Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 hay và hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.72 KB, 16 trang )

Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I.1.1. Cơ sở lý luận.
Tôi đã từng bắt gặp được một câu nói bổ ích : “Có lỗi là chuyện rất bình
thường là một vấn đề lành mạnh, bổ ích là bởi vì từ những lỗi sai chúng ta mới
tìm đựoc cái đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó dẫn đến quá trình học
tập. Người học càng mắc nhiều lỗi thì càng có được nhiều cái đúng. Càng có
nhiều cái đúng , thì việc học lại càng diễn ra . Chúng ta thường học được nhiều
điều từ những sai lầm của chúng ta hơn là từ những thành công”
Chúng ta biết rằng kỹ năng Nói và Viết là các kỹ năng sinh sản (productive
skills)- học sinh học và luyện tập đều vì mục đích là có thể dùng ngôn ngữ để
diễn đạt ý của mình ( bằng cách nói và viết) nên việc xuất hiện lỗi trong quá trình
sử dụng ngôn ngữ là điều hết sức bình thường và không thể tránh khỏi.
Chính vì vậy mỗi một giáo viên dạy tiếng Anh cần nhận thức được điều này
để có thái độ đúng đắn khi học sinh của chúng ta mắc lỗi, và quan trọng hơn là để
có phương pháp chữa lỗi chính xác và phù hợp với từng lỗi cụ thể.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Qua những năm tháng giảng dạy tiếng Anh ở trường PTDTBT THCS
Phong Dụ tôi nhận thấy rằng học sinh THCS rất thích, rất húng thú với môn học
tiếng Anh. Nhưng năm gần đây những học sinh khối 6, 7 hầu như thích thú môn
học này hơn một số học sinh ở khối 8,9. Học sinh khối 6, 7 mạnh dạn nói, viết
tiếng Anh hơn, mạnh dạn phát biểu trong giờ học hơn chứng tỏ học sinh khối 6,7
còn hồn nhiên, vô tư hơn nên các em chưa thấy ngại khi nói, khi viết và khi mắc
lỗi. Tiếng Anh là môn học khó cho nên học sinh ngay từ đầu nếu không có
phương pháp học đúng, giáo viên không kịp thời phát hiện, giúp đỡ sẽ dẫn đến
việc học sinh “mất gốc” Và đó là nguyên nhân dẫn đến việc một số học sinh khối
8, 9 ngại nói và viết tiếng Anh, điều này cũng là nguyên nhân của chất lượng
môn Tiếng Anh ở trường còn thấp. Các em sợ sai, sợ mắc lỗi, sợ xấu hổ với bạn
bè khi mắc lỗi. Đó là nhận thức vô cùng sai lầm của các em. Chính vì thế tôi càng


cố gắng hơn trong việc giúp các em một lần nữa nhận ra được điều này "Có lỗi là
chuyện rất bình thường là một vấn đề lành mạnh, bổ ích là bởi vì từ những
lỗi sai chúng ta mới tìm được cái đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó
dẫn đến quá trình học tập. Người học càng mắc nhiều lỗi thì càng có được
nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái đúng, thì việc học lại càng diễn ra. Chúng
ta thường học được nhiều điều từ những sai lầm của chúng ta hơn là từ
1
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

những thành công". Tôi luôn tạo cho các em cảm giác gần gũi thoải mái, tự
nhiên khi học. Một trong những phương pháp để làm được điều này là tìm tòi, rút
kinh nghiệm về một số phương pháp chữa lỗi cho học sinh khi học sinh mắc lỗi
mà không tạo cảm giác “mất mặt” cho các em.
I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vì sự cần thiết phải tạo được sự tự tin, hứng thú học tập bộ môn cho học
sinh, từ đó nâng cao kết quả học tập và chất lượng bộ môn của học sinh, và vì
thực tế học sinh trường PTDTBT THCS Phong Dụ học môn Tiếng Anh vẫn còn
yếu, nhiều em học sinh còn cảm thấy, dụt dè, nặng nề khi, nói trước lớp và viết
câu trên bảng nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này.
Nghiên cứu thành công vấn đề này, chúng ta có thể đạt được một số kết quả
như sau:
- Chứng minh được tính hiệu quả đối với bài học của việc tổ chức tốt việc
chữa lỗi trong các bài học.
- Góp phần nâng cao sự tự tin, hứng thú học tập bộ môn của học sinh, khắc
phục những hạn chế khách quan, đưa chất lượng đại trà và mũi nhọn từng bước
ổn định và đi lên.
I.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Đề tài này đã được tôi thực hiện ở tất cả các khối lớp mà tôi đã giảng dạy
trong một thời gian khá dài và cũng đã thu được một số kết quả khả quan. Tuy
nhiên, trong năm học 2015 – 2016 này tôi đã thực hiện một cách quy củ, có hệ
thống, theo một kế hoạch cụ thể, chi tiết và tập trung trên một đối tượng học sinh
nhất định ( học sinh khối lớp 8) nên tính hiệu quả của nó được thể hiện rõ ràng
hơn.
I.3.1. Thời gian nghiên cứu
* Giai đoạn 1 ( Từ tháng 7/ 2015 đến hết học kì I)
- Tháng 7 – 8/ 2015: Chọn đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, chuẩn bị
các tài liệu cần thiết.
- Tháng 9/ 2015: Khảo sát chất lượng học sinh và mức độ hứng thú với
môn học của học sinh.
- Tháng 10 – 11/ 2015: Thực nghiệm chương trình nghiên cứu.
- Tháng 12/ 2015: Kiểm tra, đánh giá kết quả giai đoạn 1.
* Giai đoạn 2 ( Từ tháng 1/ 2016 đến học kì II)
- Tháng 1 – 2/ 2016: Tiếp tục thực nghiệm chương trình nghiên cứu.
2
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

- Tháng 5/ 2016: Kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu, tổng hợp số liệu,
tài liệu, hoàn thiện đề tài.
I.3.2. Địa điểm nghiên cứu.
- Tổ chức nghiên cứu trên tại trường PTDTBT THCS Phong Dụ.
I.3.3. Phạm vi.
I.3.3.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ”
I.3.3.2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu.

- Trường PTDTBT THCS Phong Dụ - Tiên Yên - Quảng Ninh.
I.3.3.1 Giới hạn khách thể khảo sát.
- Học sinh khối 8,9 trường PTDTBT THCS Phong Dụ.
I.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI.
Trong những năm gần đây nghành giáo dục phát động nhiều phong trào
lớn, thu hút được đông đảo sự hưởng ứng và ủng hộ từ giáo viên cũng như nhân
dân và cũng đã tạo ra được nhiều biến chuyển rõ rệt trong hiệu quả giáo dục. Tuy
nhiên những phong trào này cũng gây nên không ít áp lực cho giáo viên vùng sâu,
vùng xa, những người vừa phải đảm bảo chất lượng giáo dục thực lại vừa phải
duy trì phổ cập, đảm bảo học sinh ra lớp đầy đủ.
Chương trình Tiếng Anh mới có nhiều thay đổi hay, song lại trở nên khó
khăn hơn cho những học sinh miền núi, vùng sâu vùng xa, học sinh dân tộc thiểu
số vì các em không có điều kiện được tiếp xúc với Tiếng Anh trong thực tiễn giao
tiếp, bên cạnh đó kiến thức văn hoá- xã hội cơ bản của các em cũng rất hạn chế
nên đã gây ra rất nhiều khó khăn cho việc học của các em.
Bài học Tiếng Anh của chương trình mới thường dài, nhiều từ vựng khó,
cấu trúc ngữ pháp phức tạp, nhất là các bài học ở khối lớp 8,9, các chủ đề lại có
nhiều các vấn đề mà học sinh không hiểu như Internet, Người ngoài hành tinh ...
nên khi giảng dạy giáo viên rất khó giải thích để học sinh hiểu hết vấn đề đó còn
nói gì đến dạy kiến thức, luyện tập. Chính vì thế học sinh không tránh khỏi mắc
những lỗi cơ bản.
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi hi vọng sẽ góp phần tìm ra những giải
pháp để có thể giúp học sinh tự tin và không mắc với những lỗi cơ bản, xử lí hiệu
quả các kiến thức trong mỗi bài học tại những trường có cùng điều kiện như
chúng tôi nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Tiếng Anh.

3
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ



Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
II.1.1. Lịch sử vấn đề cần nghiên cứu.
- Đây là một đề tài mới và từ trước tới nay chưa một đề tài nào trong đơn vị
nghiên cứu về lĩnh vực này. Với việc đổi mới phương pháp và ứng dụng hiệu qủa
các hoạt động, phương pháp vào trong giảng dạy nhằm tạo nên cho bài học sinh
động hơn và giúp học sinh tự tin, không mắc nhiều lỗi khi nói và viết, nghiên cứu
đề tài này giúp tôi phát huy được các phương pháp dạy học tốt hơn, cùng với việc
nghiên cứu này sẽ giúp cho học sinh không cảm thấy nhàm chán trong các tiết
học.
II.1.2. Cơ sở lí luận.
Việc tổ chức các hoạt động nhóm trong mỗi tiết học Tiếng Anh thường rất
khó khăn vì nhiều học sinh thường ỷ lại, ngại nói, ngại tham gia nhất là ở những
lớp pha trộn nhiều dân tộc. Đương nhiên hiệu quả bài học sẽ thấp.
Vì những lí do trên nên việc nghiên cứu và thực hiện phương pháp “ Tổ
chức hiệu quả hoạt động nhóm trong môn Tiếng Anh 8 ở trường PTDTBT
THCS Phong Dụ” là rất cần thiết.
II.2. CHƯƠNG II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
II.2.1. Thực trạng
* Về phía giáo viên:
Phần lớn các giáo viên giảng dạy đều được tập huấn thường xuyên về phương
pháp, áp dụng phương pháp mới vào quá trình giảng dạy, đa số giáo viên nắm được
các thủ thuật và có chữa những lỗi cơ bản mà học sinh hay mắc phải trong quá trình
giảng dạy trên lớp. Giáo viên đã quen và chủ động với cách thức tổ chức tiết dạy học
theo phương pháp dạy học tích cực; sáng tạo ra đồ dùng dạy phù hợp với nội dung tiết
dạy, sử dụng và vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho quá trình
dạy học: máy chiếu, đầu video, máy casstte, … Vì vậy nhiều tiết dạy trở nên sinh
động , có sức lôi cuốn và đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên việc chữa lỗi như thế nào thì còn lúng túng, chưa linh hoạt nên đôi
khi chưa tạo được hiệu quả.
Các tiết dự giờ đồng nghiệp cùng chuyên môn còn hạn chế. Vẫn còn một số
giáo viên gặp khó khăn nhất định trong việc thực hiện các thao tác kĩ thuật, chưa sử
dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu.
4
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

* Về phía học sinh:
Học sinh ở đây hầu hết các em còn nhút nhát, nói phát âm không chuẩn
100% các em là học sinh dân tộc thiểu số. Việc học của nhiều học sinh hầu như
không quan trọng, không thích là các em có thể bỏ học, gây rất nhiều khó khăn
cho giáo viên trong việc vừa lo giảng dạy lại vừa phải lo vận động học sinh ra
lớp. Vì thế việc gây áp lực, áp dụng những biện pháp cứng rắn, nghiêm khắc hầu
như không thể thực hiện.
II.2.1. Đánh giá thực trạng.
Trường PTDTBT THCS Phong Dụ là một trường còn có nhiều khó khăn về
mọi mặt, từ điều kiện phòng học, trường lớp đến đồ dùng dạy học và các điều
kiện cơ sở vật chất khác. Số lượng học sinh của trường cũng tương đối nhiều
( khoảng 300 học sinh mỗi năm học) toàn bộ lại là học sinh dân tộc thiểu số
( chiếm 100%). Với tỉ lệ cao như vậy đã gây ra rất nhiều khó khăn cho việc dạy
và học, vì trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, phong tục, lối sống
của các em cũng có nhiều khác biệt…
Nhiều học sinh cho rằng việc học là không quan trọng, không thích là các
em có thể bỏ học, gây rất nhiều khó khăn cho giáo viên trong việc vừa lo giảng
dạy lại vừa phải lo vận động học sinh ra lớp. Vì thế việc gây áp lực, áp dụng
những biện pháp cứng rắn, nghiêm khắc hầu như không thể thực hiện.

Vì những lí do trên nên việc nghiên cứu và thực hiện phương pháp “ Chữa
lỗi cho học sinh về kỹ năng nói và viết” là rất cần thiết. Tuy nhiên việc thực
hiện hoạt động này cũng hết sức khó khăn, đòi hỏi người giáo viên phải nắm chắc
các kĩ năng giảng dạy, linh hoạt, sáng tạo và cũng phải hết sức kiên trì.
Bằng những bài kiểm tra trắc nghiệm ngay từ đầu năm học, tôi đã thu được
những kết quả khởi đầu làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình.
* Kết quả khảo sát đầu năm:
Lớp
Sĩ số
Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL
%
8
64
2
10
40
22

0

5
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

II.3. CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP.
II.3.1. Các dạng lỗi thường gặp:
- Lỗi từ vựng (vocabulary)
- Lỗi ngữ pháp hoặc cấu trúc câu (grammar or structure patterns)
- Lỗi chính tả (spelling)
II.3.2. Nguyên nhân:
Có rất nhiều nguyên nhân sản sinh ra lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, tôi có
thể đưa ra một số nguyên nhân như sau:
1. Sự ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ ( Mother – Tongue interference)
Đây là loại lỗi khá hệ thống trong quá trình học tiếng Anh. Học sinh khi
học ngoại ngữ thường áp dụng một cách máy móc cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ vào
ngôn ngữ mà người đó đang học, nhưng thực tế là có rất nhiều điểm khác biệt về
cú pháp giữa các ngôn ngữ khác nhau.
-Ví dụ về ảnh hưởng của cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ (cụ thể ở đây là Tiếng việt
vào việc học Tiếng Anh)
Có rất nhiều học sinh nói “He bought a car new” (Cậu ấy đã mua một chiếc
xe hơi mới) vì trong Tiếng Việt tính từ thường đi sau danh từ còn trong Tiếng
Anh thì gần như ngược lại, câu đúng phải là ; “He bought a new car”.
2. Sự liên đới về ngôn ngữ ( Cross – association)
Sự liên đới là một hiện tượng ảnh hưởng qua lại giữa một số quy tắc về học
ngôn ngữ giữa người này với người khác- quy tắc này có thể áp dụng được với
người này nhưng hoàn toàn không phù hợp với người khác.

3. Lỗi do bất cẩn (Errors due to carelessness.)
Các yếu tố về tâm lý như bất cẩn, mệt mỏi, hoặc quên qui tắc ngữ
pháp....cũng có thể là nguyên nhân gây ra lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ.
Có rất nhiều học sinh khi nói “She live in Quang Binh with her family” (Cô
ấy sống ở Quảng Bình cùng với gia đình của cô ấy), ở đây có thể học sinh quên
quy tắc ngữ pháp đó là thêm “s” vào sau động từ khi chia ở ngôi thứ ba số ít ở thể
khẳng định của thì hiện tại đơn giản, cũng có lúc do bất cẩn trong phát âm hoặc
cũng có thể giải thích cho hiện tượng này là “ảnh hưởng không tích cực của
ngôn ngữ mẹ đẻ” cũng được là bởi lẽ trong Tiếng việt chúng ta nói “Cô ấy sống
ở Quảng Bình cùng với gia đình của cô ấy và Tôi sống ở Quảng Bình cùng với
gia đình của tôi” động từ sống không có sự khác biệt về hình thức động từ (tức là
6
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

động từ không phải chia để phù hợp với ngôi số trong Tiếng Việt) .Trong khi đó
câu đúng trong Tiếng Anh phải là : “She lives in Quang Binh with her
family” và “ I live in Quang Binh with my family”
4. Quá trình dạy học gây ra lỗi (Teaching – induced errors.)
Thói quen không tích cực trong quá trình dạy học cũng có thể là một trong
những nguyên nhân gây ra lỗi. Thừa nhận rằng “thật không dễ dàng để xác định
các lỗi ngoại trừ những thiết bị học kỹ năng, thủ thuật dạy học mà được áp dụng
với người học”-nói cách khác việc áp dụng phương pháp học không phù hợp với
học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình học ngôn ngữ
II.3.3. Các phương pháp sữa lỗi cơ bản.
Có ba phương pháp sữa lỗi cơ bản như sau
•Tự sửa (Self-correction)
• Học sinh sửa lẫn nhau (Peer correction)

• Giáo viên sửa (Teacher correction)
•Sửa lỗi nhóm (Group correction)
II.3.4. Tại sao lại phải sửa lỗi
Khi học sinh sử dụng tiếng Anh - dù là viết hay nói thì các em luôn muốn
biết là mình có mắc lỗi nào trầm trọng hay không, các em luôn muốn hỏi giáo
viên rằng “ Em làm tốt chứ ạ?”, như vậy việc sửa lỗi là rất cần thiết.
II.3.5. Sửa lỗi khi nào? Sửa cái gì? Và sửa như thế nào?
1. Sửa lỗi khi nào?
*Thông thường việc sửa lỗi được thực hiện sau quá trình sử dụng ngôn ngữ
của học sinh.
2. Sửa cái gì?
* Cần sửa những lỗi có ảnh hưởng đến nghĩa của câu (Errors that interfere
with meaning)
- Thì động từ (Verb tense)
- Trật tự từ (Word order)
- Lựa chọn từ không chính xác (Confusing word choice)
- Lỗi sai về chính tả (Confusing spelling)

7
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

* Đôi khi không cần thiết phải sửa các lỗi không ảnh hưởng đến nghĩa của
câu nếu như bài viết của các em đã quá nhiều lỗi để tránh tâm lí chán nản cho học
sinh (Errors that are less likely to interfere with meaning) :
- Mạo từ hay còn gọi là quán từ (Article mistakes)
- Giới từ (Preposition mistakes)
- Dấu chấm(.) hay dấu phẩy (,) (Comma splices)

- Các lỗi chính tả nhỏ (Minor spelling mistakes )
3. Sửa như thế nào?
a. Giáo viên sửa (Teacher's correction)
Tôi thấy rằng giáo viên chữa lỗi cho học sinh là phương pháp tiêu biểu mà
nhiều giáo viên thường áp dụng trong quá ttrình giảng dạy. Phương pháp này gồm
có hai loại: Chỉnh sửa trực tiếp và chỉnh sửa gián tiếp. Loại chỉnh sửa gián tiếp có
nhiều hình thức thực hiện hơn. Chúng ta cần lựa chọn hình thức phù hờp với đối
tượng hoc sinh của mình.
Ví dụ: Khi học sinh mắc lỗi về cấu trúc câu bị động tôi viết cấu trúc câu
đúng lên bảng bằng phấn đỏ, gọi một sinh khác đứng dậy so sánh cấu trúc câu
đúng với câu sai, lúc đó học sinh có thể tự sửa câu sai thành câu đúng và tiếp tục
cho học sinh đặt thêm các ví dụ khác để học sinh luyện tập cấu trúc câu.
This house was build by those workers
S + Be + V_ (PP) + by + O
This house was built by those workers
b. Học sinh có thể vận dụng phong cách sửa lỗi của giáo viên để tự sửa
lỗi (Learners' preferred style of teacher's correction)
Trong thực tế học sinh không thích cách chữa lỗi trực tiếp của giáo viên.
nghĩa là gạch chân lỗi và chữa nó. Khi được hỏi tại sao thì các học sinh sẽ trả lời
là các em mong muốn có liên quan đến quá trình chữa lỗi. Nói cách khác là giáo
viên chỉ làm một phần của công việc, chỉ ra các lỗi, tạo cơ hội cho học sinh vận
dụng kiến thức, trí não của mình để tìm ra cách sửa chữa sai sót. Chính nỗ lực này
của học sinh làm cho quá trình chữa lỗi của học sinh có ý nghĩa hơn và có lợi cho
học tập bởi thông qua cách làm này học sinh lại một lần nữa ghi nhớ và khắc sâu
hơn kiến thức đã gặp.

8
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ



Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

c. Sửa lỗi cả lớp (Class correction)
Giáo viên có thể cho học sinh nói hoặc viết tự do, ghi lại những lỗi cơ bản
sau đó sửa chung cho cả lớp- tránh tình trạng nêu lỗi của một ai vì làm như thế dễ
gây cảm giác “mất mặt” (loosing face) cho học sinh.
Một bài viết của học sinh sẽ được đưa lên có thể bằng bảng phụ, trình chiếu
qua máy chiếu projector làm như một ví dụ. Giáo viên cùng với học sinh thảo
luận, phát hiện những lỗi trong bài viết. Đây là cách mà học sinh rất thích nhưng
giáo viên cũng cần chú ý đến cách làm, cách thể hiện và thái độ của học sinh
trong quá trình chữa bài.
d. Sửa lỗi nhóm (Group correction)
Đây cũng là một cách chữa lỗi rất dễ gây được hứng thú cho học sinh. Học
sinh làm việc theo nhóm, vừa luyện tập, vừa chửa lỗi. Cách chửa lỗi theo nhóm sẽ
làm cho giờ học nói và viết của học sinh trở nên nhẹ nhàng và thú vị hơn.
Ví dụ: Giao bài của nhóm này cho nhóm khác sửa lỗi hoặc thành lập nhóm
luyện nói, hoặc luyện viết đủ các đối tượng học sinh: học sinh khá, giỏi làm việc
với học sinh trung bình ,yếu để các em sửa lỗi lẫn nhau
II.3.6. Một số kĩ thuật sửa lỗi:
Rất khó để có thể quyết định được nên chữa như thế nào và chữa bao nhiêu
trên một bài viết của học sinh. Học sinh có thể nảy sinh thái độ tiêu cực đối với
bài viết của mình mà giáo viên sửa tất cả các lỗi hoặc nếu giáo viên chỉ sửa một
số ít các lỗi thì có thể các em lại nghĩ rằng giáo viên chưa dành đủ thời gian xem
xét việc làm bài của mình. Sau đây là một số thủ thuật chữa lỗi mà tôi đã từng
thực hiện:
1. Dùng bút đánh dấu khác màu vào những lỗi của các em
Ví dụ: Bài viết của học sinh:
Lan get up at six o’clock. She brushes her teeth, washes her face
and havebreakfast. Tôi đã đánh dấu khác màu các lỗi sai và yêu câu học sinh tự
sửa lỗi của mình

2. Sửa lỗi bằng cách gạch chân lỗi của học sinh và viết hình thức thích hợp
vào đúng vị trí của nó.
Đây là phương pháp sửa lỗi trực tiếp tôi thường sử dụng kĩ thuật này khi
thời gian bị hạn chế.
Ví dụ: She bought many egges - eggs.
9
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

3. Sử dụng kí hiệu ở bên lề hoặc ngay trên đầu lỗi để báo loại lỗi cho học
sinh:
Ví dụ: Khi học sinh mắc lỗi sai về các lỗi như thì động từ, trật tự từ, chính
tả...... tôi đã sử dụng các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) để sửa.
Các ký hiệu này phải được cung cấp trước cho học sinh và yêu cầu học sinh
nhớ ý nghĩa của từng biểu tượng trong suốt cả quá trình học tập.
Các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) như:
S/V= use to highlight WC = use to indicate a
subject-verb
agreement word choice problem (lỗi
Ví dụ
khi cho học
problems (lỗi về sự hòa về chọn từ đúng)
sinh thực
hiện phần
hợp giữa chủ từ và động
writing
theo nhóm,
từ)

tôi sẽ đi lại
để xem học
sinh mắc S/P = use to highlight ^ = use to indicate that những lỗi
cơ bản nào, singular/ plural problems there is a missing word tôi sẽ ghi
chú lỗi đó (lỗi về ngôi/ số)
lên và sử
(lỗi về thiếu từ )
dụng
nhứng ký
hiệu sửa lỗi VT= use to highlight a verb / = use to indicate that a lên
phía
trên
góc tense problem (lỗi về thì word is unnecessary (lỗi phải của từ
thừa từ)
đó và gạch động từ)
chân từ ,
hoặc đặt ký
hiệu vào vị
WO = use to indicate a C = use to show that
trí lỗi ví
dụ :
word order problem (lỗi về there is a problem with
Code Explanation
Example sentence
trật tự từ)
capitalization (lỗi viết
WF Wrong form
He is a good driveWF
hoa)
WT Wrong tense

I knewWT him for years.
Sp
Sp WFWrong
spelling
grandfathor
= Wrong
form
Sp = Wrong spelling
4. Có thể
viết bên lề
số lượng lỗi trong mỗi dòng, sau đó thử để cho học sinh tự xác định lỗi và
chữa lỗi.
.2..The natural disaster call “Tidal wave” often occured suddenly. It is
the..1..result of a abrupt shift in the underwater movement of the Earth. In
late..0..2004, a series of tidal waves struck the seaside of Indonesia, Thailand,
and..1..some other Asian country. The famous resorts such as Phuket and
Fiti..0..were completely destroyed .A large numbers of people were killed.
Học sinh nhìn vào số lượng lỗi bên lề và cố gắng để tìm ra và chữa lại.
10
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

5. Phân cặp hoặc nhóm, yêu cầu học sinh chữa lỗi cho nhau bằng cách sử
dụng một trong những phương pháp trên.
6. Trao đổi bài của em này cho em khác chữa bằng cách sử dụng một trong
những phương pháp trên.
7. Tôi có thể dùng tranh, thẻ ...để sửa lỗi trong giờ luyện nói một số điểm ngữ
pháp đặc trưng.

Ví dụ: Khi học sinh mắc lỗi về động từ thêm ING ở thì hiện tại tiếp diễn,
tôi đã sử dụng “thẻ- ING” Tiếng Anh gọi là “ING – Card ”
Tôi đã sử dụng kỹ năng này để dạy : Unit 8 A1(English 6)
Phương pháp làm như sau;
Lúc đầu tôi gọi một học sinh đứng dậy nhìn vào tranh để nói về các hoạt
động mà những người sau đây đang làm, kết quả là HS này nói thiếu “ing” 4/6
câu. Sau đó tôi đặt “ING – CARD ” của tôi ngay dưới động từ và yêu cầu cả lớp
đọc lại ba lần
Hầu hết học sinh đều rất ấn tượng với cái thẻ ING của tôi, và ít học sinh
gặp phải lỗi tương tự khi chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn.
Ngoài việc sử dụng “ING– CARD ” để sửa lỗi khi chia động từ ở thì hiện tại
tiếp diễn ra thì chúng ta cũng có thể sử dụng “ING – CARD ” để sửa lỗi về động
từ thêm ING ở thì quá khứ tiếp diễn, hoặc dùng “S- CARD” sửa lỗi trong luyện
tập danh từ số ít, số nhiều, hoặc động từ chia ngôi thứ ba số ít của thì hiện tại
đơn.
Trong các phương pháp sửa lỗi trên thì phương pháp tự sửa lỗi là hiệu quả
nhất trong việc học Tiếng Anh hay bất kỳ một ngôn ngữ nào khác. Khi học
sinh nhận ra và tự sửa lỗi một cách chính xác thì các em càng tiếp thu ngôn ngữ
một cách hiệu quả.
II.4. CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ.
II.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiên sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã sử dụng kết hợp một số
phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp đánh giá, phân tích
- Phương pháp thực nghiệm
11
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ



Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

II.4.2. Kết quả nghiên cứu.
*. Kết quả học tập bộ môn
Khối Sĩ
lớp số
Giỏi
SL %
8
64
HK I
4
HK II
5
Cả năm 5

Khá
SL %
16
18
18

Kết quả
Trung bình
SL
%
42
40
40


Yếu
SL %
2
1
1

Kém
SL %
0
0
0

III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
III.1. Kết Luận.
Với những kết quả đã đạt được trong quá trình nghiên cứu, thực hiện tôi
thấy kinh nghiệm dạy học này có nhiều ưu điểm. Nó có thể cho ta thấy được tính
hiệu quả ngay từ những bài học đầu tiên, và nếu duy trì liên tục nó sẽ có tác động
rất tích cực đối với các bài học Tiếng Anh. Phương pháp này tác động tích cực tới
cả giáo viên và học sinh.
12
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

Với giáo viên, việc sử dụng phương pháp này sẽ buộc giáo viên phải
thường xuyên tìm hiểu kĩ về các lỗi trong Tiếng Anh, tự rèn luyện tay nghề, nắm
vững các thủ thuật dạy học nhờ đó trình độ tay nghề sẽ từng bước được nâng cao.
Đây là điều mà nhiều giáo viên Tiếng Anh còn thiếu.

Với học sinh, việc được rèn luyện và sửa lỗi sẽ làm cho các em tự tin hơn,
kích thích được tinh thần, ý thức học tập bộ môn. Các em hiểu rằng càng học tốt
thì sẽ càng có nhiều cơ hội tham gia vào các hoạt động rất hay của bài học. Nhờ
đó các em sẽ không ngừng cố gắng và chắc chắn kết quả học tập bộ môn sẽ được
nâng cao hơn.
Tuy nhiên, mọi phương pháp dạy học, mọi đề tài nghiên cứu, mọi sáng kiến
kinh nghiệm cũng chỉ là phương tiện. Muốn các phương pháp đó thực sự phát huy
hiệu quả đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải luôn luôn cố gắng, đầu tư, rèn
luyện, sáng tạo; phải có tâm và thực sự yêu nghề, yêu trẻ.
Trên dây là một số kinh nghiệm của cá nhân tôi trong việc sửa lỗi kỹ năng
nói và viết trong các bài học Tiếng Anh ở trường PTDTBT THCS Phong Dụ
trong năm học vừa qua. Tôi rất mong nhận được nhiều sự góp ý, nhận xét để sáng
kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn và có hiệu quả áp dụng hơn nữa.
III.2. Kiến nghị.
Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tiên Yên thường xuyên tổ chức
các cuộc hội thảo chuyên đề hoặc sinh hoạt chuyên môn theo cụm hoặc theo tổ
cho giáo viên môn Tiếng Anh.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO – PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôI đã sử dụng một số tài liệu sau:
- Teach English
- Một số vấn đề về đổi mới phương pháp ( Môn Tiếng Anh)
- Teaching the skills: A Methodology Course for Eng lish Language
Teachers
- Thiết kế bài giảng Tiếng Anh 6,7,8,9
13
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ



Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

Phong Dô, ngµy 25 th¸ng 5 n¨m 2016
Ngêi viÕt s¸ng kiÕn kinh nghiÖm

L¬ng V¨n Hanh

V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG, PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO .
V.1 Nhận xét của hội đồng khoa học cấp trường.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………........
14
Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….......
V.2 Nhận xét của Phòng GD & ĐT
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………................................................................

PHỤ LỤC
TRANG
PHỤ LỤC

16

I. PHẦN MỞ ĐẦU.

1

I.1. Lí do chọn đề tài.

1

I.2. Mục đích nghiên cứu.

2

15

Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ


Kinh nghiệm sửa lỗi (kỹ năng nói và viết) Tiếng Anh 8 trường PTDTBT THCS Phong Dụ

I.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.

3

I.4. Những đóng góp mới.

4

II. PHẦN NỘI DUNG.

4

II.1. Chương I. Tổng quan.

4

II.2. Chương II. Nội dung nghiên cứu.

5

II.3. Chương III. Biện pháp, giải pháp.

6

II.3.1. Các dạng lỗi thường gặp.


6

II.3.2. Nguyên nhân.
II.3.3. Các phương pháp sửa lỗi cơ bản.

9

II.3.4. Tại sao lại phải sửa lỗi?

12

II.3.5. Sửa lỗi khi nào? Sửa cái gì? Sửa cái gì?

12

II.3.6. Một số kỹ thuật sửa lỗi.
II.4. Chương III. Phương pháp nghiên cứu - kết quả.

13

III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.

13

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

14

16

Giáo viên: Lương Văn Hanh- trường PTDTBT THCS Phong Dụ



×