá lớn
đối với các trạng thái rừng có độ tàn che thấp hơn IIIA1, IIIA2, IIIA3. Tác giả
cũng đã dựa vào số cây tái sinh có triển vọng (H ≥ 1,5 m) để đánh giá tái sinh
theo 3 cấp: tái sinh xấu < 1.000 cây/ha; tái sinh trung bình: 1.000 -3.000
cây/ha; tái sinh tốt: > 3.000 cây/ha. Đối với trạng thái rừng loại IV phân chia
theo: xấu < 500 cây/ha; trung bình 500- 1.500 cây/ha; tốt > 1.500 cây/ha.
Nguyễn Văn Thêm (1992, 2002) [33, 34] có nghiên cứu sâu về tái sinh
tự nhiên của loài Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre trong rừng kín ẩm
thƣờng xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mƣa mùa ở Đồng Nai.
9
Nhiều tác giả khác cũng đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên
nhƣ Vũ Tiến Hinh (1991) [9], Vũ Văn Nhâm (1992) [20], Trần Ngũ Phƣơng
(1970, 1998) [22, 23]. Nguyễn Thành Mến (2004) [19] đã nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thƣờng xanh sau khai thác tại
tỉnh Phú Yên làm cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật để nuôi dƣỡng
rừng.
Theo nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (2005) [49] cho biết
mật độ cây gỗ của trạng thái IIA, IIb biến động tùy theo từng vùng, thƣờng
trong khoảng 700-1000 cây/ha. Rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh phục hồi
thƣờng có mật độ cao hơn so với rừng cây lá rộng nửa rụng lá và rụng lá phục
hồi. Tái sinh dƣới tán rừng phục hồi có mật độ tái sinh tƣơng đối cao và biến
động từ 2000 đến 18.000 cây/ha. Rừng phục hồi thƣờng xanh có mật độ cây
tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá.
Phạm Đình Tam (2001) [31] nghiên cứu tại Kon Hà Nừng cho rằng tái
sinh tự nhiên ở rừng khai thác chọn với cƣờng độ 50% có nhiều triển vọng
hơn so với cƣờng độ 30%. Vấn đề này cần đƣợc thảo luận thêm, vì do tán
rừng đƣợc mở quá rộng không phải loài nào cũng có điều kiện thuận lợi cho
quá trình tái sinh, nhất là các loài cây gỗ ƣa bóng trong giai đoạn đầu.
Đinh Hữu Khánh (2006) [12] đã nghiên cứu cơ sở khoa học xác định và
phân loại đối tƣợng khoanh nuôi phục hồi rừng ở một số tỉnh Nam Trung bộ,
đã xác định đƣợc 9 nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố
chủ yếu: mật độ cây tái sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái
sinh, số tháng hạn trong năm, lƣợng mƣa trung bình năm, cấp hạng đất để
phân chia khả năng phục hồi rừng từ trạng thái IC với các khoảng thời gian
>8 năm; 5- 8 năm và < 5 năm, v.v...
10
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
Cấu trúc tổ thành
Thái Văn Trừng (1970, 1978, 1999)[40, 41, 42] trên quan điểm hệ sinh
thái, dựa trên số lƣợng và sinh khối nhóm các loài cây ƣu thế trong rừng nhiệt
đới ẩm của Việt Nam để phân chia các ƣu hợp và phức hợp. Các nghiên cứu
cho thấy nhóm loài ƣu thế trong các ƣu hợp không quá 10 loài, số lƣợng cá
thể của mỗi loài ƣu thế chiếm khoảng 5% và số lƣợng cá thể của 10 loài ƣu
thế chiếm khoảng 40-50% tổng số cá thể của các tầng lập quần trên đơn vị
diện tích điều tra thì hình thành nên các xã hợp thực vật; trƣờng hợp độ ƣu thế
của các loài cây không rõ ràng sẽ hình thành các phức hợp thực vật.
Theo Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [44] trong rừng tự nhiên hỗn loài, loài
cây gỗ từ trạng thái sào trở lên cũng có đến ba bốn chục loài trên một hecta,
nhƣng loài cây gỗ lớn có thể vƣơn tới chiều cao 30 m chỉ có từ 10-20%.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1991)[18] tại Hƣơng Sơn, Kon Hà
Nừng và một số địa phƣơng khác cho thấy trên ô tiêu chuẩn diện tích 1 ha có
từ 23-25 loài, với số cây thấp nhất 317 cây/ha và cao nhất 859 cây/ha.
Để đánh giá tổ thành rừng, thƣờng sử dụng công thức tổ thành trên tỷ lệ
phần mƣời theo số cây, tiết diện ngang, hoặc chỉ số IV%. Phƣơng pháp tính tỷ
lệ tổ thành (IV%) theo phƣơng pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề,
thƣờng đƣợc các nhà khoa học vận dụng trong nghiên cứu cấu trúc.
Bùi Đoàn (2001) [8] áp dụngphƣơng pháp phân tích định tính (dựa vào
tổ thành ƣu thế các loài tham gia lập quần và tầng ƣu thế sinh thái) và phƣơng
pháp sinh thái định lƣợng của M. Gounot (1965), đã phân chia các nhóm sinh
thái phục vụ công tác điều chế rừng lá rộng thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng.
Tuy nhiên phƣơng pháp này phức tạp trong tính toán và khó áp dụng.
11
Lê Đồng Tấn (2000)[32] khi nghiên cứu về rừng phục hồi sau nƣơng
rẫy ở Sơn La cho thấy trong quá trình diễn thế mật độ cây tăng lên (ở giai
đoạn 1-5 năm) sau đó giảm, quá trình này bị chi phối bởi các quy luật tái sinh
tự nhiên, quá trình tỉa thƣa và sự cạnh tranh của các loài cây. Rừng phục hồi
sau nƣơng rẩy chủ yếu các loài có khả năng tăng trƣởng ở mức độ trung bình.
Theo nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (2005)[49] rừng
phục hồi trong kiểu rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh thƣờng có tổ thành loài
tham gia tƣơng đối đa dạng. Đối với trạng thái rừng IIA phục hồi sau nƣơng
rẫy, tổ thành loài trong thành phần cây đứng tƣơng đối đơn giản, khoảng 1020 loài (1000 m2), gồm những loài tiên phong ƣa sáng và mọc nhanh. Đối với
trạng thái rừng IIb, tổ thành loài phong phú đa dạng gồm những loài nửa chịu
bóng và cả những loài ƣa sáng.
Phùng Đình Trung (2007)[39] khi nghiên cứu và so sánh một số đặc
điểm về cấu trúc và đa dạng loài của các trạng thái rừng giàu ở Bắc và Nam
đèo Hải Vân đã dựa vào chỉ số IV (%) để phân chia loại hình xã hợp thực vật
ở 2 khu vực và đã xác định cả 2 khu vực đều có 4 loài cây có trị số IV% lớn
hơn 5%. Dựa vào độ đo của Sorensen để so sánh sự khác biệt về loài trong
nhóm loài cây ƣu thế ở 2 khu vực và khẳng định có sự khác biệt về nhóm loài
cây ƣu thế ở hai khu vực Bắc và Nam đèo Hải Vân.
Cấu trúc tầng thứ
Khi nghiên cứu về rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở Việt
Nam, Thái Văn Trừng (1963, 1978)[41] đã đƣa ra mô hình cấu trúc tầng nhƣ:
tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3), tầng cây
bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia
kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ƣu thế của những thực vật
trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ƣu thế sinh thái, hình thái sinh
thái của nó và tán lá. Với quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm
12
thực vật rừng Việt nam thành 14 kiểu. Nhƣ vậy, các nhân tố cấu trúc rừng
đƣợc vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát
sinh quần thể.
Trần Ngũ Phƣơng (1970, 1999, 2000)[22, 24, 25, 26] cũng cho rằng số
tầng nhiều nhất trong đai rừng nhiệt đới mƣa mùa ở Việt Nam là 5 kể cả tầng
cây bụi và thảm tƣơi, nhƣng theo ông việc phân tầng nên theo cấp chiều cao,
nếu không sẽ mang tính chất định tính. Nghiên cứu của Lê Văn Chẩm
(1995)[5] cho kết quả tƣơng tự.
Nguyễn văn Trƣơng (1973, 1983)[43, 44] nghiên cứu cấu trúc đứng của
rừng tự nhiên đã chia chiều cao rừng từ đỉnh cây cao nhất đến cây thấp nhất
thành các cấp chiều cao theo công thức của Hoppman và gộp thành 5 cấp.
Vũ Đình Phƣơng (1998)[27] cho rằng việc xác định giới hạn của các
tầng thứ chỉ có thể làm đƣợc khi có sự phân tầng “rõ rệt” tức là rừng đã phát
triển ổn định và rừng lá rộng thƣờng xanh của nƣớc ta thƣờng có 3 tầng vào
giai đoạn ổn định, v.v…
Cấu trúc mật độ
Trần Văn Con (1992)[7] đã đề nghị ứng dụng mô phỏng toán trong
nghiên cứu động thái rừng tự nhiên, dựa trên tƣơng quan giữa tổng số cây và
tiết diện ngang của lâm phần rừng khộp, tính toán các tham số phù hợp cho
mỗi dạng cấu trúc để xác định mật độ tối ƣu của lâm phần, cho thấy rừng
Khộp của vùng Tây Nguyên rất thƣa, độ đầy chỉ đạt từ 0,4 – 0,7.
Nguyễn Hải Tuất (1990) [46], Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi
(1994) [47] nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất bằng phƣơng
pháp kiểm tra mức độ sai khác giữa số trung bình khoảng cách từ một cây
đƣợc chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất với trị số bình quân lý thuyết. Sử
dụng tiêu chuẩn U để đánh giá và xác định hình thái phân bố cây rừng trên
mặt đất cho các trạng thái rừng từ loại IIA đến loại IV.
13
Bảo Huy (1993)[11] đã dùng phân bố khoảng cách và kiểm tra bằng tiêu
chuẩn U để xác định các kiểu phân bố cây rừng trên bề mặt cho các đơn vị
phân loại của lâm phần Bằng lăng Lagerstroemia calyculata ở Đăk Lăk.
Lê Sáu (1996)[30], Trần Cẩm Tú (1999) [45] cũng đã áp dụng phƣơng
pháp trên để nghiên cứu phân bố cây rừng trên mặt đất cho rừng tự nhiên tại
Kon Hà Nừng và Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh v.v...
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây Dầu cát (Dipterocarpus chartaceus Sym)
Nhìn chung, các nghiên cứu về cấu trúc tổ thành quần xã thực vật tƣơng
đối nhiều và tập trung vào rừng lá rộng thƣờng xanh. Tuy nhiên, các nghiên
cứu cấu trúc quần xã thực vật cây họ Dầu nói chung và cây Dầu Cát nói riêng
tại khu vực ven biển Nam Trung Bộ còn hạn chế; để giải quyết các vấn đề
đang đặt ra là tìm giải pháp để bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng cây họ
Dầu, đặc biệt là tại khu vực ven biển tỉnh Bình Thuận.
14
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đặc điểm sinh học của loài Dầu cát và sự tham gia vào quần xã của
loài trong rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, tỉnh Bình Thuận.
- Xác định đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Dầu cát và đánh giá sinh trƣởng
của loài trồng tại khu vực tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, tỉnh Bình Thuận.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là rừng tự nhiên trạng thái IIa, IIb, và IIIA1 có cây Dầu
cát phân bố tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình
Thuận.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Một số đặc điểm lâm học loài Dầu cát thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Tà
Kóu, tỉnh Bình Thuận.
- Thời gian nghiên cứu từ 2/2015 - 5/2016
2.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu đã đƣợc xác định cũng nhƣ phạm vi, đặc điểm của đối
tƣợng nghiên cứu và giới hạn của đề tài, nội dung nghiên cứu của luận văn đƣợc
xác định nhƣ sau:
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Dầu cát
2.3.1.1. Đặc điểm hình thái vật hậu
- Hình thái thân cây, lá, hoa, quả.
- Thời vụ ra chồi, hoa, quả và thời gian quả chín trong năm.
2.3.1.2. Đặc điểm sinh thái
Đặc điểm đất nơi có Dầu cát phân bố.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
15
- Tổ thành tầng cây cao.
- Cấu trúc tầng thứ.
- Quan hệ giữa cây Dầu cát và các loài cây khác.
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
- Cấu trúc tổ thành và mật độ tái sinh.
- Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao.
- Chất lƣợng cây tái sinh.
- Số lƣợng cây tái sinh theo nguồn gốc.
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển Dầu cát tại khu vực nghiên
cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Kế thừa số liệu, tài liệu có sẵn của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tà
Kóu: Hồ sơ, tài liệu, báo cáo và các tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
2.4.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp.
- Điều tra sơ thám: Với mục đích nắm đƣợc một cách tổng quát đối tƣợng
nghiên cứu, sử dụng bản đồ 1/10.000, bản đồ hiện trạng
- Điều tra tỉ mỉ: Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ô điển hình số
lƣợng là 9 tiêu chuẩn; 3 trạng thái mỗi trạng thái 3 ô. Diện tích ô là 1.000 m2 (40 x
25m), sử dụng GPS để lập OTC.
* Nội dung đo đếm trong ô tiêu chuẩn nhƣ sau:
i- Mô tả tình hình chung của ô đo đếm: vị trí ô tiêu chuẩn, điều kiện đất đai,
địa hình, cây bụi, thực vật ngoại tầng.
ii- Xác định tên loài cây gỗ: tên loài cây đƣợc xác định tại thực địa, với những
loài chƣa thể xác định tên trên thực địa, tiến hành thu thập mẫu về tra cứu và bổ
sung thêm, trƣờng hợp không biết tên thì ghi ký hiệu là Sp.
16
iii- Đo đƣờng kính tại vị trí 1,3m (D1.3) của toàn bộ các cây có đƣờng kính từ 8
cm trở lên có trong ô tiêu chuẩn: việc đo đƣờng kính tại vị trí 1,3 m bằng cách đo
chu vi bằng thƣớc vải tại vị trí 1,3m với độ chính xác 1 cm để suy ra đƣờng kính.
iv- Đo đƣờng kính tán (Dt) bằng thƣớc dây theo hai hƣớng Đông - Tây, Nam Bắc với độ chính xác 0,1m, sau đó lấy giá trị trung bình.
v- Đo chiều cao vút ngọn từng cây (Hvn) bằng thƣớc đo cao HAGA/SUUNTO
với sai số cho phép 0,5m.
vi- Đánh giá phẩm chất của tất cả các cây đo đếm, phẩm chất cây đƣợc chia
làm 3 cấp:
+ Phẩm chất tốt (T) cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng đều, tán lá cân đối, không
sâu bệnh, thân không bị rỗng mục.
+ Phẩm chất trung bình (TB) là những cây có thân hơi cong, nhiều thân, tán
lệch hoặc có khuyết tật nhỏ nhƣ u, bƣớu… nhƣng không ảnh hƣởng nhiều đến khả
năng sinh trƣởng của cây, cây có giá trị sử dụng gỗ.
+ Phẩm chất xấu (X) là những cây gỗ bị gãy đổ, cụt ngọn, rỗng ruột, mục, sinh
trƣởng không bình thƣờng, hầu hết là không có giá trị lợi dụng gỗ.
* Điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng: Cây tái sinh đƣợc đo đếm trong ô tiêu
chuẩn; mỗi ô tiêu chuẩn bố trí 4 ô dạng bản với diện tích 25m2 (5m x 5m). Những ô
dạng bản này đƣợc bố trí ở 4 góc của ÔTC theo sơ đồ sau:
40m
25m
5x5m
Trong các ô dạng bản đƣợc thiết lập, tiến hành đo đếm tất cả các cây tái sinh.
Nội dung thu thập trong ô dạng bản bao gồm:
+ Tên loài cây tái sinh
+ Số lƣợng cây tái sinh thống kê theo từng loài.