Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

sáng kiến kinh nghiệm- một số kỹ năng sửa lỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.02 KB, 11 trang )

Chuyên đề sửa lỗi Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT không chuyên ngữ
Chuyên đề sửa lỗi Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT không
chuyên ngữ
A- đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay Tiếng anh ngày càng trở nên phổ biến , nó đợc xem là cầu nối con ng-
ời từ những nớc khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn, hơn thế nữa nhờ có
tiếng Anh mà con ngời đã có đợc những bớc tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực.
Việc học Tiếng Anh là quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, đã nhiều năm nay Bộ
GD& ĐT quyết định môn ngoại ngữ (phổ biến là Tiếng Anh ) là một trong những
môn học chính và là môn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc.
Nhng qua thực tế cho thấy học sinh ở các trờng THPT không chuyên ngữ gặp rất
nhiều lỗi khi sử dụng tiếng anh . tại sao học sinh lại mắc quá nhiều lỗi nh thế?
Nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi là gì? sửa lỗi nh thế nào cho hiệu quả?
Từ những suy nghĩ đó, tôi mạnh dạn đa ra một số phân tích , kỹ năng sửa lỗi
Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT không chuyên ngữ.
2. Mục đích đề tài.
đề tài tập trung vào vấn đề sự phản hồi, thái độ của giáo viên đối với học sinh khi
mắc lỗi trong lúc nói học viết Tiếng Anh để từ đó đa ra những phơng pháp , kỹ
năng sửa lỗi cho phù hợp, hiệu quả.
3. Đối tợng , phạm vi và kế hoặch nghiên cứu.
- Nghiện thể: với chuyên đề này tôi chọn đối tợng là các em học sinh ở các lớp
tôi đang trực tiếp giảng dạy trong năm học này (học sinh ở các lớp 10A4,
10A6 và 11B8- học sinh có học lực về Tiếng Anh từ loại Khá trở xuống ) làm
cơ sở thực tiễn cùng với Sách Giáo Khoa, tài liệu bồi dỡng , sách báo ,tạp
chí.... trao đổi học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp khác nh những nguồn
tham khảo.
- Bài viết chỉ dừng lại một số kỹ năng sửa lỗi cơ bản cho học sinh ở các kỹ năng
nói và viết. Và cũng chỉ tập trung vào các loại lỗi nh : Tù vựng (A lexical error
vocabulary) và lỗi cú pháp (A syntactic error- grammar ) .


4. Phơng pháp nghiên cứu.
- Khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này , tôi đã tìm hiểu sâu những nguyên nhân
vì sao học sinh lại gặp phải những lỗi đó để từ đó từ đó phân tích qua việc
tham khảo tài liệu, kinh nghiệm từ bản thân và đồng nghiệp , thử nghiệm học
sinh để tìm ra phơng pháp , kỹ năng sửa lỗi cho học sinh một cách hiệu quả
nhất.
- Phơng pháp nghiên cứu : tìm hiểu, trao đổi, ghi chép, phân tích, thử nghiệm,
thực tiễn, so sánh và đối chiếu.
- Sử dụng giáo cụ trực quan.
B- Nội dung
1. Cơ sở lý luận.
+, Vì kỹ năng Nói và Viết là các kỹ năng sinh sản (productive skills)- học sinh
luyện tập để có thể dùng ngôn ngữ để diễn đạt ý của mình nên việc xuất hiện lỗi
trong quá trình sử dụng ngôn ngữ là điều hết sức bình thờng và không thể tránh
Ngời thực hiện : Nguyễn Đình Hùng - Trờng THPT Ngọc tảo, Hà nội.
Chuyên đề sửa lỗi Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT không chuyên ngữ
khỏi. Hãy suy nghĩ về câu nói giới đây: Nó (lỗi) là chuyện rất bình thờng là một
vấn đề lành mạnh, bổ ích là bởi vì từ những lỗi sai chúng ta mới tìm đựoc cái
đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó dẫn đến quá trình học tập. Ngời học
càng mắc nhiều lỗi thì càng có đợc nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái đúng , thì
việc học lại càng diễn ra . Chúng ta thờng học đợc nhiều điều từ những sai lầm
của chúng ta hơn là từ những thành công
It's a "healthy" problem though because with errors come corrections. And
with correction comes learning. (J. D. Brown, 1988) The more errors learners
make the more correction is done. The more correction is done, the more
leaning that takes place. We most often learn much more from our mistakes
than our successes .
+, Các dạng lỗi thờng gặp:
- Từ vựng (vocabulary)
- Ngữ pháp hoặc cấu trúc câu (grammar or structure patterns)

- Chính tả (spelling)
+, Nguyên nhân:
Có rất nhiều nguyên nhân sản sinh ra lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, tôi có
thể đa ra một số nguyên nhân nh sau:
- Sự ảnh hởng của ngôn ngữ mẹ đẻ ( Mother Tongue interference)
Học viên khi học ngoại ngữ thờng áp dụng một cách máy móc cú pháp ngôn
ngữ mẹ đẻ vào ngôn ngữ mà ngời đó đang học, nhng thực tế là có rất nhiều
điểm khác biệt về cú pháp giữa các ngôn ngữ khác nhau.
A learner of a second language transfers into his performance in the second
language the habits of his mother tongue (Corder 19740: 130) In other words,
there is considerable controversy over the definition of interference. For Dulay
and Burt (1976 : 71). Interference is defined as the automatic transfer, due to
habit, of the surface structure of the first language onto the surface of the target
language.
- Sự liên đới về ngôn ngữ ( Cross association)
Sự liên đới là một hiện tợng ảnh hởng qua lại giữa một số quy tắc về học ngôn
ngữ giữa ngơi này với ngời khác-có thể quy tắc này có thể áp dụng đợc với ngời
này nhng hoàn toàn không phù hợp với ngời khác.
According to George (1972 : 153) Cross association is the phenomenon of
mutual interference between partially learner rules, neither being inhibited but
one or both being affected by the other.
- Lỗi do bất cẩn (Errors due to carelessness.)
Ngời thực hiện : Nguyễn Đình Hùng - Trờng THPT Ngọc tảo, Hà nội.
Chuyên đề sửa lỗi Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT không chuyên ngữ
Các yếu tố về tâm lý nh bất cẩn, mệt mỏi....cũng có thể là nguyên nhân gây ra
lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ
Psychological factors such as carelessness. tiredness, or momentary distraction
make indirectly mistakes that learners cant avoid. However, Mc Keating
expressed. Learners tend to be unstable and erratic and it may be very difficult
to assess the point at which a student can be said to Know the correct rule

(Mc KeatIng 1981 : 232).
- Quá trình dạy học gây ra lỗi (Teaching induced errors.)
Thói quen không tích cực trong quá trình dạy học cũng cỏ thể là một trong những
nguyên nhân gây ra lỗi. Corder (1974 : 131) thừa nhận rằng thật không dễ dàng
để xác định các lỗi ngoại trừ những thiết bị học kỹ năng, thủ thuật dạy học mà đ-
ợc áp dụng với ngời học-nói cách khác việc áp dụng phơng pháp học không phù
hợp với học viên có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình học ngôn ngữ
Corder (1974 : 131) admits, it is not easy to identify such errors except in
conjunction with a close study of the materials and teaching techniques to which
the learner has been exposed.
+, Các phơng pháp sữa lỗi cơ bản.
Có ba phơng pháp sữa lỗi cơ bản nh sau (There are essentially three basic forms
of error correction)
Tự sửa (Self-correction)
Học sinh sửa lẫn nhau (Peer correction)
Giáo viên sửa (Teacher correction)
Correction techniques
It can be difficult to decide on what and how much to correct in a student's
piece of writing. Students can develop a negative attitude towards writing
because their teacher corrects all their errors or if the teacher only corrects a
few, they might feel that the teacher hasn't spent sufficient time looking at
their work. Evaluate the following techniques and decide which would be
appropriate for your teaching situation.Underline inappropriate language in
a piece of writing using a specific colour.
o Using a different colour from above, underline examples of
appropriate language.
o Correct errors by writing the correct forms in their place.
o Use codes in the margin to identify the type of error(s), for example,
VOC = a lexical error. Students have to identify the error(s) and if
possible make a correction.

Ngời thực hiện : Nguyễn Đình Hùng - Trờng THPT Ngọc tảo, Hà nội.
Chuyên đề sửa lỗi Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT không chuyên ngữ
o Alternatively put crosses in the margin for the number of errors in
each line. Students then try to identify the errors and make
corrections.
o Put students into pairs / groups. They correct each other's work using
one or more of the techniques above.
o From time to time give students an individual breakdown of
recurring problems in their written work
Trong các phơng pháp sửa lỗi trên thì phơng pháp tự sửa lỗi là hiệu quả nhất trong
việc học Tiếng Anh hay bất kỳ một ngôn ngữ nào khác. Khi ngời học nhận ra và
tự sửa lỗi một cách chính xác thì họ càng tiếp thu ngôn ngữ một cách hiệu quả.
(Of these the most effective in English or foreign language skills acquisition is
self-correction. When learners realize and correct their own mistakes, they are
more effectively internalizing the language. The next most desirable and effective
form is peer correction. When learners are able to recognize and correct their
mistakes collectively, they actually help each other to develop English language
skills with less interference of their respective Affective Filters. (Krashen-Terrell,
1983) Finally, there is correction of errors by the teacher. An effective means, but
one that should be last and the least frequently used form of English or other
foreign language correction. In cases where the EFL teacher may not be a native
or near-native speaker, has grammar or pronunciation problems, heavy accent or
speech traits or may otherwise desire to do so, recorded audio or video materials
could be used to provide corrective modeling. (B. Kashru, 1983) )
+, Tại sao lại phải sửa lỗi
Khi học viên sử dụng ngôn ngữ -dù là viết hay nói thì họ muốn biết là họ có mắc
lỗi nào trầm trọng hay không, nh vậy việc sửa lỗi là rất cần thiết
Why Use Error Correction?
When learners are producing language in a class, whether speaking or writing,
they usually want to know when they make any serious mistakes in their

production. Do your learners ever ask, "Teacher, is that okay?" Certainly, they
most probably do. In that case then, some form or forms of error correction
techniques should prove to be useful. While it's not typically recommended to
correct learner errors while they are speaking, some speech or pronunciation
correction should be done immediately after their discourse. If many of the
learners produce similar speech or pronunciation mistakes on a consistent basis, a
lesson on that particular aspect may well be called for. English or other foreign
language learners might also self or peer correct written work and reading in class.
(M. Spratt, 2003)
+, Thế sửa khi nào? Sửa cái gì? Và Sửa nh thế nào?
Ngời thực hiện : Nguyễn Đình Hùng - Trờng THPT Ngọc tảo, Hà nội.
Chuyên đề sửa lỗi Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT không chuyên ngữ
Thông thờng việc sửa lỗi đợc thực hiện sau quá trình sử dụng ngôn ngữ
của học viên.
Sửa cái gì?
- Cần sửa các lỗi có ảnh hởng đến nghĩa của câu (Errors that interfere with
meaning):
o Thì động từ (Verb tense)
o Trật tự từ (Word order)
o Lựa chọn từ không chính xác (Confusing word choice)
o Lỗi sai về chính tả (Confusing spelling)
- Đôi khi không cần thiêt phải sửa các lỗi không ảnh hởng đến nghĩa của câu nh
(Errors that are less likely to interfere with meaning) :
o Mạo từ hay còn gọi là quán từ (Article mistakes)
o Giới từ (Preposition mistakes)
o Dấu chấm(.) hay dấu phẩy (,) (Comma splices)
o Các lỗi chính tả nhỏ (Minor spelling mistakes )
Sủa nh thế nào?
Sau đây tôi xin gợi ý một số thủ thuật sử lỗi.
- Giáo viên sửa (Teacher's correction)

Findings of our study revealed that teacher correction is the most salient style
used by instructors in their treatment of errors. This style comprises two main
types: direct correction and indirect correction. The second type can take many
forms. In this regard, the questionnaire asked the subjects two questions: one
about their teachers' most frequently used style of correction and the second about
the style they themselves prefer
- Học sinh có thể vận dụng phong cách sửa lỗi của giáo viên để sửa lỗi
(Learners' preferred style of teacher's correction)
In fact, most students do not prefer the spoon-feeding approach that style (a)
symbolizes, i.e., underlining the mistake and correcting it. When asked why they
prefer such a style, the students pointed out that it involved them in the correction
process. In other words,, the teacher does one part of the job, indicating the errors,
whilst the learners get the chance to apply their mind and think of ways of
correcting such errors. This effort on the part of the learners makes the correction
process meaningful and conducive to learning.
-Sửa lỗi cả lớp (Class correction)
Ngời thực hiện : Nguyễn Đình Hùng - Trờng THPT Ngọc tảo, Hà nội.

×