Tải bản đầy đủ (.pdf) (269 trang)

Hòan thiện kế tón chi phí sản xuất nhằm tăng cường kiểm sót chi phí trong ćc doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 269 trang )

Header Page 1 of 89.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


BỘ TÀI CHÍNH

GIÁP ĐĂNG KHA

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
NHẰM TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 89.


Header Page 2 of 89.

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


BỘ TÀI CHÍNH


GIÁP ĐĂNG KHA

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH N GHIỆP XÂY LẮP
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Đoàn Xuân Tiên
2. PGS.TS. Đặng Thái Hùng

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 2 of 89.


Header Page 3 of 89.

iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trin
̀ h nghiên cƣ́u
của riêng tôi. Các số liệu, kế t quả trong luâ ̣n án là trung
thƣ̣c và chƣa tƣ̀ng đƣơ ̣c công bố trong bấ t cƣ́ công trin
̀ h
nào khác.


Tác giả luận án

Giáp Đăng Kha

Footer Page 3 of 89.


Header Page 4 of 89.

iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHƢ̃ VIẾT TẮT .............................................. iviii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI KIỂM SOÁ T CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................................. 18
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ........... 18
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất .................................................................... 18
1.1.2. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất .................................................... 20
1.1.3. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ........................................ 21
1.1.4. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ............................ 28
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁ T CHI PHÍ ........................... 32
1.2.1. Kiểm soát trong quản trị (Management control) ................................... 32
1.2.2. Các loại kiểm soát trong quản trị ........................................................... 35
1.2.3. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp ................................................... 39
1.2.4. Kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ........................ 44

1.2.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp ....................................................................................... 48
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KIỂM
SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ...................................... 52
1.3.1. Các công cukiểm
soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ............. 52
̣
1.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán chi phí sản xuất và kiểm soát chi phí .......... 63
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất là công cụ chủ yếu để kiểm soát chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp ................................................................... 64
1.4. KINH NGHIÊ ̣M KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT NHẰM KIỂM
SOÁT CHI PHÍ CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ................................... 82
1.4.1. Kế toán chi phí theo hê ̣ thố ng kế toán Mỹ ............................................. 82
1.4.2. Kế toán chi phí theo hê ̣ thố ng kế toán Pháp ......................................... 84
1.4.3. Bài học kinh nghiệm kế toán chi phí sản xuất nhằm tăng cƣờng
kiể m soát chi phí cho các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam ............. 86

Footer Page 4 of 89.


Header Page 5 of 89.

v

Kết luận chương 1 ................................................................................................. 87
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT NHẰM
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP HIỆN
NAY ....................................................................................................................... 89
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIÊP̣ XÂY LẮP VIÊT
.............. 89

̣ NAM
2.1.1. Khái quát chung về ngành xây lắp Việt Nam ........................................ 89
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp .......................................................................................................... 90
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp ................................................................................................... 93
2.1.4. Cơ chế quản lý kinh tế, tài chính ........................................................... 98
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT NHẰM KIỂM SOÁT
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP HIỆN NAY....................................... 101
2.2.1. Khái quát thực trạng kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây
lắp ......................................................................................................... 101
2.2.2. Thƣ̣c tra ̣ng bộ máy kế toán nhằm kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp ...................................................................................... 106
2.2.3. Thƣ̣c tra ̣ng hệ thống dƣ̣ toán chi phí sản xuất nhằm kiểm soát chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp ............................................................ 109
2.2.4. Thƣ̣c tra ̣ng hệ thống chứng từ kế toán nhằm kiểm s

oát chi phí

trong doanh nghiệp xây lắp .................................................................. 113
2.2.5. Thƣ̣c tra ̣ng hệ thống tài khoản , sổ kế toán nhằm kiểm soát chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp ............................................................ 125
2.2.6. Thƣ̣c tra ̣ng hệ thống báo cáo kế toán chi phí sản xuất nhằm kiểm
soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .............................................. 133
2.3. ĐÁNH GIÁ THƢ̣C TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT NHẰM
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIÊP̣ XÂY LẮP............................... 135
2.3.1. Về bộ máy kế toán nhằm kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp ................................................................................................. 136
2.3.2. Về hệ thống dƣ̣ toán chi phí sản xuất nh


ằm kiểm soát chi phí

trong doanh nghiệp xây lắp .................................................................. 137

Footer Page 5 of 89.


Header Page 6 of 89.

vi

2.3.3. Về hê ̣ thố ng chƣ́ng tƣ̀ kế toán nhằm kiểm soát chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp ........................................................................... 139
2.3.4. Về hê ̣ thố ng tài khoản , sổ kế toán nhằm kiểm soát chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp ........................................................................... 142
2.3.5. Về hê ̣ thố ng báo cáo kế toán chi phí sản xuất nhằm kiểm soát chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp ............................................................ 145
2.3.6. Nguyên nhân của các tồn tại ................................................................. 146
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 148
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT NHẰM
TĂNG CƢỜNG KIỂM SO ÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP ....................................................................................................................... 149
3.1. SƢ̣ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIÊN
̣ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT NHẰM TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁ T CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIÊP̣ XÂY LẮP ............................................................................... 149
3.1.1. Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu phát triển của ngành xây lắp .............. 149
3.1.2. Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế của kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay ............................................. 150
3.2. YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA VIÊC

̣ HOÀN THIÊN
̣ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT NHẰM TĂNG CƢỜNG KIỂ

M SOÁ T CHI PHÍ TRONG

DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................................... 151
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất trên cơ sở tuân thủ và góp
phầ n hoàn thiê ̣n quy định pháp luâ ̣t , chuẩ n mƣ̣c và chế đô ̣ kế
toán hiện hành ...................................................................................... 151
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất phải phù hợp vớ

i cơ chế

chính sách quản lý kinh tế tài chính hiện hành .................................... 151
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất phải tính đến tính thích ứng ,
xu hƣớng và phù hơ ̣p với các nguyên tắ c

, các chuẩn mực kế

toán quốc tế cũng nhƣ kinh nghiệm của các nƣớc phát triển................ 152
3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểmhoạt
động, đặc điểm tổ chƣ́c quản lý, tổ chƣ́c sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp ............................................................................. 152

Footer Page 6 of 89.


Header Page 7 of 89.


vii

3.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí s ản xuất phải đƣơ ̣c tiế n hành đồ ng bô ̣
với hoàn thiê ̣n cơ chế quản lý kinh tế tài chin
́ h của doanh
nghiệp xây lắp ...................................................................................... 153
3.2.6. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất phải kết hợp chặt chẽ giữa
kế toán tài chính và kế toán quản tri ̣ .................................................... 153
3.2.7. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất phải đảm bảo tính khả thi và
hiê ̣u quả ........................................................................................................ 154
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT NHẰM
TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁ T CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP ....................................................................................................................... 155
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp .................................................................. 155
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống dự toán chi phí sản xuấ t nhằm tăng cƣờng
kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ..................................... 157
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán nhằm tăng
cƣờng kiểm
soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .............................................. 160
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống tài khoản , sổ kế toán nhằm tăng cƣờng
kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ..................................... 169
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán chi phí sản xuất nhằm tăng
cƣờng kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .......................... 182
3.4. CÁC ĐIỀU KIÊN
........
N
̣ CƠ BẢN ĐỂ THƢ̣C HIÊN
̣ GIẢI PHÁP HOÀN THIÊ
̣ 192

3.4.1. Đối với Nhà nƣớc ................................................................................. 192
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp xây lắp ......................................................... 192
3.4.3. Đối với các tổ chƣ́c đào ta ̣o, tƣ vấ n kế toán tài chính .......................... 194
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 195
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 196
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 89.


Header Page 8 of 89.

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 8 of 89.

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp.

BHXH

: Bảo hiểm xã hội.

BHYT


: Bảo hiểm y tế.

CP

: Cổ phầ n.

CT/HMCT

: Công trin
̀ h/hạng mục công trình.

DN

: Doanh nghiệp.

DNSX

: Doanh nghiệp sản xuất.

DNXL

: Doanh nghiệp xây lắp.

GTGT

: Giá trị gia tăng.

HMCT

: Hạng mục công trình.


HMCV

: Hạng mục công việc

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn .

KTQT

: Kế toán quản tri .̣

KTTC

: Kế toán tài chính.

KT-XH

: Kinh tế-Xã hội.

NC

: Nhân công.

NG

: Nguyên giá .

NVL


: Nguyên vâ ̣t liê ̣u.

SX

: Sản xuất.

SP

: Sản phẩm.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh.

TK

: Tài khoản.

TKKT

: Tài khoản kế toán

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.


TSCĐ

: Tài sản cố định.

XD

: Xây dƣ̣ng.


Header Page 9 of 89.

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quá trình sản xuất sản phẩm, hàng hóa……………………………...…21
Sơ đồ 1.2. Quy triǹ h kiể m soát chi phí......................................................................42
Sơ đồ 1.3. Các giai đoạn của quá trình luân chuyển chứng từ chi phí SX ................75
Sơ đồ 2.1. Quy trình kiể m soát mua và nhâ ̣p kho nguyên vâ ̣t liê ̣u .........................121
Sơ đồ 2.2. Quy triǹ h kiể m soát xuấ t kho nguyên vâ ̣t liê ̣u .......................................121
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiể m soát xuấ t kho nguyên vâ ̣t liê ̣u ta ̣i công trƣờng .............122
Sơ đồ 2.4. Quy triǹ h kiể m soát chi phí nhân công trƣ̣c tiế p ....................................123
Sơ đồ 2.5. Quy triǹ h kiể m soát chi phí sƣ̉ du ̣ng máy thi công ................................124
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chƣ́c bô ̣ máy kế toán theo hình thƣ́c hỗn hợp.....................156
Sơ đồ 3.2: Trình tự, các khâu tiến hành thi công từng CT/HMCT.........................172
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Vố n đầ u tƣ thƣ̣c tế theo thành phầ n kinh tế ..........................................90
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ loại hình doanh nghiệp điều tra………………………………...95
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ tổ chức mô hình và từng loại hình mô hình quản trị chi phí….107

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ lập dự toán chi phí theo yêu cầu quản lý……………………...112
III. BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng tính giá thành thực tế..................................................................134

Bảng 2.2.

Báo cáo chênh lệch chi phí sản xuất....................................................135

Bảng 3.1.

Phiếu tổng hợp theo dõi ca máy..........................................................166

Bảng 3.2.

Bảng chi phí ca máy sử dụng máy thi công.........................................166

Footer Page 9 of 89.


Header Page 10 of 89.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây lắp là ngành SX vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, giá trị dành cho đầu
tƣ trong lĩnh vực xây lắp là lớn nhất trong toàn bộ nền kinh tế. So với các ngành SX

khác, ngành xây lắp có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất
rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Xây lắp đƣợc coi là lĩnh vực khá nhạy cảm. Để hạn chế những lãng phí, gian
lận trong lĩnh vực này, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều Nghị định và Thông tƣ hƣớng
dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng. Những quy định ràng buộc khá
chặt chẽ, tuy nhiên, những kẽ hở trong quản lý chi phí vẫn phát sinh, thất thoát lãng
phí trong xây lắp còn nhiều, tạo ra bức xúc trong dƣ luận xã hội. Điều này đã chi
phối rất lớn đến tổ chức công tác kế toán của ngành xây lắp so với các ngành khác.
Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán
của một DNSX vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình DNXL.
Trong các DNXL do đặc thù của ngành là việc thi công sản phẩm ở xa, sản
phẩm kết cấu phức tạp, nguyên vật liệu đa dạng chủng loại, mẫu mã nguồn gốc,
định mức hao phí nguyên vật liệu phức tạp, nhân công thƣờng mang tính thời vụ…
rất khó kiểm soát. Do vậy, các gian lận thƣờng bị hợp thức hóa bằng việc mua bán
chứng từ. Luật thuế TNDN quy định khá chặt chẽ về các khoản chi phí hợp lý, hợp
lệ khi xác định thu nhập chịu thuế. Các khoản chi đƣợc trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế là các khoản chi liên quan đến hoạt động SXKD của DN, còn trong định
mức cho phép, các khoản chi này có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luâ ̣t . Kẽ hở phát sinh trong cả hai điều khiện ràng buộc này là DN
xây dựng định mức cao và tìm cách mua hóa đơn chứng từ nhằm hợp thức hóa các
khoản chi theo định mức. Việc đánh giá, tìm hiểu xác định đúng các kẽ hở, khiếm
khuyết trong hệ thống chứng từ kế toán giúp chúng ta có các giải pháp phù hợp
trong việc kiểm soát các chi phí này.
Kế toán chi phí SX ở các DNXL hiện nay chỉ mới dừng lại ở các quy định,
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán của KTTC. Về KTQT, các văn bản hoặc tài liệu
hƣớng dẫn nào về kế toán chi phí SX để phục vụ cho việc quản trị chi phí ở DNXL

Footer Page 10 of 89.



Header Page 11 of 89.

2

đều chƣa có. Vì vậy, tìm hiểu, phân tích một cách thấu đáo, đầy đủ, toàn diện những
hạn chế của kế toán chi phí SX nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán chi phí SX nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL hiện nay là
yêu cầu hết sức cấp thiết.
Từ khi CT/HMCT bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn
giao và đƣa vào sử dụng thì toàn bộ tài liệu dự toán và hồ sơ nghiệm thu, báo cáo
quyết toán CT/HMCT do bộ phận kỹ thuật thi công trực tiếp chịu trách nhiệm thực
hiện đều chi tiết theo từng mục công việc. Trong khi đó, số liệu phản ánh trên hệ
thống chứng từ, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo của kế toán chỉ phản ánh
cung cấp các thông tin tổng hợp mà không theo dõi chi phí thực tế phát sinh cho
từng mục công tác chi tiết của CT/HMCT giống nhƣ số liệu của bộ phận kỹ thuật.
Vì vậy, các nhà quản trị DN, kế toán trƣởng, kế toán viên và các công ty kiểm
toán, thanh tra,… đang rất khó khăn trong việc xác định chính xác, đánh giá độ tin
cậy của các chi phí SX phát sinh trong các CT/HMCT vì trong thực tế hoạt động
SXKD tại DNXL có nhiều khoản chi phí có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đƣợc hạch
toán đầy đủ theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán nhƣng thực tế lại bị đƣa khống
vào trong giá thành các CT/HMCT.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài "Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp" làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận:
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về kế toán chi phí SX
trong mối quan hệ với kiểm soát chi phí về cả hai mặt kế toán quản trị và kế toán tài
chính với vai trò là công cụ quan trọng để tăng cƣờng kiểm soát chi phí SX trong
các DNXL.

+ Nghiên cứu kế toán chi phí SX với vai trò là công cụ quan trọng để tăng
cƣờng kiểm soát chi phí của một số quốc gia trên thế giới và từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho các DNXL Việt Nam.
- Về thực tiễn:
+ Khảo sát thực trạng kế toán chi phí SX với vai trò là công cụ kiểm soát chi

Footer Page 11 of 89.


Header Page 12 of 89.

3

phí trong các DNXL ở Việt Nam. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi
phí SX nhằm kiểm soát chi phí trong các DNXL chỉ ra những hạn chế và các
nguyên nhân của các hạn chế để có giải pháp hoàn thiện.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện giải pháp kế
toán chi phí SX nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí SX và kiểm
soát chi phí trong các DNXL ở Việt Nam, mối quan hệ giữa kế toán chi phí SX và
kiểm soát chi phí trong các DNXL ở Việt Nam và một số quốc gia điển hình trên
thế giới. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng kế toán chi phí SX nhằm kiểm soát chi phí
trong các DNXL theo hƣớng nhằm vào đối tƣợng nghiên cứu là các quy mô, các
loại hình thành lập (hình thức công ty) và các loại hình sở hữu vốn của các DNXL.
Trên cơ sở đó, xác định các nội dung của kế toán chi phí SX với vai trò là công cụ
quan trọng để cung cấp thông tin chi phí nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong
các DNXL ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung nghiên cứu:

Tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí SX nhằm tăng cường kiểm
soát chi phí trong các DNXL". Nội dung của kế toán chi phí bao gồm cả KTTC và
KTQT. Tuy nhiên, với mục đích là nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các
DNXL nên đề tài đi sâu hơn vào nhiều nghiên cứu KTQT chi phí nhằm cung cấp
thông tin cho việc tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong DNXL. Đối với KTTC, tác
giả nghiên cứu trên cơ sở thu thập thông tin quá khứ và hiện tại phục vụ KTQT chi
phí. Trong nội dung đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về mô hình bộ máy kế
toán, hệ thống dự toán chi phí SX, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán và hệ thống báo cáo kế toán về chi phí SX. Những nội dung nghiên cứu này
nhằm mục đích tăng cƣờng kiểm soát chi phí mang lại hiệu quả kinh doanh cho các
DNXL.
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
Để rút ra đƣợc các đánh giá kết luận về thực trạng kế toán chi phí SX phục vụ
kiểm soát chi phí trong các DNXL ở Việt Nam, tác giả đã lựa chọn phạm vi nghiên

Footer Page 12 of 89.


Header Page 13 of 89.

4

cứu chủ yếu là các DNXL ở Miền Bắc và một số DNXL ở Miền Trung. Trong các
DNXL đƣợc khảo sát này có hầu hết các DNXL hàng đầu Việt Nam nhƣ Tổng công
ty Vinaconex, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty đầu tƣ và phát triển nhà đô thị
(HUD), Tổng công ty xây dựng 36-Bộ Quốc phòng,…Mặt khác, các DNXL đƣợc
khảo sát có đầy đủ các quy mô, loại hình DN, loại hình sở hữu vốn cũng nhƣ phần lớn
các DNXL này đều có các công ty con, công ty thành viên, xí nghiệp hay các đội thi
công các CT/HMCT ở Miền Trung, Miền Nam và các vùng miền khác cho nên đề tài
nghiên cứu của tác giả có thể ứng dụng cho các DNXL nói chung.

Khi khảo sát số liệu trong các DNXL phục vụ nghiên cứu trong đề tài luận án
tác giả thực hiện khảo sát số liệu các năm là 2011, 2012 và năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi
phí SX trong mối quan hệ với kiểm soát chi phí trong các DNXL ở Việt Nam theo
cả hai góc độ KTTC và KTQT. Đồng thời luận án nghiên cứu kinh nghiệm kế toán
chi phí của một số quốc gia trên thế giới để định hƣớng hoàn thiện kế toán chi phí
SX nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua khảo sát thực trạng kế toán chi phí SX trong các
DNXL ở Việt Nam, tác giả phân tích và chỉ rõ những ƣu điểm, những mặt còn hạn
chế cũng nhƣ nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong mối liên quan đến tăng
cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL. Từ đó, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí SX nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí SX trong các
DNXL ở Việt Nam, giúp cho các DNXL hoạt động có hiệu quả thực sự, kiểm soát
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng công trình, tiết kiệm chi phí
cho DNXL và xã hội.
5. Tổng quan tình hình và kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và những
định hƣớng nghiên cứu tiếp của luận án
Trong các nghiên cứu trƣớc đây ít nhiều liên quan đến đề tài luận án nghiên
cứu của tác giả có thể tổng hợp theo 3 nhóm sau đây:
Thứ nhất, là các nghiên cứu khoa học có liên quan về hạch toán kế toán, kế
toán chi phí SX, giá thành trong các ngành nghề hay loại hình doanh nghiệp.
Các nghiên cứu điển hình với đề tài luận án tác giả nghiên cứu gồm có tác giả

Footer Page 13 of 89.


Header Page 14 of 89.

5


Hà Xuân Thạch (1999) với đề tài luận án "Hoàn thiện việc tổ chức kế toán chi phí
SX và các phương pháp tính giá thành trong DN công nghiệp ở Việt Nam". Luận án
đƣa ra những vấn đề cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí SX, tính giá thành SP.
Đánh giá đƣợc thực trạng tổ chức kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm các
DN công nghiệp, đƣa ra những ƣu điểm, tồn tại trong việc tổ chức chi phí SX, tính
giá thành sản phẩm ở việc lựa chọn phƣơng pháp tính chi phí sản phẩm dở dang,
phƣơng pháp tính giá thành không phù hợp với điều kiện ứng dụng, giá thành SP
tính ƣớc lệ, không chính xác, DN không xác định định mức chi phí và thực hiện
phân tích tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh; điều chỉnh, bổ sung và xây
dựng một số nội dung mới về lý luận kế toán chi phí SX, tính giá thành sản phẩm;
về thực tiễn, luận án đƣa ra các giải pháp về bổ sung nội dung kế toán chi phí SX
cho linh hoạt, phân định rõ KTTC và KTQT; về phía DN, luận án đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện bộ máy kế toán tại DN, trình độ quản lý, quy trình công nghệ,
thiết bị. Tuy nhiên, phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của luận án chỉ nghiên cứu hoàn
thiện việc tổ chức kế toán chi phí SX và các phƣơng pháp tính giá thành áp dụng
trong các DN công nghiệp ở Việt Nam. Tác giả Đỗ Minh Thành (2001) với đề tài
luận án "Hoàn thiện kế toán chi phí SX kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở các DNXL Nhà nước trong điều kiện hiện nay". Luận án đã hệ thống đƣợc các
vấn đề lý thuyết về chi phí SX, giá thành sản phẩm, đối tƣợng và phƣơng pháp kế
toán tập hợp chi phí SX, tính giá thành sản phẩm trong các DN nói chung và các
DNXL nói riêng, chỉ ra đƣợc phƣơng pháp tổ chức kế toán chi phí SX, tính giá
thành SP theo công việc, hệ thống tính giá thành thực tế, giá thành linh hoạt. Đƣa ra
những giải pháp hoàn thiện về nội dung, phạm vi chi phí SXKD, phƣơng pháp hạch
toán, xây dựng mô hình kế toán quản trị, tập hợp và phân bổ khoản mục chi phí SX
trong điều kiện khoán;
Tuy nhiên, khi trình bày phƣơng pháp ghi chép kế toán trong đơn vị nhận
khoán, tác giả chƣa giải thích rõ trƣờng hợp giữa các chi phí SX tính theo định mức
khoán và chi phí thực tế phát sinh tính vào giá thành sản phẩm thì xử lý thế nào.
Mặt khác, về phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của luận án chỉ nghiên cứu hoàn thiện

kế toán chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong phạm vi hẹp là áp
dụng ở các DNXL Nhà nƣớc. Tác giả Trƣơng Thị Thủy (2001) với luận án "Hoàn

Footer Page 14 of 89.


Header Page 15 of 89.

6

thiện công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong các DN Nhà
nước thuộc loại hình cầu đường". Luận án đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về tổ
chức công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành trên cả khía cạnh KTTC và
KTQT. Luận án cũng đã khảo sát, đánh giá, phân tích đƣợc thực trạng trong kế toán
chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong các DN xây dựng cầu đƣờng ở Việt
Nam. Từ đó, tác giả đã nghiên cứu đƣa ra những đề xuất mới về hoàn thiện công tác
kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong các DN xây dựng cầu đƣờng,
trong đó nổi bật hơn cả là những nội dung về phân loại chi phí, hoàn thiện phƣơng
pháp kế toán tập hợp chi phí, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SX
chung, phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang, hoàn thiện nội dung kế toán sản
phẩm hỏng và thiệt hại ngừng SX trong DN xây dựng cầu đƣờng, xây dựng mô hình
kế toán quản trị chi phí, giá thành.
Tuy nhiên, về phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của luận án chỉ nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong các DN Nhà nƣớc
thuộc loại hình đặc thù là cầu đƣờng. Tác giả Trần Quý Liên (2003) với luận án
"Hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm với việc hoàn thiện hệ thống
quản trị DN". Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc những lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí SX và tính giá thành sản phẩm. Đề tài cũng đã đề cập đến hệ thống chỉ tiêu quản
trị DN, vai trò của nó trong quá trình quản trị DN, hệ thống chỉ tiêu nêu ra tuy chƣa
có sự giải thích rõ, song cũng đã thể hiện đƣợc một số ý tƣởng của tác giả trong việc

vận dụng lý luận cơ bản về hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong
việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu quản trị DN; xây dựng đƣợc các chỉ tiêu phản ánh
kết cấu chi phí SX theo các yếu tố của chi phí và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu quản trị DN trên cơ sở đổi mới hạch toán chi phí SX và tính giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên, về phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của luận án nghiên
cứu công tác hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm với việc hoàn thiện
hệ thống quản trị DN áp dụng cho tất cả các loại hình DN là khá rộng. Tác giả Đinh
Phúc Tiến (2003) với luận án "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp vận tải Hàng không Việt Nam".
Luận án đã hệ thống hóa lý luận về chi phí, giá thành, nội dung hạch toán chi phí và
phƣơng pháp tính giá thành, trên cơ sở đó luận án nghiên cứu thực trạng hạch toán

Footer Page 15 of 89.


Header Page 16 of 89.

7

chi phí SX và phƣơng pháp tính giá thành, từ đó nghiên cứu phƣơng án khả thi cho
hoàn thiện hạch toán chi phí SX và phƣơng pháp tính giá thành dịch vụ vận tải
Hàng không trên cơ sở kết hợp KTTC và KTQT. Tuy nhiên, các giải pháp đƣa ra
chủ yếu dựa trên nội dung của KTTC cũng nhƣ chỉ vận dụng trong phạm vi hẹp là
DN vận tải Hàng không Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu có liên quan nhƣ tác giả Đinh
Thị Mai (2005) với luận án "Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các công
ty cổ phần ở Việt Nam"; tác giả Đặng Thế Hƣng (2006) với luận án "Hoàn thiện kế
toán chi phí SX và giá thành sản phẩm trong các DN xây dựng công trình thủy lợi ở
Việt Nam"; tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thạch (2006) với luận án "Tổ chức kế toán
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các DN xây dựng công trình giao

thông ở Việt Nam". Các nghiên cứu này, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu và hệ
thống hóa các vấn đề về hạch toán kế toán, chi phí và giá thành một cách hệ thống,
các quan điểm tập trung và làm nổi bật đƣợc vấn đề thuộc lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài. Tuy nhiên, các vấn đề lý luận vẫn nặng tính trình bày chƣa đi vào các chỉ tiêu
cụ thể cần nghiên cứu. Các giải pháp vẫn nặng về yêu cầu phục vụ lập báo cáo tài
chính cũng nhƣ đáp ứng thông tin cho KTTC.
Và gần đây, tác giả Lê Thị Diệu Linh (2011) với luận án "Hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây dựng dân dụng". Luận án đã phân tích, hệ thống hóa các lý luận chi phí giá
thành trên cả khía cạnh KTTC và KTQT, khái quát và phân tích đƣợc những hạn
chế cơ bản về hạch toán chi phí và giá thành trong các DN xây dựng dân dụng. Trên
cơ sở đó luận án đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá
thành trong các DN xây dựng dân dụng hiện nay. Tuy nhiên, các vấn đề nghiên cứu
trong luận án này cơ bản là chi phí sản xuất và tính giá thành trong KTTC và cho
chuyên ngành hẹp là các DN xây dựng dân dụng.
Qua các nghiên cứu trên đây, các tác giả đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận
về kế toán chi phí SX trên cả hai mặt KTTC và KTQT; mô hình vận động của chi
phí SX; đối tƣợng và phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí SX; phƣơng pháp tổ
chức kế toán chi phí SX; đánh giá đƣợc thực trạng kế toán chi phí SX về khoản mục
chi phí; về vận dụng tài khoản kế toán, sử dụng chứng từ, sổ kế toán và mô hình

Footer Page 16 of 89.


Header Page 17 of 89.

8

quản trị chi phí SX; đề xuất các giải pháp để hoàn thiện bộ máy kế toán; hoàn thiện
về nội dung, phạm vi chi phí SXKD; xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí.

Đây là cơ sở để tác giả tiếp thu và kế thừa trong luận án của mình.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn chƣa có nghiên cứu nào cho các DN
thuộc ngành xây lắp là một ngành đặc thù mà tác giả đang nghiên cứu. Do vậy, các
nội dung mà luận án kế thừa nói trên cần đƣợc nghiên cứu bổ sung cho hoàn thiện.
Mặt khác, các nghiên cứu nói trên chủ yếu đƣợc thực hiện từ năm 2006 trở về trƣớc,
cho nên các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng nhƣ các cơ chế tài chính kinh tế mà
các DN đang vận dụng trƣớc đó đến nay cũng có rất nhiều sự thay đổi theo. Do vậy,
các nghiên cứu và giải pháp trƣớc đó chắc chắn cũng sẽ phải bổ sung, hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình hoạt động SXKD của các DN hiện nay.
Thứ hai, là các nghiên cứu khoa học về xây dựng mô hình kế toán quản trị
trong các ngành nghề, loại hình doanh nghiệp.
Các nghiên cứu về kế toán quản trị đƣợc các tác giả Việt Nam bắt đầu nghiên
cứu từ đầu những năm 1990, điển hình là tác giả Phạm Văn Dƣợc (1997) với luận
án "Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các
doanh nghiệp Việt Nam". Nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và KTQT, từ
đó đƣa ra các giải pháp về xây dựng các nội dung của KTQT nhƣ phân loại chi phí,
xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí, phân tích chi phí, lập dự toán, hệ thống báo cáo
quản trị. Luận án đã có đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn.Tuy nhiên, các
giải pháp còn mang tính chung chung cho các ngành nghề chƣa phù hợp với tính
linh hoạt của kế toán quản trị. Từ năm 2000 đến nay, đã có rất nhiều tác giả công bố
các nghiên cứu về KTQT và KTQT chi phí với sự tiếp cận và giải quyết vấn đề cụ
thể với từng ngành nghề, lĩnh vực SXKD của các DN. Trong đó, điển hình là các
nghiên cứu nhƣ của tác giả Phạm Quang (2002) với đề tài luận án "Phương hướng
xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh
nghiệp Việt Nam". Luận án đã phân tích và chỉ ra điểm xuất phát để tổ chức hệ
thống KTQT và xây dựng hệ thống báo cáo KTQT trong các DN theo hai chức năng
cơ bản của báo cáo KTQT là chức năng định hƣớng và chức năng đánh giá tình
hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát. Luận án đã nghiên cứu thực trạng của hệ thống
báo cáo KTQT trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ quản lý theo cơ chế


Footer Page 17 of 89.


Header Page 18 of 89.

9

thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Từ đó, luận án trình bày mục đích, tác
dụng, nội dung, kết cấu và phƣơng pháp lập những báo cáo KTQT để thực hiện hai
chức năng cơ bản của báo cáo KTQT. Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu
này đều mang tính khái quát chung cho các loại hình DN khác nhau. Tác giả Lê
Đức Toàn (2002) với đề tài Luận án "Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất
trong ngành sản xuất ở Việt Nam". Luận án đã nghiên cứu lý luận cơ bản về KTQT
phân tích chi phí sản xuất. Luận án đã khái quát về KTQT ở các DN ngành công
nghiệp, trình bày thực trạng mô hình KTQT ở các DN ngành công nghiệp, trình bày
mô hình KTQT ở một số nƣớc phát triển trên thế giới. Từ đó, luận án đƣa ra những
đề xuất nhằm hoàn thiện mô hình KTQT và phân tích chi phí sản xuất ở các DN sản
xuất công nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu cũng chỉ
nhằm khái quát chung cho các loại hình DN trong lĩnh vực SX khác nhau là rất rộng
nên rất khó vận dụng vào thực tiễn. Tác giả Giang Thị Xuyến (2002) với đề tài "Tổ
chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp Nhà nước".
Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu về lý luận, thực trạng và các giải pháp hoàn
thiện hệ thống thông tin KTQT nhƣ chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo KTQT.
Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nghiên cứu các chỉ tiêu, phƣơng pháp sử dụng trong phân
tích hoạt động kinh doanh hơn là xây dựng mô hình KTQT. Năm 2002 còn có tác
giả Trần Văn Dung (2002) với luận án: "Tổ chức kế toán quản trị và giá thành
trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam". Luận án hƣớng tới hoàn thiện phân loại
chi phí, xác định đối tƣợng tập hợp chi phí và tính giá thành, phƣơng pháp phân bổ
chi phí, định mức chi phí, tổ chức các phần hành kế toán trong DNSX. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu của luận án vẫn là vận dụng ở phạm vi rất rộng đó là cho các

DNSX ở Việt Nam, chƣa phù hợp với yêu cầu của KTQT là vận dụng đặc thù cho
từng loại hình DN, ngành nghề kinh doanh.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các nghiên cứu chuyên sâu cụ thể về KTQT của
từng loại hình DN, ngành nghề cụ thể nhƣ: tác giả Nguyễn Văn Bảo (2002) với luận
án "Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và KTQT trong các doanh
nghiệp Nhà nước về xây dựng"; tác giả Phạm Thị Kim Vân (2002) với đề tài "Tổ
chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch"; tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga (2004) với đề tài "Hoàn thiện tổ chức kế

Footer Page 18 of 89.


Header Page 19 of 89.

10

toán quản trị trong các DN dầu khí Việt Nam"; tác giả Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
(2004) với đề tài "Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt
Việt Nam". Các nghiên cứu này đã rút ra bản chất và nội dung của KTQT, khẳng
định vai trò của KTQT trong quản lý các DN, đồng thời chỉ ra thực tế là các DN
Việt Nam hiện áp dụng hay áp dụng một cách đầy đủ các nội dung của KTQT. Các
hạn chế mà các tác giả đƣa ra về KTQT trong các DN, các ngành là cơ sở để các tác
giả tập trung đề xuất các giải pháp. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều không đi sâu
nghiên cứu về KTQT chi phí, các vấn đề lý luận vẫn còn nặng tính trình bày, các
giải pháp còn mang tính chung chung chƣa thể vận dụng cho ngành mà tác giả
nghiên cứu.
Năm 2007, tác giả Trần Văn Hợi (2007) với luận án "Tổ chức công tác kế toán
quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai
thác than". Trong luận án, tác giả đã đi sâu phân tích lý luận cũng nhƣ nghiên cứu
thực trạng về nội dung tổ chức KTQT chi phí và tính giá thành sản phẩm của các

DN khai thác than thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, trên cơ sở đó đƣa
ra các giải pháp hoàn thiện từng nội dung cụ thể của tổ chức công tác KTQT chi phí
SX và tính giá thành của tập đoàn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ về KTQT chi
phí trong mối quan hệ với kế toán tính giá thành trong các DN khai thác than. Tác
giả Phạm Thị Thuỷ (2007) với Luận án "Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam". Luận án đã đƣa ra mô hình
lý thuyết cơ bản của KTQT chi phí, nghiên cứu khả năng ứng dụng vào thực tiễn ở
Việt Nam. Trên cơ sở những đặc điểm trong tổ chức, thực trạng hoạt động SXKD
của các DN sản xuất dƣợc phẩm Việt Nam, luận án đã xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí cho các DN sản xuất dƣợc phẩm Việt Nam nhằm tăng cƣờng kiểm
soát chi phí thông qua giải pháp phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, phân tích
biến động chi phí, xác định quy mô hợp lý cho từng lô sản xuất, xác định kết quả
hoạt động SXKD cho từng sản phẩm, từng phân xƣởng và từng bộ phận, địa chỉ tiêu
thụ. Hạn chế của luận án là các giải pháp đƣa ra chƣa đầy đủ và bao quát hết các nội
dung mà KTQT chi phí bao trùm và các giải pháp chỉ vận dụng đƣợc cho DN sản
xuất dƣợc phẩm.
Năm 2010, tác giả Hoàng Văn Tƣởng (2010) với luận án "Tổ chức kế toán

Footer Page 19 of 89.


Header Page 20 of 89.

11

quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các DNXL Việt
Nam". Về lý luận, tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các nội dung của tổ
chức KTQT theo hai phƣơng pháp là tổ chức theo chức năng của thông tin kế toán
và tổ chức theo nội dung công việc, có xem xét đến kinh nghiệm tổ chức KTQT của
một số nƣớc trên thế giới; làm rõ đƣợc thực trạng tổ chức KTQT phục vụ công tác

KTQT trong các DN này. Về thực tiễn, luận án đƣa ra đƣợc những ƣu điểm và hạn
chế về thực trạng KTQT đặc biệt là hạn chế trong hệ thống định mức chi phí, dự
toán ngân sách, về tổ chức KTQT chủ yếu phục vụ việc kiểm tra của cấp trên, cơ
quan thuế… đƣa ra đƣợc các giải pháp hoàn thiện KTQT nhằm tăng cƣờng quản lý
SXKD trong các DNXL. Tuy nhiên, luận án chƣa có sự gắn chặt và sâu sắc với vế
"tăng cƣờng quản lý hoạt động kinh doanh của DN" của đề tài luận án, chƣa rõ đặc
thù của tổ chức KTQT đối với DNXL, chƣa nói rõ đặc điểm của DNXL ảnh hƣởng
thế nào đến nội dung tổ chức KTQT, nặng về phân tích kỹ thuật nghiệp vụ của
KTQT, chƣa đi sâu phân tích triển khai, vận dụng các quy định của Nhà nƣớc về
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo quản trị phải chăng cần đƣa ra lƣợng thông
tin cần thiết giữa tổ chức công tác kế toán với tổ chức các phần hành kế toán và tổ
chức lƣu lƣợng ngƣời làm kế toán để thực hiện công việc đó.
Gần đây là tác giả Nguyễn Hoản (2012) với luận án "Tổ chức kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam"; tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Lan (2012) với luận án "Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa
trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam". Trong các luận án nghiên cứu này,
các tác giả đã hệ thống cả về lý luận, nghiên cứu thực tiễn để đƣa ra đƣợc một số
giải pháp hoàn thiện về tổ chức bộ máy KTQT chi phí, về tổ chức thu nhận thông
tin ban đầu, về tổ chức phân tích, xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí nhƣng
chỉ áp dụng trong các công ty đặc thù về sản xuất bánh kẹo và về vận tải đƣờng bộ
Việt Nam riêng biệt.
Ngoài ra trên các tạp chí chuyên ngành có một số bài viết liên quan nhƣ "Bàn
về vai trò của hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp Việt Nam" của Hoàng
Văn Ninh-Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 9/2009; "Kế toán quản trị chi phí
vận tải ở một số nước: kinh nghiệm và áp dụng ở Việt Nam "của Vũ Thị Kim AnhTạp chí kế toán số 87/2010; "Kế toán quản trị chi phí và ứng dụng của nó trong các

Footer Page 20 of 89.


Header Page 21 of 89.


12

doanh nghiệp chế biến thủy sản" của tác giả Đào Thị Minh Tâm-Tạp chí kế toán
2009,…Các bài viết này ít nhiều đã đề cập đến kế toán quản trị chi phí và có đề xuất
vận dụng vào các DN Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì
chƣa thể phân tích và đánh giá sâu đầy đủ các khía cạnh của KTQT chi phí cũng
nhƣ kiểm soát chi phí trong các DN này.
Các nghiên cứu trên đây đã khẳng định tầm quan trọng của KTQT và KTQT
chi phí trong các DN. Qua các nghiên cứu này, tác giả đã đúc rút đƣợc rất nhiều nội
dung có thể kế thừa trong luận án của mình đó là: Các lý luận cơ bản về KTQT chi
phí trong các DN; đánh giá kinh nghiệm tổ chức KTQT chi phí của một số nƣớc
trên thế giới; thực trạng mô hình KTQT chi phí, về kế toán chi phí, về tổ chức công
tác KTQT chi phí ở các DN, ở các ngành khác nhau; hệ thống báo cáo KTQT chi
phí trong các DN theo các chức năng định hƣớng và chức năng đánh giá tiêu chuẩn
kiểm soát; các giải pháp hoàn thiện mô hình KTQT chi phí cho các DN Việt Nam
nhằm kiểm soát chi phí thông qua giải pháp nhƣ phân loại chi phí, lập dự toán chi
phí, phân tích biến động chi phí; các yêu cầu nhằm hoàn thiện các giải pháp phù
hợp với thực tiễn ở Việt Nam…
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu mang tính chất khái quát vận dụng
chung cho tất cả các loại hình DN hoặc nghiên cứu vận dụng riêng cho từng loại
hình DN trong các ngành nghề kinh doanh không phải là các DN trong ngành xây
lắp nhƣ trong đề tài luận án tác giả đang nghiên cứu. Trong khi KTQT lại cần đƣợc
nghiên cứu, ứng dụng phải phù hợp với đặc thù quản lý và tổ chức SXKD cũng nhƣ
đặc điểm sản phẩm của mỗi ngành nghề và quy mô của từng loại hình DN.
Thứ ba, là các nghiên cứu khoa học có liên quan về kế toán và kiểm soát chi
phí của các tác giả ngoài nước.
Qua sƣu tầm và tìm hiểu, tác giả thấy có một số các nghiên cứu liên quan nhƣ
tác giả Nelson U.Alino (1990) với luận án "Ảnh hưởng của hệ thống kế toán quản
trị trong việc giảm xung đột và hoàn thiện quá trình ra quyết định trong các tập

đoàn không đồng nhất"; tác giả Robyn Pilcher (2006) với đề tài "Đánh giá tính hữu
ích của kế toán hạ tầng giao thông ở các địa phương"; tác giả Artem Gilev (2009)
với đề tài "Hệ thống kiểm soát quản trị trong các DN mới khởi nghiệp"; tác giả Dan
Li (2008) với đề tài "Thực hiện hệ thống kiểm soát quản trị trong các DN tăng

Footer Page 21 of 89.


Header Page 22 of 89.

13

trưởng nhanh". Omar A.A.Jawabreh (2012) "Vai trò của hệ thống thông tin kế toán
trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định trong khách sạn Jodhpur"
[75]. Các nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài liên quan đến đề tài luận án của tác
giả là không nhiều. Tuy nhiên, tác giả cũng đã phần nào đúc rút đƣợc bản chất của
hệ thống KTQT và hệ thống kiểm soát quản trị trong các DN cũng nhƣ phƣơng
pháp nghiên cứu để làm rõ cho phần lý luận cũng nhƣ đánh giá thực trạng và vận
dụng cho kế toán chi phí SX nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL ở
Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến kế toán
chi phí SX trong mối quan hệ với kiểm soát chi phí của các tác giả trong và ngoài
nƣớc, tác giả đã hệ thống hóa về mặt lý luận cũng nhƣ phƣơng pháp tiếp cận nghiên
cứu cũng nhƣ kế thừa các nội dung bản chất của kế toán chi phí. Trên cơ sở đó, tác
giả sẽ tập trung đi vào nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí SX trong mối quan hệ
với kiểm soát chi phí. Từ đó, khảo sát thực trạng kế toán chi phí SX, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại để xác định mô hình kế toán chi phí SX
nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL ở Việt Nam hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và

lịch sử, kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và định tính. Các phƣơng
pháp cụ thể bao gồm:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Đƣợc thực hiện để thu thập thông tin trên
các đối tƣợng cần lấy thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu, thông tin tài liệu thu
thập đƣợc khi sử dụng phƣơng pháp này là các tài liệu sơ cấp mang tính chính xác
cao. Các bƣớc tiến hành:
Bước 1: Xác định danh sách chọn mẫu các DN nghiên cứu đƣợc lựa chọn trên
cơ sở dữ liệu thông qua danh bạ các DN do Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp
Việt Nam phát hành, Niêm giám danh bạ các DN trong những Trang Vàng, danh
sách các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và các DN đƣợc biết
và đƣợc ngƣời quen giới thiệu. Các DN đƣợc lựa chọn cho nghiên cứu đề tài đƣợc
lựa chọn phải đáp ứng tiêu chí (i) Các DN có hoạt động trong lĩnh vực xây lắp; (ii)
Số lƣợng DN đƣợc chọn phải đủ lớn. Căn cứ vào các tiêu chí này, tác giả lựa chọn

Footer Page 22 of 89.


Header Page 23 of 89.

14

mẫu thông qua phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ra 136 DN để thu thập dữ liệu.
Bước 2: Xác định nguồn thông tin thu thập đối tƣợng điều tra, phỏng vấn của
luận án là các thông tin có liên quan đến thực trạng kế toán chi phí SX nhằm kiểm
soát chi phí trong các DNXL tiến hành khảo sát. Đối tƣợng phỏng vấn đề cập ở trên
là các Ban Giám đốc, Kế toán trƣởng, Phó phòng tài chính kế toán, đội trƣởng đội
xây dựng, kỹ sƣ công trƣờng, kế toán đội, thủ kho.
Bước 3: Thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn là những câu hỏi liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu tìm hiểu. Các câu hỏi đƣợc xây dựng hƣớng tới mục tiêu
nghiên cứu của luận án và sử dụng cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở tạo điều kiện cho

ngƣời tham gia phỏng vấn trình bày quan điểm cá nhân của họ cũng nhƣ giúp tác
giả phát hiện vấn đề mới trong quá trình điều tra.
Bước 4: Tiến hành thu thập số liệu theo phƣơng pháp phi thực nghiệm thông
qua điều tra, phỏng vấn đối với Ban Giám đốc, Kế toán trƣởng, Phó phòng tài chính
kế toán, đội trƣởng đội xây dựng, kỹ sƣ công trƣờng, kế toán đội, thủ kho tại các
DN tiến hành khảo sát bằng các câu hỏi - trả lời; sử dụng bảng câu hỏi - trả lời bằng
viết đƣợc sử dụng trong quá trình thu thập thông tin.
Quá trình tiến hành khảo sát diễn ra hơn 6 tháng tại các DNXL tiến hành khảo
sát ở Miền Bắc và một vài DNXL ở Miền Trung thông qua phát 136 mẫu phiếu điều
tra và nhận đƣợc 105 mẫu điều tra trả lời hợp lệ của các DNXL đạt tỷ lệ phản hồi là
77,2%. Phiếu điều tra đƣợc phát đến kế toán trƣởng, kế toán viên, kế toán đội, kế
toán công trƣờng. Bên cạnh việc phát phiếu điều tra tác giả còn gặp gỡ, tiếp xúc,
phỏng vấn chuyên sâu trực tiếp bán cấu trúc cả trực tiếp và gián tiếp (bằng điện
thoại và email) các cán bộ có liên quan tại các DNXL tiến hành khảo sát nhƣ: Giám
đốc, Kế toán trƣởng, Phó phòng tài chính kế toán, đội trƣởng đội xây dựng, kỹ sƣ
công trƣờng, kế toán đội,…
Sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên sâu thu thập (Phụ lục 1) và tổng hợp dữ
liệu từ các phiếu điều tra (Phụ lục 2), tác giả đánh giá thực trạng kế toán chi phí SX
nhằm kiểm soát chi phí trong các DNXL. Các thông tin thu thập nói trên đã đƣợc sử
dụng làm tài liệu để thực hiện luận án này.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Phƣơng pháp này dùng để thu thập các thông
tin về từng nội dung liên quan đến kế toán chi phí SX nhằm kiểm soát chi phí trong

Footer Page 23 of 89.


Header Page 24 of 89.

15


các DNXL nhƣ khuôn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam; đặc thù của các nhân
tố về hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý, tổ chức SX của các DNXL, cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nƣớc với các DNXL; ảnh hƣởng của kinh tế toàn cầu hóa.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả hiểu bản
chất thực trạng kế toán chi phí SX nhằm kiểm soát chi phí trong các DNXL. Từ đó,
tác giả phát hiện đƣợc hạn chế, tồn tại của vấn đề nghiên cứu trên 2 góc độ về
khuôn khổ pháp luật và thực tế thực hiện. Luận án cũng đã tiến hành thu thập các tài
liệu, số liệu tại một số các DNXL. Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, nghiên cứu
sinh đã lựa chọn những số liệu cần thiết, phù hợp để đƣa vào sử dụng. Để thực hiện
đƣợc phƣơng pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ và sổ kế toán,
các báo cáo kế toán và dự toán,…. về chi phí SX có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát thực tế: Đây là phƣơng pháp rất sinh động và thực tế
vì qua phƣơng pháp này tất cả các giác quan của ngƣời phỏng vấn đều đƣợc sử
dụng nhƣ: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin đƣợc ghi lại trong trí nhớ, qua
ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài liệu
thu thập đƣợc qua việc sƣu tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các
website, chính sách, chế độ, niêm giám thống kê, báo cáo của Bộ Xây dựng và các
kết quả nghiên cứu khác của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc…. Tác giả phân
tích và tổng hợp để hoàn thành lý luận chung của luận án. Thông qua các cuộc
phỏng vấn, qua việc điều tra tại các DNXL,… các thông tin đƣợc lựa chọn, phân
loại và sắp xếp một cách có hệ thống, tác giả đã sử dụng phần mềm EXCEL để
phân tích, tính toán khoa học số tuyệt đối, tỉ lệ phần trăm áp dụng hay không áp
dụng ở từng nội dung, từng phần hành. Kết quả của việc điều tra, phỏng vấn đã tổng
hợp lại phân tích và đánh giá ở chƣơng 2 của luận án.
Sau khi đã có đƣợc thông tin về thực trạng kế toán chi phí SX nhằm kiểm soát
chi phí, tác giả sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp
để có đƣợc những đặc điểm chung và những điểm khác biệt. Từ phân tích đó, Luận
án khái quát những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại cơ bản nhất trong thực tế kế
toán chi phí SX nhằm kiểm soát chi phí trong các DNXL. Trên cơ sở tổng hợp lý

luận chung, kết hợp với phân tích thực trạng kế toán chi phí SX nhằm kiểm soát chi

Footer Page 24 of 89.


Header Page 25 of 89.

16

phí, tác giả đề xuất những giải pháp và các kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí SX
nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL hiện nay.
Về độ tin cậy của số liệu trong luận án, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định lƣợng thông qua việc tính toán, đo lƣờng về hệ thống kế toán chi
phí SX thông qua các phân tích thống kê dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc số
hóa. Dựa trên các kết quả phân tích và dự báo kết hợp với lý luận cơ bản về kế toán
chi phí SX trong mối quan hệ với kiểm soát chi phí, tác giả đã đƣa ra một số giải
pháp hoàn thiện kế toán chi phí SX nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các
DNXL hiện nay. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng
trong luận án là các sai số do các đối tƣợng đƣợc điều tra phỏng vấn đã trả chƣa
chính xác các câu hỏi do hiểu sai câu hỏi, trả lời theo cảm tính chủ quan hay không
hiểu, không rõ vấn đề đƣợc hỏi. Vì vậy, để làm tăng độ tin cậy của các phân tích và
đánh giá các dữ liệu định lƣợng, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định
tính để làm tăng độ tin cậy của các phân tích và đánh giá định lƣợng bằng việc giả
định kế toán chi phí SX nhằm kiểm soát chi phí trong các DNXL hiện nay là không
phù hợp với điều kiện và tình hình hiện tại và đáp ứng đƣợc yêu cầu và xu thế của
hội nhập kinh tế toàn cầu. Vì vậy, việc nghiên cứu kế toán chi phí SX nhằm tăng
cƣờng kiểm soát chi phí trong các DNXL hiện nay là hết sức cần thiết. Theo đó,
trên quan điểm hiểu biết riêng, tác giả sẽ thực hiện các quan sát, phân tích và đánh
giá kế toán chi phí SX nhằm kiểm soát chi phí cả về chuẩn mực, chế độ kế toán lẫn
thực tế vận dụng nhằm bổ sung, hoàn chỉnh những thông tin định lƣợng nghiên cứu

đã thu đƣợc. Đồng thời, phƣơng pháp nghiên cứu định tính cũng bổ trợ cho phƣơng
pháp định lƣợng bằng cách xác định các chủ đề phù hợp với phƣơng pháp điều tra,
giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến cố đƣợc phát hiện trong phƣơng pháp
định lƣợng. Nhƣ vậy, việc kết hợp cả hai phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và
định tính sẽ bổ trợ cho nhau giải đáp đƣợc các câu hỏi nghiên cứu một cách đầy đủ,
rõ ràng và đảm bảo đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của luận án vì các phân tích, đánh
giá và kết luận sẽ đƣợc chứng minh từ nhiều nguồn cũng nhƣ có cách nhìn nhận đa
chiều về một vấn đề. Vì vậy, các giải pháp hoàn thiện mà luận án đƣa ra sẽ có cơ sở
khoa học chắc chắn và tính khả thi cao.

Footer Page 25 of 89.


×