Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.44 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ THU HUYỀN

C¡N Cø TÝNH THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


Công trình đƣợc hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN

Phản biện 1: ............................................................................
Phản biện 2: ............................................................................

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tƣ liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tƣ liệu - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội



MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP

1.1.
1.1.1.

DOANH NGHIỆP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ........................................................... 7
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ........... 7
Khái niệm và đặc điểm ................................................................... 7

1.1.2.
1.1.3.
1.2.

Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................... 8
Chủ thể chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .................................... 10
CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............ 11

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.


Khái niệm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ..................... 11
Nguyên tắc xây dựng căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp........ 12
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp .................................. 13

1.2.4.
1.3.

Thuế suất ....................................................................................... 15
KHÁI QUÁT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THEO LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............. 17
PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ CĂN CỨ

1.4.

TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................ 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................... 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN

2.1.

HÀNH VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ..................................... 24
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............ 24
1


2.1.1.

Các quy định về chủ thể chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .......... 24


2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.

Các quy định về xác định thu nhập chịu thuế .............................. 25
Các quy định về thuế suất ............................................................. 46
Các quy định về ƣu đãi thuế ......................................................... 49

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............ 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 61
2.2.

Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP .......................................................... 62
3.1.
3.2.
3.2.1.

ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ
TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .... 62
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN
CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM... 65
Kiến nghị sửa đổi các qui định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp về căn cứ tính thuế ............................................................ 65

3.2.2. Kiến nghị về cơ chế thi hành ........................................................ 70
3.2.3. Kiến nghị về trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại ........................ 73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 77

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, số 32/2013/QH13 áp dụng từ 01/01/2014 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội, số 71/2014/QH13 áp dụng
01/01/2015 cùng nhiều văn bản hƣớng dẫn thi hành. Quy định về căn cứ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp đã chứng tỏ đƣợc những ƣu thế vƣợt trội so
với luật cũ phần nào dung hòa lợi ích của Nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế.Tuy
nhiên, những quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp chƣa thực
sự hoàn toàn khắc phục đƣợc những hạn chế trƣớc khi sửa đổi luật cũng
nhƣ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Thực tế đã xuất hiện tình trạng doanh
nghiệp khiếu nại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về những quyết định xử
phạt, quyết định truy thu thuế, quyết định nộp thuế có liên quan đến căn cứ
tính thuế, phƣơng pháp tính thuế... mà một trong những nguyên nhân của
tình trạng này là do bất cập trong việc áp dụng và thi hành những chính sách
thuế mới. Mong muốn đƣợc tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này
nhằm tìm ra nguyên nhân và hƣớng giải quyết cho thực trạng trên, chính là
lí do tôi chọn đề tài: “Căn cứ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp theo pháp
luật Việt Nam” để trình bày trong luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp chính thức có hiệu lực và đƣợc đƣa vào áp dụng thực tiễn từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014 và từ thời điểm đó đến nay chƣa có nghiên

cứu nào chi tiết, chuyên sâu vào một bộ phận cốt lõi của luật thuế - căn
cứ tính thuế TNDN. Thông qua Luận văn “Căn cứ tính thuế Thu nhập
doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam” này, tôi muốn phân tích, đánh
giá thực trạng quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng để từ đó
đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Căn cứ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp theo pháp luật Việt Nam” là:
3


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng, đánh giá bất cập của quy định của pháp luật hiện
hành về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích
đành giá đó tác giả xin đề xuất những biện pháp và định hƣớng hoàn thiện
quy định pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
nhằm góp phần xây dựng những quy mới có hiệu quả áp dụng và mang tính
bền vững hơn cũng nhƣ nâng cao vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu sâu về căn cứ tính thuế TNDN chứ không
phân tích tất cả các vấn đề về thuế TNDN nói chung dƣới góc độ pháp luật;
Luận văn một mặt đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm, tiến bộ mà pháp
luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đạt đƣợc kể từ khi Luật
thuế TNDN số 32/QH13/2013 ra đời cho đến nay, một mặt chỉ ra những
bất cập, hạn chế còn tồn tại trong quy định pháp luật về căn cứ tính thuế
TNDN. Những ví dụ điển hình của luận văn hết sức cụ thể, sát thực, cập
nhật và phản ánh rõ bất cập của pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN đã chỉ
ra ở nội dung chƣơng 2. Xuất phát từ những thực trạng đó, luận văn đã đƣa
ra hƣớng hoàn thiện cũng nhƣ một số biện pháp cụ thể để hoàn thiện pháp

luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu là các quy định pháp luật về căn cứ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề trong luật thực
định bao gồm các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về căn cứ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Luật và các Nghị định về thuế thu nhập
doanh nghiệp) mà khi những quy định này đƣợc đƣa vào thực tế để áp
dụng đã xuất hiện những bất cập, hạn chế gây ảnh hƣởng không nhỏ đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối
tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ trên đảm bảo tính chuyên sâu
và thực tiễn của công trình khoa học.
4


6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực hiện luận văn ngƣời viết đã sử dụng các phƣơng
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Khi nghiên cứu về lý thuyết ngƣời viết đã
sử dụng các tài liệu thuế của các chuyên gia thuế trong nƣớc, trên thế giới.
Ngoài ra trong quá trình công tác ngƣời viết đã trực tiếp ghi chép, thu thập
đƣợc các tài liệu thực tế liên quan đến việc áp dụng quy định pháp luật về căn
cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, bản án liên quan đến vụ kiện
hành chính về quyết định truy thu thuế của Chánh Thanh tra Bộ tài chính.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục đề tài tham khảo, và
phụ lục, những nội dung chính của đề tài đƣợc trình bài trong ba chƣơng:
* Chương 1: Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt nam hiện hành về căn cứ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng

* Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt nam hiện hành về
căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
* Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập thực tế của các doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí kinh
doanh, lãi suất, chí phí, khấu hao và các khoản đƣợc phép khấu trừ khác.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu và có đối tƣợng đánh thuế
5


là thu nhập (thu nhập chịu thuế: phần còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên
quan để tạo ra thu nhập đó).
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ điều tiết thu nhập.
Thứ ba, thuế TNDN luôn gắn với chính sách kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia đƣợc thể hiện cụ thể thông qua hệ thống pháp luật thuế.
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Tạo lập nguồn tài chính, là khoản thu quan trong cho ngân sách Nhà nước
Nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng
trƣởng kinh tế đƣợc giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng
huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nƣớc thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân

phối thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội
Nhà nƣớc sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của
các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nƣớc đƣợc công bằng, hợp lý.
Là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
thực hiện chứng năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nhà nƣớc có chiến lƣợc ƣu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất
định. Cụ thể thông qua việc hạ mức thuế suất, tạo ra những điều kiện ƣu
đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tƣ và
mở rộng sản xuất đặc biệt là đối với những ngành nghề, các lĩnh vực, các
vùng mà nhà nƣớc cần tập trung khuyến khích đầu tƣ nhằm đảm bảo cơ
cấu kinh tế theo vùng, ngành hợp lý.
Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế;
1.1.3. Chủ thể chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp thƣờng trú (đƣợc thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam) có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập phát sinh cả
trong nƣớc và ngoài nƣớc.
+ Doanh nghiệp nƣớc ngoài (đƣợc thành lập và hoạt động theo quy
6


định của pháp luật nƣớc ngoài) có hoạt động thông qua cơ sở thƣờng trú
thì có nghĩa vụ đóng thuế phát sinh liên quan đến cơ sở thƣờng trú đó.
1.2. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là những yếu tố đƣợc sử dụng làm cơ sở xác định số
thuế phải nộp cho từng đối tƣợng chịu thuế riêng biệt. Căn cứ tính thuế
TNDN bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế

Đối tƣợng bị đánh thuế chính là thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, việc
xác định khoản thu nhập này theo nguyên tắc cƣ trú (doanh nghiệp đăng
ký và hoạt động theo pháp luật ở nƣớc nào thì phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp ở nƣớc đó) hay theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập
(thu nhập phát sinh ở quốc gia nào thì phải nộp thuế TNDN ở quốc gia đó)
là không hoàn toàn giống nhau.
Nguyên tắc công bằng
Đây là một nguyên tắc quan trọng góp phần nâng cao vai trò của
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nhƣ đảm bảo công bằng xã hội.
Nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc đánh thuế dựa
trên năng lực tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Nếu việc xây dựng căn
cứ tính thuế đảm bảo đƣợc nguyên tắc này rõ ràng sẽ là một trong những
nhân tố kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, sự
phát triển của nền kinh tế, tạo thuận lợi trong công tác quản lý thuế và
Luật thuế trở nên khả thi, bền vững hơn.
1.2.3. Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế TNDN là căn cứ xác định khoản thuế mà chủ thể
có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp cho Nhà nƣớc đƣợc xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ đi thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ theo quy định
của pháp luật thuế TNDN.
Thu nhập chịu thuế là những khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ của đối tƣợng nộp thuế, bị đánh thuế
7


khi đáp ứng đủ điều kiện do luật thuế TNDN quy định. Thuế TNDN là loại
thuế trực thu nên thu nhập chịu thuế là cơ sở pháp lý và kinh tế quan trọng
cho việc đánh thuế chủ thể kinh doanh. Nhƣng không phải bất cứ thu nhập
nào cũng bị đánh thuế. Thông thƣờng, những khoản thu nhập hợp pháp,
thực tế phát sinh, và đƣợc kiểm soát bởi Nhà nƣớc sẽ bị đánh thuế.

Thu nhập được miễn thuế
Khi xây dựng quy định về thu nhập đƣợc miễn thuế đối với thuế
TNDN pháp luật quốc gia phải cân nhắc kỹ lƣỡng để vừa đảm bảo đƣợc
nguyên tắc công bằng, vừa phù hợp với định hƣớng phát triển một số lĩnh
vực nhất định trong những thời kỳ phát triển của đất nƣớc, khuyến khích
sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế…
1.2.4. Thuế suất
Thuế suất là mức phải thu đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm của
đối tƣợng tính thuế. Nó là một bộ phận quan trọng quyết định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp và thƣờng đƣợc coi là linh hồn của mỗi sắc
thuế. Mức thuế suất cao hay thấp thể hiện chính sách động viên phù hợp
với khả năng đóng góp và trình độ quản lý của mỗi quốc gia đƣợc thể hiện
thông qua mức thuế suất đƣợc quy định ở mỗi thời kỳ khác nhau.
Thuế suất ưu đãi là một trong những hình thức ƣu đãi thuế TNDN
thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đối với các đối tƣợng nộp thuế khi họ
gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, thể hiện
sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế. Nó đƣợc coi là
một thành tố quan trọng không thể thiếu trong hầu hết các sắc thuế. Nếu
nói thuế là công cụ để nhà nƣớc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội thì chính sách ƣu đãi thuế là bộ phận thể hiện rõ nhất vai trò này.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THEO LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Cùng với sự thay đổi và hoàn thiện không ngừng của chính sách
pháp luật thuế qua mỗi một giai đoạn phát triển và hội nhập bản thân quy
định pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có rất nhiều
sự thay đổi bởi nó tác động trực tiếp đến chế định thuế thu nhập doanh
8


nghiệp và là yếu tố cốt lõi trong việc cân bằng giữa lợi ích của các doanh

nghiệp trong nền kinh tế cũng nhƣ đảm bảo quyền thu thuế của Nhà nƣớc.
Pháp luật về căn cứ tính thuế quy định rõ về chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế,
quy định về thu nhập chịu thuế trong đó quy đinh chi tiết các khoản chi phí
hợp lý, chi phí không đƣợc trừ, các khoản thu nhập khác và thu nhập miễn
thuế. Tất các các yếu tố đó gắn liền trực tiếp với phƣơng pháp tính thuế và
việc áp dụng chế độ ƣu đãi thuế đã bao quát đƣợc toàn bộ nội dung pháp
luật liên quan đến căn cứ tính thuế. Chính vì sự đòi hỏi các quy định pháp
luật phải đƣợc hƣớng chi tiết trong thực thi và áp dụng để tránh xảy ra
những bất cập tồn tại mà căn cứ tính thuế TNDN cũng đã có sự điều chỉnh
phù hợp theo các giai đoạn phát triển của pháp luật thuế nói chung thể hiện
ở hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành từ Luật, Nghị định, đến
Thông tƣ hƣớng dẫn và Công văn triển khai của Tổng cục thuế.
1.4. PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ CĂN CỨ TÍNH
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Quy định về thu nhập chịu thuế
Quy định về miễn giảm thuế
Quy định về thuế suất
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua việc nghiên cứu lý luận chung về căn cứ tính thuế ở
chƣơng này chúng ta đã có cái nhìn tổng quan về căn cứ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Với những yếu tố cấu thành cơ bản và quan trọng
không thể thiếu, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thu
nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, thuế suất và ƣu đãi thuế. Mỗi bộ
phận trên đều có ý nghĩa riêng và đóng góp vào sự hoàn thiện vững chắc
của hệ thống pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, những
quy định về căn cứ tính thuế thu nhập nhập đƣợc xây dựng cụ thể và áp
dụng trong thực tiễn nhƣ thế nào cho phù hợp với từng điều kiện kinh tế,
xã hội mỗi quốc gia là khác nhau. Hệ thống pháp luật thuế nói chung và
thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng của Việt Nam đã từng bƣớc đƣợc
hoàn thiện thể hiện qua các văn bản Luật và Nghị định, thông tƣ hƣớng

9


dẫn thi hành. Để có cái nhìn bao quát hơn về căn cứ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, những ƣu điểm và hạn chế, bất
cập còn tồn tại tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nhƣ thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu Chƣơng 2 của luận văn Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về căn cứ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CĂN CỨ
TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.1.1. Các quy định về chủ thể chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì chủ
thể có nghĩa vụ nộp thuế bao gồm các nhóm đối tƣợng sau:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Doanh nghiệp nước ngoài (được thành lập theo quy định của pháp luật
nước ngoài)
2.1.2. Các quy định về xác định thu nhập chịu thuế
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
doanh nghiệp đƣợc hƣởng, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa
thu đƣợc tiền.
Căn cứ để xác định doanh thu là hóa đơn, chứng từ bán hàng theo
quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn do doanh nghiệp phát hành hoặc
phải tự mua phải tuân thủ theo quy định của Nghị định số 04/2014/NĐ-CP

ngày 17/01/2014 về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
10


Tuy nhiên, trong các quy định pháp luật xoay quanh vấn đề này còn
tồn tại sau:
Thứ nhất, trƣờng hợp nhiều ngƣời mua không yêu cầu hóa đơn
nhƣng cơ sở kinh doanh phải lập chứng từ bán hàng bằng cách lập bảng kê
bán hàng hóa hoặc xuất một hóa đơn bán hàng nhƣng liên hai không xé
khỏi cuốn hóa đơn. Thực tế nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng kẽ hở này để
gian lận thuế TNDN.
Thứ hai, về cơ sở xác định doanh thu đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản thì theo quy định của pháp luật hiện hành doanh thu từ hoạt động
chuyển nhƣợng bất động sản đƣợc xác định theo giá thực tế chuyển nhƣợng
bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp
với quy định của pháp luật. Trong khi đó, trên thực tế một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro cao trong kinh doanh bất động sản đó là vấn
đề giá trị thực của tài sản bất động sản có thể dễ dàng khai báo mà không có
biện pháp kiểm soát phù hợp. Đây là yếu tố cơ bản dẫn đến gian lận thuế trong
kinh doanh bất động sản mà một số hành vi gian lận có thể kể đến nhƣ: Gian
lận về giá; che dấu doanh thu và các giao dịch kinh tế; sử dụng ngƣời ủy
quyền hoặc giả mạo, các doanh nghiệp trung gian hoặc quỹ đầu tƣ để dấu đi
tính danh của những ngƣời chủ hƣởng lợi thực sự.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đƣợc xác
định là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho
ngƣời mua đối với hoạt động bán hàng.
 Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế
 Các khoản chi được trừ (chi phí hợp lý)
Doanh nghiệp đƣợc trừ mọi khoản chi khi đáp ứng đủ các điều kiện

dƣới đây:
1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
11


Có thể nhận thấy trong các điều kiện để một khoản chi đƣợc ghi nhận
là khoản chi đƣợc trừ thì điều kiện phải đáp ứng đầy đủ hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật là một căn cứ chứng thực quan trọng vừa đảm
bảo quyền lợi của doanh nghiệp và quyền thu thuế của Nhà nƣớc. Liên
quan đến điều kiện này thì Thông tƣ 96/2015 TT-BTC đã có hƣớng dẫn
doanh nghiệp đƣợc phép lập Bảng kê theo mẫu quy định đối với các
trƣờng hợp cụ thể. Đánh giá mặt tích cực của quy định đó là đem lại sự
công bằng đối với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp phát triển,
hạn chế sự vi phạm trong việc làm giả hóa đơn và đem đến sự cạnh tranh
lành mạnh giữa chính các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn
đề chúng ta vẫn phải cần xem xét ở đây là điều này sẽ có nguy cơ bị doanh
nghiệp trục lợi hơn bởi tính chính xác và trung thực của Bảng kê chỉ đơn
giản là ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền của doanh
nghiệp ký và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Rõ ràng, tồn tại trong vấn
đề này có thể làm ảnh hƣởng đến quyền thu thuế của Nhà nƣớc.
Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuê
Cụ thể các khoản chi đƣợc trừ đƣợc quy định rất chi tiết tại Nghị định
12/2015/NĐ-CP và Thông tƣ 96/2015/TT-BTC. Những ƣu điểm có thể
nhận thấy trong nhóm quy định này nhƣ sau:
- Gỡ bỏ hoàn toàn giới hạn khống chế đối với khoản chi về quảng cáo,

khuyến mãi, tiếp thị, phát triển thị trƣờng.
Chính sách này đã phát huy đƣợc khả năng cạnh tranh trong phát triển
thƣơng hiệu và cơ hội kinh doanh cả thị trƣờng nội địa và thị trƣờng xuất khẩu
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này là rất có ý nghĩa và đã mang lại
những đảm bảo công bằng hơn đối với các doanh nghiệp thƣơng mại vốn rất
tốn kém cho chi phí quảng cáo.
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo nghề nghiệp cho ngƣời
lao động
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho ngƣời lao động mà
doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ;
Việc bổ sung quy định này tạo động lực cho doanh nghiệp không ngừng
12


nâng cao trình độ tay nghề cho ngƣời lao động nâng cao năng suất, chất lƣợng
và thành quả lao động. Đặc biệt khi tình hình kinh tế trong giai đoạn khó khăn
doanh nghiệp phải căn nhắc từng chi phí cho nguồn nhân lực, dè dặt hơn trong
tuyển dụng song lại vẫn phải đảm bảo năng suất, chất lƣợng lao động thậm chí
còn phải không ngừng tiến bộ để đáp ứng với yêu cầu mới của thị trƣờng cũng
nhƣ trình độ phát triển khoa học công nghệ. Đây thực sự là một điểm khuyến
khích của Nhà nƣớc đem đến ý nghĩa thiết thực cho con đƣờng phát triển của
doanh nghiệp.
Các khoản chi không được trừ
+ Nhóm chi phí vƣợt quá mức cho phép: Khoản trích khấu hao tài
sản cố định (điểm g, khoản 2 Điều 9); Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản
xuất, kinh doanh của đối tƣợng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức kinh tế vƣợt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam công bố tại thời điểm vay (điểm e, khoản 2 Điều 9).
Liên quan đến vấn đề lãi tiền vay có thể thấy Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp 2008 đến nay khi đã sửa đổi vào năm 2013,2014 nhƣng cũng

chƣa chính thức xây dựng cụ thể quy định định nào khống chế chi phí lãi
vay theo khoản vay/ vốn của chủ sở hữu. Tồn tại của điều này có thể thấy
rõ yếu tố mất an toàn tài chính của doanh nghiệp và ảnh hƣởng lớn đến
quyền thu thuế của Nhà nƣớc. Có thể xem xét ví dụ đối với hai đối tƣợng
dƣới đây để thấy sự lợi dụng các doanh nghiệp trong việc lựa chọn xu
hƣớng sử dụng nhiều nợ vay hơn so với vốn chủ sở hữu nhằm “tiết kiệm”
tiền thuế phải nộp cho ngân sách nhà nƣớc một cách hợp pháp.
+ Nhóm chi phí khó xác định giới hạn chi trả: Tiền lƣơng, tiền công
của chủ doanh nghiệp tƣ nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lƣơng, tiền
công, (điểm i, khoản 2 Điều 9); Khoản trích trƣớc vào chi phí không đúng
quy định của pháp luật (điểm h khoản 2 Điều 9).
Đối với khoản chi trả thù lao cho ngƣời quản lý, điều hành là trong
những kẽ hở mà doanh nghiệp có thể lợi dụng để giảm nghĩa vụ thuế. Việc
trả lƣơng dựa theo nguyên tắc nào và khống chế nhƣ thế nào để đảm bảo
13


quyền thu thuế của Nhà nƣớc là điều phải có cơ chế kiểm soát. Để đảm
bảo đƣợc việc trả lƣơng công bằng và có đƣợc sự giảm sát tốt phải tính
đến sự tƣơng quan giữa lợi ích của việc tạo ra thu nhập, năng suất lao động
với tiền lƣơng và thƣởng thực tế.
 Thu nhập khác
Đối với các khoản thu nhập trên phải kê khai nộp thuế riêng và việc
xác định thu nhập, chi phí và chuyển lỗ cũng đƣợc xác định gắn với loại
thu nhập đó. Tuy nhiên trong cách xác định thuế đối thu nhập từ chuyển
nhƣợng bất động sản theo quy định hiện hành vẫn còn tồn tại bất cập đó
chính là việc khoản thu nhập này nếu lỗ thì chỉ đƣợc bù trừ với lãi của hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. Bất cập trong quy định này
bộc lộ ở một số mặt sau:

Thứ nhất, trong khi các doanh nghiệp đa ngành khác đƣợc phép bù
trừ lỗ giữa các ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp bất động sản có lãi
thì lại chịu thuế riêng ngay mà không bù với lỗ của các hoạt động kinh
doanh khác. Rõ thấy đây là một thực tế thiếu công bằng và không khuyến
khích doanh nghiệp bất động sản phát triển.
Thứ hai, chính hạn chế trên làm các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản không thể mạnh dạn đầu tƣ vì không đƣợc đảm bảo sự công bằng
và chủ động điều chỉnh nguồn tài chính, tối ƣu hóa nguồn vốn đầu tƣ để
phát triển dài hạn. Hệ quả này bộc lộ sự bất hợp lý của quy định trên vì
không phù hợp với tinh thần đổi mới khi xây dựng Luật Đầu tƣ 2014 đã
quy định nhà đầu tƣ đƣợc quyền thực hiện hoạt động đầu tƣ, kinh doanh
trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
Thứ ba, quy định về bù trừ nêu trên phần nào còn gây khó khăn trong
việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trong trƣờng hợp
doanh nghiệp đang không có tiền để trả nợ ngân hàng thì phải bán đi để trả
nợ, nếu có lãi là phải nộp thuế ngay, mặc dù hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đang bị lỗ, thậm chí rất nhiều trƣờng hợp doanh
nghiệp nộp thuế xong thì số tiền còn lại không đủ để trả ngân hàng.
 Thu nhập miễn thuế.
14


2.1.3. Các quy định về thuế suất
 Thuế suất thông thường
Hiện nay, thuế suất đƣợc áp dụng từ ngày 1/1/2016 là 20%, việc
giảm thuế suất có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lợi
nhuận để lại mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời là một biện
pháp khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài.
 Thuế suất ưu đãi
 Về quy định thuế suất ưu đãi

 Về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
2.1.4. Các quy định về ƣu đãi thuế
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Trong giai đoạn những đổi mới của chính sách thuế đang đƣợc triển khai
và đi vào hoàn thiện dẫn đến thực trạng còn tồn tại đó là chính sách ƣu đãi
thuế TNDN chƣa ổn định, thay đổi liên tục trong thời gian ngắn, quá nhiều
văn bản; thông tin đa chiều; thông tƣ, văn bản chƣa hƣớng dẫn chi tiết, chƣa rõ
ràng, đôi lúc còn chồng chéo chƣa nhất quán.
Thực tế đã xảy ra trƣờng hợp đƣợc trả lời nhƣng không đúng quy định,
cụ thể:
Theo thông báo kết luận thanh tra số 276/TB-TTCP của Thanh tra Chính
phủ ngày 21/2/2014 về việc thu ngân sách tại khu chế xuất và doanh nghiệp chế
xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dƣơng
và Đồng Nai thì: 1. Công văn số 207/TCT-KTNB ngày 17/1/2011 của Tổng
cục thuế hƣớng dẫn xác định doanh thu, thu nhập chịu thuế, phƣơng pháp
chuyển lỗ và thời gian ƣu đãi thuế TNDN đối với Công ty Loteco (Đồng Nai)
là không đúng quy định của Thông tƣ 128/2003/TT-BTC và mâu thuẫn với
Công văn 1720/TCT-TTr ngày 24/5/2010; 2. Việc ban hành Công văn
2025/TCT-CS, Công văn 4578/TCT-CS, Công văn 2106/TCT-CS thiếu thống
nhất và tạo sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp khi áp dụng ƣu đãi miễn,
giảm thuế TNDN.
Tồn tại này dẫn đến việc không chỉ doanh nghiệp mà đến ngay
15


chính cán bộ thuế, những ngƣời thƣờng xuyên phải nắm bắt với các quy
định pháp luật kịp thời cũng gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng pháp
luật dẫn đến việc doanh nghiệp khiếu nại khi bị truy thu thuế, xử phạt và
đã có trƣờng hợp doanh nghiệp thắng kiện Chánh Thanh tra Bộ tài chính để

bảo vệ quyền lợi của mình.
Ví dụ thực tế điển hình 1:
- Trường hợp doanh nghiệp thắng kiện khi bị truy thu thuế oan
Tóm tắt vụ việc: Maseco là doanh nghiệp đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ
số 4031/UB-CNN ngày 13/11/2001 của UBND TP HCM theo Luật
khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và sau này là Luật Đầu tƣ. Sau khi nhận
đƣợc thƣ mời của Cục thuế TP.HCM đến làm việc trực tiếp tại cơ quan
thuế ngày 19/11/2012 về tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách năm
2011, phía công ty đã cử lãnh đạo đến làm việc đồng thời đƣợc mời làm
việc với đoàn thanh tra thuộc Thanh tra của Bộ Tài chính. Ngày 3/12/2012,
Thanh tra ra văn bản kết luận với nội dung công ty kê khai miễn giảm thuế
thu nhập DN không đúng theo giấy chứng nhận ƣu đãi đầu tƣ. Đến ngày
17/12/2012, công ty nhận đƣợc Quyết định số 150/QĐ/TTr ngày
11/12/2012 do Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành, xử phạt truy thu
thuế thu nhập DN với số tiền hơn 7,17 tỷ đồng từ năm 2009 đến 2011.
Công ty Maseco đã gửi đơn khởi kiện đƣợc Quyết định số 150/QĐ/TTr
của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.
Đánh giá những cơ sở pháp lý mà các bên đƣa ra trong vụ kiện này
thì có thể nhận thấy Công văn số 11684/BTC/TCT ngày 16/09/2005 quy
định DN hưởng thuế suất 25% từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng
thuế suất 20% cho đến hết thời gian còn lại, văn bản này hiện vẫn còn hiệu
lực pháp luật. Bên cạnh đó, trong Thông tư 130 cũng quy định “DN đang
hưởng ưu đãi thuế suất TNDN theo các quy định tại các văn bản quy phạm
trước đây về thuế TNDN hoặc theo giấy chứng nhận đầu tư thì tiếp tục
được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại”. Do vậy yêu cầu
khởi kiện của Maseco là có cơ sở. Căn cứ vào các quy định của pháp luật
hiện hành, Maseco vẫn còn đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi 20% đến hết
16



2011.Chính vì vậy mà Hội đồng xét xử tuyên hủy Quyết định 150 và tuyên
trả 7,17 tỉ đồng tiền thuế đã nộp cho Maseco.
Ngoài ra một thực tế nữa còn tồn tại là doanh nghiệp đƣợc hƣởng nhiều
chính sách ƣu đãi nhƣng không đƣợc hƣởng trọn vẹn ƣu đãi.
Ví dụ thực tế điển hình 2
- Trường hợp đối với những doanh nghiệp niêm yết
Tóm tắt vụ việc: BMP vì muốn hƣởng chính sách ƣu đãi do cổ phần
hóa và niêm yết chứng khoán lần đầu nên đã kê khai để đƣợc giảm 50%
thuế do niêm yết lần đầu vào năm 2006,2007. Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh đã phản hồi chỉ đƣợc hƣởng một ƣu đãi, nhƣng khi doanh nghiệp gửi
văn bản kiến nghị lên Tổng cục thuế thì lại nhận đƣợc trả lời là đƣợc
hƣởng cả hai loại ƣu đãi, đồng thời đƣợc gộp chung. Đến năm 2007 Cục
thuế thành phố Hồ Chí Minh lại ra văn bản thông báo doanh nghiệp phải
hƣởng ƣu đãi theo trình tự, hết loại ƣu đãi này mới đến loại ƣu đãi khác và
nếu đã kê khai gộp thì phải ngừng. Chính vì điều này mà công ty Nhựa
Bình Minh hiểu rằng từ năm 2004-2008 sẽ đƣợc hƣởng ƣu đãi cổ phần hóa
và đến năm 2009, 2010 hƣởng ƣu đãi niêm yết lần đầu do vậy mà đến
2009 công ty mới kê khai mức đƣợc giảm 50%.
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã căn cứ Công văn cuả Tổng cục
Thuế số 2924/TCT-PC ngày 19/8/2011 v/v ƣu đãi thuế TNDN do niêm yết
chứng khoán lần đầu giai đoạn từ năm 2004-2006 để ra quyết định truy thu và
phạt công ty Nhựa Bình Minh. Chính điều này đã gây bức xúc cho doanh
nghiệp bởi thời điểm Tổng cục thuế ban hành công văn hƣớng dẫn này sau
thời điểm doanh nghiệp đã đăng ký hƣởng ƣu đãi lần đầu.
Ngoài công ty Nhựa Bình Minh còn rất nhiều doanh nghiệp khác nhƣ
Sông Đà 909, Thực phẩm Quốc tế, Kim khí TP.HCM, Đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật
TP.HCM, Đƣờng Biên hòa, Viglacera Từ Sơn, Pin Ắc quy miền Nam cũng bị
truy thu ƣu đãi thuế TNDN do cổ phần hóa và niêm yết lần đầu.
Nguyên nhân khiếm khuyết của pháp luật về căn cứ tính thuế
TNDN có thể nhận thấy xuất phát từ một số vấn đề sau:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về thuế thu nhập doanh
17


nghiệp nói chung và căn cứ tính thuế TNDN nói riêng còn dàn trải, cồng kềnh,
thiếu tính thống nhất
Áp lực từ việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc
Công tác hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách, thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm của cơ quan thuế còn hạn chế
Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách thuế còn chƣa
hiệu quả
Thủ tục hành chính còn là rào cản đáng kể trong việc kê khai nộp thuế
của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật
Việt nam hiện hành về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp có thể nhận
thấy trong quá trình đổi mới chính sách thuế nói chung và pháp luật về
căn cứ tính thuế thu nhập nói riêng đã đạt đƣợc những thành quả đáng kể
trong việc khắc phục những bất cập trƣớc kia và tạo hành lang pháp lý tốt
hơn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế đƣợc thực sự có một môi
trƣờng phát triển thuận lợi.Tuy nhiên, những quy định pháp luật mới dù
mới đƣợc ra đời trong thời gian ngắn nhƣng cũng dần bộc lộ những hạn
chế còn tồn tại trong quy định pháp luật dẫn đến những bức xúc từ phía
doanh nghiệp cũng nhƣ những thiệt thòi đáng kể của doanh nghiệp trong
việc thực thi những chính sách thuế mới. Về mặt quy định pháp luật cụ
thể vẫn không tránh khỏi những hạn chế chƣa thực sự phù hợp với điều
kiện thực tế và tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế;
về mặt thực tiễn áp dụng đã bộc lộ những thiếu sót trong hƣớng dẫn thi
hành của những cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền còn thiếu tính thống
nhất gây ra những vụ việc đáng tiếc. Do vậy, việc sớm phải đặt ra những

giải pháp hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN để nâng cao
hiệu quả, chất lƣợng áp dụng pháp luật căn cứ tính thuế, góp phần hoàn
thiện chính sách thuế nói chung, là yêu cầu cần thiết

18


Chương 3
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ
TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN bảo đảm
phù hợp chiến lƣợc cải cách hệ thống pháp luật thuế
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN thuế hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp thông lệ quốc tế
Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN bảo đảm
thống nhất hệ thống pháp luật thuế.
Thứ tƣ, hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN nhằm hạn
chế bất cập phát sinh, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
Hoàn thiện theo hƣớng vẫn phải đảm bảo cân đối nguồn thu ngân
sách Nhà nƣớc
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN
CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
3.2.1. Kiến nghị sửa đổi các qui định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp về căn cứ tính thuế
Xuất phát từ thực trạng quy định pháp luật nhƣ đã đề cập ở nội dung
chƣơng 2, để góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về căn cứ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp tác giả xin đề xuất một số kiến nghị sau:
Về cơ sở xác định doanh thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất

động sản
Giá thực tế chuyển nhƣợng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng,
mua bán bất động sản là cơ sở để xác định doanh thu. Tuy nhiên, để giảm
nghĩa vụ thuế của mình mà giá trong hợp đồng chuyển nhƣợng phần lớn đƣợc
hợp thức theo bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh ban hành
hàng năm có sự khống chế bởi khung giá đất do chính phủ quy định. Rõ thấy
khung giá đất mà Nhà nƣớc ban hành chƣa sát với giá thị trƣờng. Do vậy, việc
thay đổi cách xây dựng giá đất là vô cùng quan trọng. Thứ nhất, nên chia nhỏ
19


đất thành nhiều vùng giá trị, mỗi vùng có một giá đất chuẩn làm cơ sở xây
dựng bảng giá đất hàng năm trong một giai đoạn nhất định khoảng 5 năm và
sẽ có sự điều chỉnh khi có những biến động mới nhƣ vậy sẽ sát với thực tế
hơn. Thứ hai, khi xây dựng bảng giá đất hàng năm thì khung giá trị bằng
khoảng 70% giá thị trƣờng.
Quy định về chi phí hợp lý
Thông tƣ 96/2015 TT-BTC đã có hƣớng dẫn doanh nghiệp đƣợc
phép lập Bảng kê theo mẫu quy định đối với một số trƣờng hợp cụ thể để
doanh nghiệp đƣợc ghi nhận là khoản chi đƣợc trừ khi không có hóa đơn
chứng từ. Song song với thuận lợi này thì tồn tại phát sinh đó là chƣa có
quy định cụ thể về cơ chế kiểm soát tính trung thực và giá trị pháp lý của
“Bảng kê” khi mà đến hóa đơn chứng từ có cả một nhóm văn bản chuyên
biệt quy định về việc in, phát hành, quản lý hóa đơn vẫn còn thực trạng
làm giả. Để việc thay thế trong trƣờng hợp này đảm bảo hiệu quả bền vững
trên thực tế tránh để doanh nghiệp lợi dụng khai khống, lập bảng kê khống
không đúng với giao dịch thực tế nhằm tăng chi phí hợp lý giảm nghĩa vụ
thuế tác giả đề xuất nên bổ sung thêm quy định: xử phạt vi phạm hành
chính đối với trƣờng hợp làm giả khai khống “Bảng kê”.
Về vấn đề “vốn mỏng” liên quan đến chi phí lãi vay

Mặc dù vấn đề này đã đƣợc đề cập đến từ dự thảo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp 2013 tuy nhận đã không đƣợc ghi nhận. Tác giả kiến nghị nên
bổ sung thêm quy định khoản chi phí trả lãi vay chỉ với phần tiền vay không
quá 4 lần vốn chủ sở hữu, nếu doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay lớn hơn thì ngoài
mức khống chế trên chi phí trả lãi vay không đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ.
Lý do đƣa ra tỷ lệ này mà không phải là một tỷ lệ thấp hơn vì hiện nay nền
kinh tế của nƣớc ta có số lƣợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trọng số rất
lớn, trong khi đó chính số doanh nghiệp này là đối tƣợng có tỷ lệ vay nợ lớn vì
tiềm lực kinh tế yếu, khả năng tiếp cận các kênh huy động vốn đều khó khăn,
chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ các ngân hàng thƣơng mại hoặc do yếu tố
đặc thù ngành nghề mà cần một lƣợng vốn lớn để đầu tƣ dài hạn nhƣ gia công,
sản xuất xi măng, thép… Do vậy nếu đƣa ra một tỷ lệ thấp hơn có thể gây khó
khăn không hề nhỏ cho các doanh nghiệp.
20


Về chi phí trả thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành của
doanh nghiệp
Việc trả lƣơng và thƣởng có tính chất nhƣ lƣơng luôn luôn phải dựa
trên nguyên tắc cân đối phù hợp với năng suất, giá trị lao động cũng nhƣ
lợi ích của việc tạo ra thu nhập. Mặc dù trong Quy chế quản trị công ty có
xây dựng những quy định về chế độ thù lao đối với Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, hay bộ máy quản lý nhƣng phần lớn còn chung chung bao gồm
phần cố định và phần biến động dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh và
những yếu tố làm căn cứ xây dựng chính sách lƣơng. Tác giả kiến nghị để
cơ quan thuế có căn cứ kiểm tra đánh giá khoản chi phí này và bảo đảm
quyền thu thuế của Nhà nƣớc nên bổ sung quy định đối với phần thù lao
tiền thƣởng có tính chất nhƣ lƣơng (khoản không cố định) Doanh nghiệp
phải tự xây dựng một tỷ lệ % tiền thƣởng/lợi nhuận sau thuế và phần giá
trị này đƣợc chi trả sau thời điểm thực hiện nghĩa vụ tài chính hàng năm

của đơn vị và phải được ghi nhận chính thức trong quy chế quản trị nội bộ
của công ty. Tỷ lệ này để doanh nghiệp tự căn cứ vào đặc thù của đơn vị
mình cũng nhƣ sự đồng thuận của các thành viên để thống nhất đƣa ra một
cách hợp lý và bản thân doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về nó trong
việc đảm bảo thực hiện để tránh tình trạng chi thƣởng một cách tự do.
Về khoản thu nhập khác
Một trong những khoản thu nhập phải kê khai riêng để nộp thuế đó là
thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản, quy định hiện hành vẫn còn tồn tại
bất cập đó chính là việc khoản thu nhập này nếu lỗ thì chỉ đƣợc bù trừ với
lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. Vậy để tạo ra sự
công bằng cho môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh nói chung dựa trên sổ sách
của doanh nghiệp không phân biệt tách bạch ngành nghề nào cũng nhƣ đạt
đƣợc tinh thần của mọi thay đổi luật là nhằm tạo thuận lợi, công bằng đối
với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật
không cấm tác giả kiến nghị trong việc xây dựng quy định đối với hoạt
động kinh doanh bất động sản thì đƣợc bù trừ lãi sang lỗ của hoạt động sản
xuất kinh doanh khác.
21


Ý nghĩa của sự thay đổi này không chỉ khuyến khích, thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài và còn tạo đà cho sự phát triển và hình thành nhiều tập đoàn kinh
tế tƣ nhân lớn mạnh.
3.2.2. Kiến nghị về cơ chế thi hành (Hành pháp)
Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ hơn nữa trong việc triển khai, thực thi
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của các cơ quan hành chính Nhà nước
. Để sự phối hợp giữa các cơ quan này tránh đƣợc thực trạng đó cần
phải có sự thông tin kịp thời, trao đổi lấy ý kiến những nội dung chƣa đƣợc
quy định chặt chẽ để có sự thống nhất trong quyết định đƣa ra ở nội dung
văn bản chỉ đạo, nâng cao tính trách nhiệm cũng nhƣ chế tài xử lý đối với

cơ quan vi phạm trong quá trình đƣa ra những quyết định hành chính
không đúng với quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Nâng cao kiến thức về thuế cho các doanh nghiệp thông qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, nâng cao khả năng tiếp cận hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật đầy đủ và chính xác nhất để doanh nghiệp nắm
bắt đƣợc nội dung quy định về căn cứ tính thuế, phƣơng pháp tính thuế,
các thủ tục kê khai, quyết toán thuế… Khuyến khích và phát triển mạnh
mẽ các dịch vụ tƣ vấn thuế, kế toán thuế. Hoạt động này các cục, chi cục
thuế có thể triển khai thông qua việc đối thoại trả lời thắc mắc của doanh
nghiệp, email…trên các webside của chi cục hay cục thuế.
Cải cách thủ tục hành chính thuế
Công khai hóa quy trình thủ tục hành chính, công khai bộ phận hồ sơ
thủ tục một cửa nhằm tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế khi giao dịch. Bên
cạnh đó cơ quan thuế phải đƣợc đầu tƣ đẩy mạnh phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế nhằm khắc phục nhƣợc điểm của
phƣơng pháp quản lý thủ công. Việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp
luật cần gắn liền với việc ban hành các mẫu đăng ký, kê khai, nộp thuế và
các mẫu giấy tờ liên quan để đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất cho doanh
nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế là vô cùng cần thiết.
22


Bảo đảm có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế.
Muốn phát huy đƣợc công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trƣớc hết phải cải cách những mặt cơ bản sau: Nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực, tinh thần, thái độ, tác phong nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
thanh tra, kiểm tra; Để hạn chế tình trạng xảy ra những hành vi hành chính

và quyết định hành chính sai phạm pháp luật phải quy định rõ trách nhiệm
vật chất đối với ngƣời có thẩm quyền thực hiện hành vi hành chính đó; Xây
dựng cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp để đảm bảo việc thanh tra,
kiểm tra nghiên cứu phân tích hồ sơ thanh tra hiệu quả, nhằm tiết kiệm thời
gian; Vì quyền lợi của doanh nghiệp mà đánh giá khách quan những sai
phạm để tránh việc xử lý không thỏa đáng dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện.
3.2.3. Kiến nghị về trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại (Tƣ pháp)
Quá trình giải quyết những tranh chấp thuế có thể phải trải qua ở tòa án
hành chính trong trƣờng hợp kết quả giải quyết khiếu nại không thay đổi mà
ngƣời nộp thuế không muốn khiếu nại lần hai lên cơ quan cấp trên. Có thể
nhận định thấy vấn đề hƣớng dẫn thi hành pháp luật nhƣ đối tƣợng chịu thuế,
phƣơng pháp tính thuế, thời hạn hƣởng ƣu đãi… Khi giải quyết tranh chấp
liên quan đến nội dung này bản thân tòa án cũng có thẩm quyền xem xét tính
phù hợp của văn bản hƣớng dẫn với những văn bản có giá trị pháp lý cao hơn.
Nhƣ vậy bản thân việc hoàn thiện nội dung quy định pháp luật về căn cứ tính
thuế đã hỗ trợ cho hoạt động này đƣợc tiến hành thuận lợi và giảm rủi ro trong
quá trình xét xử để có một kết quả khách quan, công bằng. Đối với cán bộ tòa
án, cần xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp có kiến thức pháp lý cao, am hiểu
chuyên môn về thuế để chuẩn hóa các quy phạm pháp luật trong văn bản có
giá trị pháp lý cao làm cơ sở thống nhất áp dụng pháp luật.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về căn cứ tính thuế không tách dời
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế nói chung cũng nhƣ hệ thống pháp
luật chuyên ngành có liên quan nhƣ Luật đầu tƣ, pháp luật kế toán, kiểm
toán... khi pháp luật về căn cứ tính thuế cụ thể, chi tiết, minh bạch và phù
23


×