Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN lồng ghép bảo vệ môi trường vào môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.93 KB, 10 trang )

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Trong những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy nạn suy thoái môi
trường đã ngày một rõ ràng hơn do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do tác động
của con người. Phải gánh chịu nhiều hậu quả gây ra, con người đã bắt đầu ý thức
được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống.
Tại Việt Nam, các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế… đang gia tăng nhanh về số lượng, quy mô và mức độ,tác
động xấu lên môi trường, làm cho môi trường đất, nước, không khí nhiều nơi bị
ô nhiễm, có nơi đã đến mức nghiêm trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế - xã
hội, đời sống và sức khỏe của người dân
Chính vì thế, Bộ GD&ĐT đã đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ
thống giáo dục nhằm tác động lên thái độ, hành vi của học sinh bằng chương
trình lồng ghép giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp Trung học cơ sở,
trong đó có môn Địa Lý.
Qua những bài học giáo viên giảng lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường để học sinh nhận thức được vai trò của môi trường cũng như sự tác
động tiêu cực của con người tới môi trường giúp các em quyết định được hành
vi của mình đối với môi trường một cách đúng đắn nhất.
Trên cơ sở đó còn giúp hình thành cho học sinh kỹ năng biết giữ vệ sinh
không những ở gia đình mà còn ở mọi nơi, biết trở thành một tuyên truyền viên
và có hành động đúng đắn góp phần bảo vệ môi trường, đồng thời có phản ứng
đối với các hành vi xấu như: xả rác bừa bãi nơi công cộng, chặt phá rừng…
Xuất phát từ đó, tôi đã thực hiện sáng kiến “Giáo dục bảo vệ môi trường
vào môn địa lý lớp 7”.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Đề tài này được triển khai áp dụng với học sinh khối 7
3. Mô tả sáng kiến
a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến



Mặc dù trong những năm gần đây ý thức bảo vệ môi trường của người
dân đã nâng lên đáng kể, đặc biệt khi có chương trình xây dựng điểm nông thôn
mới. Tuy nhiên do thói quen sinh hoạt, tập quán của người dân đã có từ lâu nên
việc thay đổi nhận thức của một bộ phận người dân còn khó khăn, việc chăn
nuôi gia súc thả rông, nuôi nhốt dưới gầm nhà sàn và tình trạng phân không
được thu gom, xử lý, vương vãi xung quanh nhà và đường đi, khi gặp nắng bốc
mùi, gặp mưa rửa trôi cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống vẫn
xảy ra.
Là ngôi trường đóng trên địa bàn xã với hơn 200 học sinh ở lứa tuổi có
thể đóng góp rất nhiều cho công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, song ý
thức về môi trường của các em còn ở mức độ mơ hồ, chưa có những hành động
thiết thực để bảo vệ môi trường như: bảo vệ khuôn viên trường học, đường làng
ngõ xóm, cây xanh…
Trong những năm qua, nhà trường cũng đã có nhiều giải pháp để giáo dục
bảo vệ môi trường cho học sinh, chỉ đạo giáo viên các bộ môn thực hiện việc
tích hợp giáo dục môi trường vào các môn học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT, tổ chức tuyên truyền qua cac hoạt động ngoại khoá... Từ đó một số em
đã có ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh trường lớp sạch sẽ…
Tuy nhiên, do đặc thù của từng bộ môn và cách truyền đạt của mỗi giáo
viên khác nhau, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu nên việc
giáo dục BVMT đối với các em chưa thật hiệu quả. Đa số học sinh đã quen với
nếp sống, sinh hoạt của gia đình, chưa có các việc làm bảo vệ môi trường thiết
thực trong cộng đồng và gia đình, ý thức điều chỉnh hành vi theo hướng tích cực
còn hạn chế.
Môn Địa Lý là môn học có điều kiện thuận lợi để lồng ghép nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường giúp học sinh hiểu và có ý thức trách nhiệm với hành vi
cua mình trong vấn đề này.
b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
* Tính mới



- HS có ý thức bảo vệ môi trường, có hành động thiết thực trong cộng
đồng, biết điều chỉnh hành vi bảo vệ MT mọi lúc, mọi nơi.
* Cách thức thực hiện
- Phương pháp đàm thoại.
Đàm thoại là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng
thường xuyên trong giảng dạy Địa lý ở trường phổ thông từ trước đến nay. Đàm
thoại về thực chất là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sử dụng hệ thống
câu hỏi để dẫn dắt, chỉ đạo học sinh tìm hiểu và lĩnh hội nội dung của bài học.
Như vậy, hệ thống câu hỏi là cốt lõi của phương pháp đàm thoại.
Ví dụ: Dạy Mục 2: Đô thị hóa, các siêu đô thị: Bài 3: Quần cư. Đô thị hóa.
Câu hỏi: Quá trình phát triển tự phát của các siêu đô thị và đô thị mới đã gây
nên những hậu quả xấu gì cho môi trường?

Hình 11.2 - Khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ

Dựa vào các kiến thức đã học, học sinh hiểu được sự tăng nhanh dân số, các đô
thị, siêu đô thị làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ, nhà ở, y tế, học hành
cho con người, học sinh thấy những tác hại đến môi trường và sức khỏe con
người và mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn. Qua mục này sẽ giáo dục các em
biết tuyên truyền tới gia đình không nên xây dựng nhà ở bừa bãi.
- Phương pháp sử dụng tranh, ảnh Địa lý.
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về Môi trường giúp học sinh có thể
dễ dàng nhận biết được những vấn đề của môi trường như hiện tượng ô nhiễm


không khí, ô nhiễm nước, hiện tượng xói mòn đất ở những vùng đất trống, đồi
trọc...
Cùng với những bức tranh trong sách giáo khoa, trong khi dạy địa lý giáo
viên nên sử dụng những ảnh minh hoạ có nội dung phù hợp và sắp xếp theo từng

chủ đề.
Khi hướng dẫn học sinh quan sát, trước hết giáo viên cần xác định mục
đích, yêu cầu của việc quan sát tranh. Sau đó, yêu cầu học sinh nêu tên của bức
tranh để xác định xem bức tranh đó thể hiện hiện tượng gì, vấn đề gì, ở đâu và
mô tả hiện tượng. Cuối cùng gợi ý học sinh nêu nguyên nhân và hậu quả của
hiện tượng.
Ví dụ: Hình 17.2. gợi cho em suy nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm không
khí?( lớp 7 - bài 17)

Hình 17.2 - cây cối bị chết khô vì mưa axit

Dựa vào hình 17.2. Nhận xét về tai hoạ do mưa axit gây ra?
Học sinh thảo luận và đưa ra kết quả, giáo viên nhận xét bổ sung.
Trong dạy học Địa lý, giáo viên nên triệt để sử dụng nhữnh tranh ảnh
minh hoạ trong sách giáo khoa , bởi vì đây là những phương tiện minh hoạ đã
được lựa chọn để thể hiện các hiện tượng một cách cụ thể, điển hình nhất.
Ví dụ: Giáo viên cho học sinh quan sát hai ảnh 17.3 và 17.4 - yêu cầu học
sinh cho biết các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước các sông rạch và nước
biển. Cách triển khai tốt mục này là cho học sinh trao đổi nhóm, sau đó cho học


sinh trình bày ý kiến của nhóm. Cuối cùng giáo viên sẽ tổng hợp các câu trả lời,
bổ sung kiến thức và hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh.

Hình 17.3 - “Thủy triều đen” trên Đại Tây Dương

Hình17.4 - Nước thải từ các nhà máy đổ

do tai nạn của tàu chở dầu


vào sông ngòi ở ngoại ô Pa- ri (pháp)

Như vậy, khi sử dụng tra ảnh, giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi
hướng dẫn học sinh khai thác nội dung cần được thể hiện trên bức tranh, ảnh và
những câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích
các hiện tượng được thể hiện trên bức tranh, ảnh.
Ví dụ: Sử dụng ảnh 17.3 - SGK Địa lí 7.
- Mục đích quan sát: Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm nước ở đới ôn hòa.
- Tên bức tranh: “Thủy triều đen trên Đại Tây Dương do tai nạn của tàu
chở dầu”. Bức ảnh thể hiện hiện tượng ô nhiễm nước biển ở Đại Tây Dương.
- Mô tả hiện tượng: Váng dầu loang trên vùng biển.
- Nguyên nhân: Do tai nạn của tàu chở dầu.
- Hâu quả: Váng dầu làm ô nhiễm nước biển.
Qua đây học sinh nhận thức được việc xả rác bừa bãi không những làm
chết các sinh vật xung quanh mà còn làm cho hệ sinh thái bị suy thoái trầm
trọng và chính con người lại là nạn nhân trực tiếp do chính những hành vi của
mình gây ra. Hiểu được vấn đề đó, học sinh sẽ nâng cao ý thức của mình hơn
trong việc bảo vệ môi trường xung quanh.
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học tích
hợp bảo vệ môi trường cần thực hiện và áp dụng như sau:


Ví dụ : Dạy bài Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa (bài 14) hoặc
Hoạt động công nghiệp ở đới ôn hòa (bài 15) Địa lí 7.
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, tạo tình huống có vấn đề:
Hình thức làm nương rẫy với kỹ thuật sản xuất lạc hậu ở một số nước
đang phát triển đã làm suy thoái đất và suy giảm diện tích rừng, làm cho diện
tích rừng vốn đã bị thu hẹp trong nhiều năm qua thì giờ đây lại càng giảm xuống
một cách trầm trọng. Vậy ở các nước phát triển với việc áp dụng kĩ thuật tiên

tiến vào hoạt động sản xuất nông nghiêp sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến môi
trường hay không.

Hình 8.1 - Đốt rừng làm nương rẫy

Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Học sinh có thể đưa ra các giả thuyết: trong sản xuất nông nghiệp, các
nước phát triển đã sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu; các nước phát
triển là những nước có nền công nghiệp hiện đại, sự phát triển đòi hỏi sử dụng
nhiều nhiên liệu, đã làm tăng lượng chất thải từ các nhà máy xí nghiệp…
Khói bụi do hoạt động của xe cộ và khu công nghiệp thải ra


-

Bước 3: Kết luận: Các em sẽ nhận thức việc đốt rừng làm nương rẫy – việc mà
chính gia đình chúng ta đang làm hay việc sử dụng thuốc trừ sâu nhiều hay khói
bụi của những phương tiện giao thông chính là những nguyên nhân làm cho
không khí, nguồn nước của chúng ta đang ngày càng bị ô nhiễm. Từ đó các em
sẽ biết bảo vệ thiên nhiên nơi khu vực của mình, không xả rác thải bừa bãi và
nâng cao nhận thức của các em trong bảo vệ môi trường.
Nước thải, chất thải của các khu công nghiệp

- Phương pháp thảo luận.
Bản chất của phương pháp thảo luận là giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận (theo cặp hoặc theo nhóm) để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học.
Phương pháp thảo luận có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
- Bước 2: Học sinh thảo luận ( cặp hoặc nhóm)

- Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính.
Ví dụ: Bài tập 3 của Bài 18: Thực Hành - Địa lí 7.
- Bước 1: sau khi học sinh vẽ xong biểu đồ, Giáo viên nêu câu hỏi thảo
luận.
Giải thích nguyên nhân và phân tích tác hại của lượng khí thải ngày càng tăng?
- Bước 2: Học sinh thảo luận.
- Bước 3: Các nhóm đưa ra ý kiến, Giáo viên tóm tắt, củng cố và kết luận.
Giải thích nguyên nhân:
+ Do quá trình công nghiệp hóa.


+ Sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là than đá.
+ Hiện tượng cháy rừng…
Phân tích tác hại của khí thải:
+ Đối với thiên nhiên: làm thủng tầng ôzôn, sự nóng lên của Trái Đất biến
đổi và suy thoái môi trường sinh thái …GV có thể minh họa bằng hình vẽ bên
dưới.
+ Đối với con người: gia tăng các bệnh về đường hô hấp, gây ảnh hưởng
đấn sức khỏe do bức xạ tia cực tím, phá hủy các công trình xây dựng do mưa
axit, …

Lỗ thủng tầng ôzôn

Thông qua vấn đề này học sinh nhận thức được những việc làm hàng ngày
của con người tưởng chừng như không nói lên điều gì nhưng thực chất là đang
ngày càng phá hoại bầu khí quyển, phá hoại thiên nhiên, môi trường làm cho
tầng ô zôn – lớp bảo vệ con người chúng ta khỏi những tia cực tím từ mặt trời đã
bị thủng rất lớn. Qua đó các em sẽ lên án những hành vi phá hoại môi trường
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
Giáo dục môi trường qua môn địa lí là một điều kiện hết sức thuận lợi so

với các môn học khác. Với môn địa lí lớp 7, tôi cũng đã áp dụng từ năm 2013 2014. Với năm học 2014 - 2015 tôi cũng tiếp tục triển khai.
- Kết quả khảo sát:
* Học kì 1 năm học 2013 - 2014
Lớp

Sĩ số

Chưa

nhận Có nhận biết

Có ý thức

Biết

vận


biết
SL
%
SL
7
56
32
57,1
24
* Học kì 2 năm học 2013 – 2014
Lớp
7


Sĩ số
56

Chưa
biết
SL
10

%
42,8

nhận Có nhận biết
%
17,8

SL
46

%
82,1

SL
20

%
35,7

dụng
SL

18

Có ý thức

Biết

SL
45

dụng
SL
37

%
80,3

%
32,1
vận
%
66

- Kết quả đạt được:
* Chênh lệch tỉ lệ giữa 2 học kì là:
Năm học 2013 -

Chưa nhận

2014
Học kì 1

Học kì 2
Kết quả năm

biết
57,1
17,8

học 2013 – 2014

39,3

Có nhận biết

Có ý thức

Biết vận

42,8
82,1

35,7
80,3

dụng
32,1
66

39,3

44,6


33,9

Như vậy: Kết quả của bài kiểm tra đã cho thấy được sự tiến bộ của học
sinh trong vấn đề nhận thức về môi trường, cụ thể là học kì 1 năm học 2013 –
2014 so với học kì 2 năm học 2013 – 2014 thì tỉ lệ học sinh chưa nhận biết giảm
39,3 %, còn tỉ lệ có ý thức tăng 44,6 %, đặc biệt là số học sinh đã biết vận dụng
(như ở trường học các em đã biết vứt rác đúng nơi quy định, biết bảo vệ và
chăm sóc cây xanh của nhà trường, không xả rác bừa bãi, góp phần nâng cao ý
thức của học sinh trong việc giũ gìn vệ sinh môi trường ở bản, gia đình mình)
tăng lên 33,9 %. Những kết quả trên tuy chỉ mới bước đầu trong quá trình thực
hiện việc gắn kết giáo dục môi trường trong việc dạy học và học tập địa lí cũng
như quá trình theo dõi thực nghiệm của bản thân tại địa phương nhưng với tôi
đây là kết quả đáng mừng.
Việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua bộ môn Địa lý
như trên đã làm cho nhận thức học sinh thay đổi trong cách tiếp cận các nội
dung kiến thức. Không những có những nhận thức , hành vi đúng đắn về môi
trường mà còn ham thích học tập bộ môn Địa lý.


5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Kinh nghiệm này đã được áp dụng hiệu quả với học sinh lớp 7.
6. Kiến nghị, đề xuất
- Đối với Ban Giám Hiệu nhà trường:
+ Đầu tư thêm tư liệu dạy học cho môn Địa lý, nhiều tranh ảnh về giáo
dục bảo vệ môi trường.
- Đối với tổ chuyên môn:
+ Tổ chức các chuyên đề có liên quan đến tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường.
7. Tài liệu kèm: Không có

Trên đây là nội dung, hiệu quả do chính tôi thực hiện không sao chép
hoặc vi phạm bản quyền./.



×