Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất của 10 dòng lúa nhập nội (vụ thứ 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

======

NGUYỄN THỊ HIỀN

ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT CỦA
10 DÒNG LÚA NHẬP NỘI (VỤ THỨ 2)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Di truyền học

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
- TS. Đào Xuân Tân - Trƣởng phòng Chuyển giao công nghệ Viện nghiên
cứu Hợp tác KHKT Châu Á – Thái Bình Dƣơng (IAP).
- ThS. Nguyễn Văn Quân – Phó giám đốc trung tâm giống cây trồng Vĩnh
Phúc.
- Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô trong Tổ bộ môn Di truyền, khoa Sinh –
KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn
toàn trung thực và chƣa hề sử dụng trong các đề tài khác.
Các thông tin tài liệu trình bày trong khóa luận này đã đƣợc ghi rõ nguồn
gốc.

Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
NỘI DUNG ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......... Error! Bookmark not defined.
1.1. Nguồn gốc chung của cây lúa .................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Phân loại cây lúa ........................................................................................ 3
1.2.1. Phân loại theo đặc điểm sinh học ............................................................ 3
1.2.2. Phân loại theo yêu cầu sinh thái .............................................................. 4
1.3. Giá trị của cây lúa ...................................................................................... 4
1.4. Đặc điểm sinh học cây lúa ......................................................................... 5
1.4.1. Đời sống cây lúa ...................................................................................... 5
1.4.1.1. Thời gian sinh trƣởng (TGST) ............................................................. 5
1.4.1.2. Các thời kì sinh trƣởng của cây lúa...................................................... 5
1.4.2. Đặc điểm hình thái của cây lúa ............................................................... 6
1.5. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
1.6. Tình hình nhập nội giống cây trồng trên thế giới và ở Việt Nam .............. 9
1.6.1. Nhập nội giống cây trồng ........................................................................ 9

1.6.2. Tình hình nhập nội trên thế giới ............................................................ 10
1.6.3. Tình hình nhập nội tại Việt Nam .......................................................... 10
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP .................. 12
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 12
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 12
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 12


2.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 12
2.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
2.6.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng ................................... 13
2.6.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................. 13
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 18
3.1. Đặc điểm nông sinh học của 10 dòng lúa nhập nội ................................. 18
3.1.1. Chiều cao cây (Bảng 1, biểu đồ 1) ........................................................ 18
3.1.2. Chiều dài bông lúa (Bảng 2, biểu đồ 2) ................................................ 20
3.1.3. Chiều dài và chiều rộng lá đòng............................................................ 22
3.1.3.1. Chiều dài lá đòng (Bảng 3.1, biểu đồ 3.1) ......................................... 22
3.1.3.2. Chiều rộng lá đòng (Bảng 3.2, biểu đồ 3.2) ....................................... 24
3.1.4. Chiều dài và chiều rộng lá công năng ................................................... 25
3.1.5. Trạng thái trục chính và góc lá đòng (Bảng 5) ..................................... 28
3.1.6. Khả năng đẻ nhánh (Bảng 6, biểu đồ 5)................................................ 29
3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất ................................................................ 31
3.2.1. Số bông/khóm (Bảng 7, biểu đồ 6) ....................................................... 31
3.2.2. Tổng số hạt/ bông (Bảng 8, biểu đồ 7) .................................................. 33
3.2.3. Tổng số hạt chắc/bông (Bảng 9, biểu đồ 8) .......................................... 35
3.2.4. Khối lƣợng 1000 hạt (P1000 hạt) và năng suất hạt (Bảng 10, biểu đồ 9.1,
biểu đồ 9.2) ...................................................................................................... 37

3.2.5. Mức nhiễm sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, khô vằn (Bảng 11)40
3.2.6. Thời gian sinh trƣởng (TGST) (Bảng 12, biểu đồ 10) .......................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 44
1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC ẢNH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC:

Đối chứng

FAO:

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.

IAP:

Viện nghiên cứu Hợp tác KHKT Châu Á – Thái Bình Dƣơng.

IRRI:

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế.

KHKT:

Khoa học kĩ thuật.


KTNN:

Kỹ thuật nông nghiệp.

NSH:

Năng suất hạt.

Nxb:

Nhà xuất bản.

TGST:

Thời gian sinh trƣởng.

YTCTNS: Yếu tố cấu thành năng suất.


DANH MỤC BẢNG
Bảng A: Các tính trạng của cây lúa đƣợc khảo sát ......................................... 14
Bảng 1: Chiều cao cây của 10 dòng lúa nhập nội ........................................... 19
Bảng 2: Chiều dài bông của 10 dòng lúa nhập nội ......................................... 21
Bảng 3.1: Chiều dài lá đòng của 10 dòng lúa nhập nội .................................. 23
Bảng 3.2: Chiều rộng lá đòng của 10 dòng lúa nhập nội ................................ 24
Bảng 4.1: Chiều dài lá công năng của 10 dòng lúa nhập nội .......................... 26
Bảng 4.2: Chiều rộng lá công năng của 10 dòng lúa nhập nội ....................... 27
Bảng 5: Trạng thái trục chính và góc lá đòng của 10 dòng lúa nhập nội ....... 28
Bảng 6: Khả năng đẻ nhánh của 10 dòng lúa nhập nội ................................... 30
Bảng 7: Số bông/khóm của 10 dòng lúa nhập nội .......................................... 32

Bảng 8: Tổng số hạt/ bông của 10 dòng lúa nhập nội..................................... 34
Bảng 9: Số hạt chắc/ bông của 10 dòng lúa nhập nội ..................................... 36
Bảng 10: Khối lƣợng 1000 hạt và năng suất hạt của 10 dòng lúa nhập nội ... 38
Bảng 11: Mức nhiễm sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, khô vằn ......... 41
Bảng 12: Thời gian sinh trƣởng của 10 dòng lúa nhập nội ............................. 43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Chiều cao cây của 10 dòng lúa nhập nội ....................................... 20
Biểu đồ 2: Chiều dài bông của 10 dòng lúa nhập nội ..................................... 21
Biểu đồ 3.1: Chiều dài lá đòng của 10 dòng lúa nhập nội .............................. 23
Biểu đồ 3.2: Chiều rộng lá đòng của 10 dòng lúa nhập nội ............................ 25
Biểu đồ 4.1: Chiều dài lá công năng của 10 dòng lúa nhập nội ...................... 26
Biểu đồ 4.2: Chiều rộng lá công năng của 10 dòng lúa nhập nội ................... 28
Biểu đồ 5: Khả năng đẻ nhánh của 10 dòng lúa nhập nội .............................. 31
Biểu đồ 6: Số bông/khóm của 10 dòng lúa nhập nội ...................................... 33
Biểu đồ 7: Tổng số hạt/ bông của 10 dòng lúa nhập nội ................................ 35
Biểu đồ 8: Số hạt chắc/bông của 10 dòng lúa nhập nội .................................. 37
Biểu đồ 9.1: Khối lƣợng 1000 hạt của 10 dòng lúa nhập nội ......................... 39
Biểu đồ 9.2: Năng suất hạt của 10 dòng lúa nhập nội..................................... 39
Biểu đồ 10: Thời gian sinh trƣởng của 10 dòng lúa nhập nội......................... 44


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An ninh lƣơng thực là nền tảng để phát triển cho mọi quốc gia bởi đó là
cơ sở đảm bảo cho sự ổn định chính trị - xã hội.
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lƣơng thực quan trọng của nhiều quốc
gia, là nhân tố quyết định đảm bảo an ninh lƣơng thực.
Theo Tổ chức Nông Lƣơng Quốc Tế - FAO thì hàng năm có khoảng 20

triệu tấn gạo đƣợc sử dụng làm hàng hóa buôn bán trên toàn thế giới [14].
Sản xuất lúa giúp tăng nguồn lƣơng thực phục vụ tốt cho lực lƣợng lao
động, tái tạo lại sức lao động cho con ngƣời để tiếp tục sản xuất các giá trị vật
chất khác làm cho đời sống con ngƣời ngày càng phong phú, đa dạng hơn.
Sản xuất lúa còn giúp góp phần tăng thu nhập, tạo việc làm cho phần lớn
ngƣời dân ở nông thôn, bảo vệ tài nguyên đất, sử dụng hiệu quả tài nguyên
nƣớc,...
Sự phát triển của sản xuất lúa đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển của nhiều nƣớc coi trọng
nông nghiệp đã dẫn tới sự chuyển dịch, giao lƣu nguồn gen. Từ đó thúc đẩy
và tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp có cơ hội phát triển nhanh.
Trong nền kinh tế hội nhập, sự giao lƣu chia sẻ nguồn gen thông qua con
đƣờng nhập nội mạnh mẽ hơn và là một tất yếu sẽ bổ sung cho bộ giống cây
trồng và vật nuôi trong nƣớc gia tăng – trong đó có cây lúa.
Chúng tôi tiếp tục tiến hành đánh giá vụ thứ 2 các dòng nhập nội với đề
tài: “ Đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất của 10
dòng lúa nhập nội (vụ thứ 2) ” nhằm góp phần hoàn thiện, đánh giá các
dòng nhập nội trƣớc khi đƣa vào sản xuất.

1


2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát sự sinh trƣởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất
của 10 dòng nhập nội gieo cấy vụ xuân muộn 2015, phục vụ công tác chọn
tạo giống lúa mới.
- Đánh giá khả năng chống chịu của 10 dòng nhập nội trong vụ xuân
muộn 2015.
- So sánh YTCTNS của các dòng lúa nhập nội vụ xuân muộn 2015 với
vụ mùa 2014.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học:
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh trƣởng và phát triển
cũng nhƣ tính thích ứng của 10 dòng lúa nhập nội.
- Thông qua việc thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu có thể góp thêm
khuyến nghị về việc sử dụng các dòng lúa nhập nội.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
- Làm cơ sở cho việc bổ sung nguồn giống lúa mới cho sản xuất.
- Lƣu giữ nguồn gen quý phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất.

2


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc chung của cây lúa
Cây lúa trồng (Oryza sativa L.)là loài thân thảo sống hằng năm, Oryza
sativa có 2n = 24 nhiễm sắc thể.
Trên thế giới có hai loài lúa trồng đƣợc xác định từ thời cổ đại cho đến
ngày nay. Đó là loài lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) và loài lúa trồng Châu
Phi (Oryza glaberrima).
Loài lúa trồng Châu Phi đã đƣợc xác định nguồn gốc ở vùng thung lũng
thƣợng nguồn sông Niger (ngày nay thuộc Mali).
Loài lúa trồng Châu Á có nguồn gốc xuất phát ở nơi nào vẫn là đề tài
tranh luận của các nhà khoa học thế giới và ngày càng sáng tỏ với những khai
quật khảo cổ học có tính đột phá và những phƣơng pháp phân tích hiện đại
dựa trên cơ sở phân tích phóng xạ và AND.
Có 4 giả thuyết về nơi xuất phát đầu tiên của cây lúa trồng Châu Á, đó là:
nguồn gốc Trung Quốc, nguồn gốc Ấn Độ, nguồn gốc Đông Nam Á và giả
thuyết đa trung tâm phát sinh [11].

1.2. Phân loại cây lúa
1.2.1. Phân loại theo đặc điểm sinh học
Lúa trồng (Oryza sativa) thuộc bộ hòa thảo (Graminales), họ hòa thảo
(Graminacea), chi Oryza.
Việc phân loại lúa trồng có nhiều quan điểm khác nhau:
+ Theo Kikawa và Kota (1930) đã chia O. Sativa thành 2 loài phụ:
- O. Sativa. L. sub. sp. Japonica (loài phụ Nhật Bản).
- O. Sativa. L. sub. sp. India (loài phụ Ấn Độ).
+ Theo Gustchin (1934 – 1943) chia O. Sativa thành 3 loài phụ là : India,
Japonica và Javanica.
3


+ Theo Hoàng Thị Sản (1999): O. Sativa đƣợc chia thành 2 thứ:
- O. Sativa. L. Var. Utilissma A. Camus : Lúa tẻ.
- O. Sativa. L. Var. Gulutinosa: Lúa nếp.
1.2.2. Phân loại theo yêu cầu sinh thái
Theo địa hình đất, điều kiện cung cấp nƣớc, có thể chia lúa trồng thành 2
loại: lúa cạn và lúa nƣớc.
Theo thời gian gieo trồng, gặt hái trong năm, có thể chia lúa trồng thành 3
loại: lúa mùa, lúa hè thu và lúa đông xuân.
1.3. Giá trị của cây lúa
Lúa là 1 trong 5 loại cây lƣơng thực chủ yếu của thế giới có vai trò quan
trọng đối với con ngƣời.
Những năm qua, nhờ ứng dụng khoa học công nghệ trên cây lúa, Việt Nam
đã tạo ra nhiều giống lúa năng suất cao, phẩm chất tốt, sản lƣợng không chỉ
đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia mà còn luôn giữ vị trí thứ 2 trên thế giới
về xuất khẩu gạo, đóng góp lớn vào tổng thu nhập quốc dân. Năm 2013, xuất
khẩu gạo của Việt Nam ƣớc đạt 6,61 triệu tấn với giá trị 2,95 tỷ USD [16].
Sản phẩm chính của cây lúa :

- Sản phẩm chính của cây lúa là gạo đƣợc sử dụng làm lƣơng thực. Gạo là
thức ăn giàu chất dinh dƣỡng chứa nhiều đƣờng bột và protein. Phân tích
thành phần dinh dƣỡng của gạo có : 62,4% tinh bột, 7,9% protein, lipit là
2,2% ; bột gạo có nhiều vitamin B1 (0,45 mg/100 hạt), B2, B6 [18]. Từ gạo
có thể nấu cơm, chế biến thành các món ăn khác nhau nhƣ: bánh đa nem, phở,
bánh đa, bánh chƣng, bún, rƣợu. Ngoài ra, còn có bánh rán, bánh tét, bánh giò
và nhiều loại thực phẩm khác từ gạo [17].
Sản phẩm phụ của cây lúa :
- Tấm: sản xuất tinh bột, rƣợu cồn, axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.
- Cám: dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh
tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
4


- Rơm rạ: đƣợc sử dụng cho công nghiệp sản xuất giấy, các tông xây dựng, đồ
gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy, dép…) hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản
xuất nấm [17].
Nhƣ vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lƣơng thực, tất cả các bộ phận
khác của cây lúa đều đƣợc con ngƣời sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết,
thậm chí bộ phận của rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng đƣợc
cày bừa vùi lấp làm cho đất tƣơi xốp, đƣợc vi sinh vật phân giải thành nguồn
dinh dƣỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.
1.4. Đặc điểm sinh học cây lúa
1.4.1. Đời sống cây lúa
1.4.1.1. Thời gian sinh trưởng (TGST)
TGST của cây lúa từ khi nẩy mầm đến khi chín kéo dài từ 90 – 180 ngày,
tùy vào giống và môi trƣờng sinh trƣởng. Trong thời gian này cây lúa hoàn
thành các giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh thực.
Nắm đƣợc quy luật sinh trƣởng của cây lúa là cơ sở để chúng ta xác định
thời vụ gieo cấy, cũng nhƣ xây dựng kế hoạch thâm canh tăng vụ.

1.4.1.2. Các thời kì sinh trưởng của cây lúa
Xét về mặt nông học, theo GS.TSKH Trần Duy Quý đời sống cây lúa có
3 giai đoạn: giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng, giai đoạn sinh trƣởng sinh thực
và giai đoạn chín.
a) Thời kì sinh trƣởng sinh dƣỡng: là thời kì đƣợc tính từ khi gieo cấy đến
trƣớc khi làm đòng. Ở thời kì này, cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển cơ
quan sinh dƣỡng nhƣ: rễ, thân, lá, đẻ nhánh...
b) Thời kì sinh trƣởng sinh thực: là thời kì cây lúa hình thành hoa, tập hợp
nhiều hoa thành bông lúa. Nếu chăm sóc chu đáo, thời kì thứ nhất đã đẻ
nhánh, thời tiết thuận lợi thì số hoa của bông lúa sẽ đƣợc hình thành tối đa,
tiền đề để có nhiều hạt trên một bông.

5


Cả hai thời kì này đều phát triển ảnh hƣởng đến nhau, thời kì sinh trƣởng
sinh dƣỡng ảnh hƣởng đến việc hình thành số bông, thời kì sinh trƣởng sinh
thực ảnh hƣởng đến số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc/bông, hạt lép/bông, trọng
lƣợng 1000 hạt (P1000) ...
c) Thời kì chín: hoa lúa đƣợc thụ tinh xảy ra quá trình tích lũy tinh bột và sự
phát triển hoàn thiện của phôi. Nếu dinh dƣỡng đủ, không bị sâu bệnh phá
hoại, thời tiết thuận lợi thì các hoa đã đƣợc thụ tinh phát triển thành hạt chắc –
sản phẩm chủ yếu của cây lúa [8].
1.4.2. Đặc điểm hình thái của cây lúa
- Rễ lúa: thuộc loại rễ chùm, gồm:
+ Rễ chính: là rễ hình thành từ phôi hạt sau khi nảy mầm, chỉ có một rễ không
phân nhánh, phát triển một thời gian dài rồi teo đi.
+ Rễ phụ: là rễ hình thành từ các mắt đốt gốc của thân cây (thân mẹ và thân
nhánh). Trên rễ phụ mọc ra các rễ nhỏ, rễ chính sau khi phát triển một thời
gian thì rễ phụ mới mọc ra làm nhiệm vụ chính trong việc hút các chất dinh

dƣỡng cung cấp cho cây.
+ Rễ bất định: là một loại rễ phụ đƣợc hình thành ở các đốt phía trên cao của
thân. Chức năng của rễ bất định là tham gia vào việc hút chất dinh dƣỡng
nhƣng giữ vai trò không lớn.
- Thân lúa:
Thân lúa có hình ống tròn, gồm các đốt đặc và gióng rỗng. Số lƣợng của đốt
và gióng tùy từng giống, số gióng và chiều dài gióng làm thành chiều cao cây
giữ cho cây đứng vững, độ dày và chiều dài gióng tùy theo vị trí trên thân.
Thân lúa thời kỳ đẻ nhánh là thân giả, thời kỳ làm đốt trở đi là thân thật. Chức
năng của thân lúa là vận chuyển, dự trữ nƣớc và muối khoáng lên lá để quang
hợp, vận chuyển oxi và các sản phẩm quang hợp từ lá tới các bộ phận khác.
- Lá lúa:
Lá lúa đƣợc sinh ra từ các mầm lá ở các đốt thân mọc ra ở hai bên thân chính.
6


Có hai loại lá lúa:
+ Lá lúa không hoàn toàn (lá bao) là loại lá chỉ có bẹ. Lá ôm lấy thân, phát
triển ngay sau khi hạt nảy mầm.
+ Lá lúa hoàn toàn (lá thật) là loại lá có bẹ lá, phiến lá, tai lá, cổ lá, thìa lìa.
Lá lúa là trung tâm hoạt động sinh lý của cây lúa: quá trình quang hợp, hô
hấp, tích lũy chất khô.
Bẹ lá giúp thân lúa chống đổ và làm nhiệm vụ nhƣ một kho dự trữ đƣờng,
tinh bột tạm thời trƣớc khi trổ bông.
- Bông lúa: gồm cuống bông, cổ bông, thân bông, gié, hoa, hạt.
+ Cuống bông: là gióng trên cùng của cây lúa, phần cuối của thân bông.
+ Cổ bông: là đốt nối giữa cuống bông với thân bông.
+ Thân bông: có từ 5 – 10 đốt, mỗi đốt mọc một gié chính (gié cấp 1), trên
gié cấp 1 có các gié cấp 2. Mỗi gié cấp 1 và gié cấp 2 lại chia ra nhiều chẽn,
mỗi chẽn đính một hoa.

+ Hoa lúa: là hoa lƣỡng tính, gồm: đế hoa, lá bắc, vảy cá, 6 nhị và 2 nhụy.
+ Hạt thóc gồm nội nhũ và phôi, nội nhũ chiếm phần lớn hạt gạo. Phôi gồm
rễ phôi, trụ phôi. Chức năng của bông lúa là dự trữ các chất đƣờng, tinh bột
đƣợc con ngƣời và vật nuôi sử dụng, là cơ quan duy trì đời sống cây lúa ở các
thế hệ sau [10].
1.5. Cơ sở khoa học
Ngày nay, quan niệm ‟nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giốngˮ đã không
còn phù hợp nữa. Nếu xếp giống vào hệ thống các khâu kĩ thuật canh tác thì
giống tốt phải đƣợc xếp vào vị trí trung tâm. Trong những năm gần đây, sản
lƣợng lƣơng thực ở một số nƣớc tăng lên khá nhanh, chủ yếu nhờ áp dụng
trên quy mô lớn các biện pháp kĩ thuật nông nghiệp thích hợp mà chủ yếu là
cải tiến giống. Vì giống lúa là một trong những điều kiện quyết định đến năng
suất và phẩm chất của sản phẩm thu hoạch [9].

7


Nhập nội giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong công tác chọn tạo
giống. Nhập nội giống không những làm cho tập đoàn giống ngày càng phong
phú mà còn tăng thêm nguồn gen quý để phục vụ trong công tác lai tạo, gây
đột biến, từ đó tạo nguồn vật liệu khởi đầu tốt cho chọn giống. Giống lúa mới
đƣợc coi là tốt thì phải có độ thuần cao và cần thỏa mãn một số yêu cầu sau :
- Sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phƣơng.
- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm trong giới hạn biến động của
thời tiết.
- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu
bệnh.
- Có chất lƣợng đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Muốn phát huy hết tiềm năng năng suất của một giống lúa tốt đó phải sử

dụng chúng hợp lí, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu và kinh tế xã hội
của vùng đó.
Trong sản xuất, lƣu thông và tiêu thụ lúa gạo thì chất lƣợng gạo quyết
định phần lớn giá cả trên thị trƣờng. Theo IRRI (1996) thì những yếu tố quyết
định chất lƣợng gạo bao gồm :
- Chất lƣợng bề ngoài : Các yếu tố cấu thành chất lƣợng bề ngoài của hạt
gồm kích thƣớc và hình dạng hạt, độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu
sắc hạt, tỉ lệ hạt bị hƣ, bị gãy,… đƣợc đánh giá chủ quan bằng mắt thƣờng [4].
- Đặc điểm của hạt gạo : Dạng hình của hạt đƣợc dựa trên 2 tiêu chuẩn là :
chiều dài và chiều rộng hạt. Kích thƣớc và hình dạng hạt là tiêu chuẩn chất
lƣợng đầu tiên mà những nhà chọn lọc giống quan tâm trong phát triển giống
mới. Sự chọn lọc giống mang tính di truyền cao nhằm loại trừ những đặc tính
không mong muốn của hạt [5].
- Nội nhũ, độ bóng và độ bạc bụng : Độ bạc bụng là đặc điểm không
mong muốn, nó làm giảm năng suất xay chà, bởi những hạt bạc bụng thƣờng
8


yếu và dễ vỡ. Độ bạc bụng gạo ở nƣớc ta thƣờng phụ thuộc vào một số yếu tố
nhƣ : thu hoạch ở độ ẩm quá cao, chín không đều trên cùng bông lúa, nhiệt độ
cao trong lúc lúa chín và một phần là do những yếu tố di truyền của giống.
- Màu sắc : Màu sắc đƣợc sử dụng nhƣ là một tiêu chuẩn chất lƣợng gạo ở
Mỹ. Gạo sẽ mất tính hấp dẫn khi thấy những hạt màu xám hoặc đỏ làm màu
sắc hoặc diện mạo chung của gạo thay đổi.
- Chất lƣợng xay xát : Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo, giá trị của
năng suất xay trà là tỉ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm ; trong đó tỉ lệ gạo gãy
và tấm chiếm khoảng 30 – 50% khối lƣợng toàn bộ hạt [3].
- Chế biến : Những đặc điểm về xay xát và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của hạt gạo. Chất lƣợng cơm ngon liên quan đến mùi thơm,
độ dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá

phẩm chất hạt gạo [3].
Để nâng cao chất lƣợng lúa gạo Việt Nam nhằm đẩy mạnh giá trị xuất
khẩu và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của một số thị trƣờng khó tính trên thế giới,
đồng thời có thể khai thác triệt để tiềm năng đất đai, khí hậu của vùng Trung
du miền núi phía Bắc (vùng có mùa đông lạnh khá dài), đề tài là cơ sở ban
đầu để có thể tìm ra một kiểu gen tốt, một kiểu gen tốt chỉ đƣợc biểu hiện
trong những phạm vi nhất định của ngoại cảnh. Vì vậy, trƣớc tiên cần phải
nghiên cứu, đánh giá toàn diện sau đó kết hợp các đặc tính riêng để tìm ra các
dòng, giống lúa tốt [10].
1.6. Tình hình nhập nội giống cây trồng trên thế giới và ở Việt Nam
1.6.1. Nhập nội giống cây trồng
Nhập nội giống là đƣa các giống cây trồng từ nƣớc ngoài vào một nƣớc
để canh tác và sử dụng.
Trong chọn giống có nhiều phƣơng pháp chọn giống, một trong những
phƣơng pháp chọn giống là phƣơng pháp nhập nội.

9


Những giống lúa nhập nội phù hợp với điều kiện Việt Nam, đƣa về phát
hiện những đặc tính tốt, sinh trƣởng phát triển tốt, khả năng chống chịu sâu
bệnh cao đƣợc nghiên cứu chọn lọc và đƣa vào nhân giống tạo các giống lúa
mới.
1.6.2. Tình hình nhập nội trên thế giới
Từ các trung tâm khởi nguyên, cây trồng đƣợc chuyển dịch từ nhiều
vùng đất lạ song song với sự di cƣ của con ngƣời và xuất hiện khá sớm trong
lịch sử.
Từ thời cổ, đậu xanh, cải dầu, táo đƣợc nhập vào Ấn Độ từ Trung tâm
khởi nguyên Trung Á. Kê bàn tay, bông châu Á đƣợc chuyển vào Ấn Độ từ
Châu Phi.

Nhập nội đƣợc tiến hành một cách có ý và vô ý thức. Từ thế kỉ XVI sau
công nguyên, ngƣời Bồ Đào Nha đã nhập nội ngô, lạc, khoai tây, khoai lang,
dứa, đu đủ và thuốc lá. Từ cuối thế kỉ XVIII, chè từ Trung Quốc, bắp cải, súp
lơ và nhiều loại rau từ Địa Trung Hải đƣợc Công ty Đông Ấn nhập vào Ấn
Độ.
1.6.3. Tình hình nhập nội tại Việt Nam
Hiện nay, sản xuất lƣơng thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp
Việt Nam. Các nhà nghiên cứu đã đề ra chiến lƣợc và xu thế nghiên cứu về
lúa nhƣ sau:
- Phát triển giống có chất lƣợng cao đáp ứng đòi hỏi của thị trƣờng trong
nƣớc và thế giới, phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp Đồng bằng
sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển các giống lúa năng suất cao cho các vùng sản xuất thâm
canh (lúa lai và siêu lúa).
- Phát triển các giống lúa thích hợp với các điều kiện bất lợi nhƣ hạn
hán, ngập úng, chua phèn và mặn.

10


- Nghiên cứu, đề xuất và chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa thích hợp
cho các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau nhằm đạt đƣợc năng suất tiềm
năng.
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị và công nghệ cho thu họach, xử lý sau
thu.
hoạch, bảo quản và chế biến gạo, giảm tổn thất, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm và giá trị thị trƣờng, kể cả giá trị gia tăng thông qua đa dạng hóa các sản
phẩm từ gạo.
- Tiến hành nghiên cứu thị trƣờng và tiếp thị gạo, nhất là thị trƣờng
xuất khẩu, bao gồm các yếu tố về cung và cầu, giá cả và biến động giá cả ở tất

cả các khâu của sản xuất.Tiến hành nghiên cứu hiệu quả trồng lúa và các yếu
tố ảnh hƣởng.
Để đáp ứng đƣợc các mục tiêu trên, ngoài việc lai tạo, chọn lọc các
giống cổ truyền từ nhiều năm nay, các nhà khoa học Việt Nam luôn chú trọng
tới nguồn gen ở nƣớc ngoài. Bằng chứng là bên cạnh việc nhập nội các giống
lúa từ Viện nghiên cứu lúa Quốc tế ( IRRI) từ những năm 60 của thế kỉ XX,
trong những năm gần đây, việc nhập nội hàng trăm giống lúa lai từ Trung
Quốc đã làm thay đổi năng suất trần và tổng sản lƣợng lúa toàn quốc. Các
giống lúa nhập nội nhƣ : IRRI 352, Khang Dân 18, Bắc Thơm 7, Nhị Ƣu 63,
Bác Ƣu 903,… đều là những giống lúa thuần, lúa lai cao sản đƣợc lựa chọn
sản xuất đại trà ở hầu hết các địa phƣơng (Nguyễn Văn Hoan, 2006).

11


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- 10 dòng lúa nhập nội: D1, D2, D3, D4, D5, D6, D7, D8, D9, D10 (ĐC).
- Dòng đối chứng là giống lúa Khang Dân đột biến, kí hiệu là D10.
Giống lúa Khang Dân đột biến do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo.
Giống đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận đặc cách là
giống quốc gia vào năm 2007.
Đặc điểm của giống Khang Dân đột biến là giống ngắn ngày, cao cây 115 –
120 cm, thân to, cổ bông lớn, lá đòng đứng và phiến lá to; hạt thóc thon dài,
có màu vàng sáng; chống chịu sâu bệnh tốt, đặc biệt bệnh khô vằn; phạm vi
thích ứng rộng.
2.2. Thời gian nghiên cứu
- Vụ xuân muộn 2015 (1- 6/2015).
2.3. Địa điểm nghiên cứu

- Trại sản xuất giống cây trồng Vũ Di – Trung tâm giống cây trồng Vĩnh
Phúc.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát và đánh giá các đặc tính hình thái, sinh trƣởng và phát triển của
10 dòng lúa nhập nội gieo cấy vụ xuân 2015 (19 chỉ tiêu).
2.5. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu:
1.

Khả năng đẻ nhánh

11.

Số hạt chắc/ bông

2.

Chiều cao cây lúa

12.

Chiều rộng lá công năng

3.

Chiều dài lá đòng

13.

Bệnh khô vằn


4.

Chiều rộng lá đòng

14.

P1000 hạt

5.

Góc lá đòng

15.

Năng suất hạt

12


6.

Trạng thái trục chính

16.

Mức nhiễm sâu đục thân

7.


Chiều dài lá công năng

17.

Mức nhiễm sâu cuốn lá

8.

Số bông/ khóm

18.

Mức nhiễm bệnh đạo ôn

9.

Chiều dài bông lúa

19.

Thời gian sinh trƣởng

10. Số hạt/ bông
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng
- Hạt giống của 10 dòng lúa đƣợc ngâm, ủ riêng cho tới khi nảy mầm thì
đem gieo. Khi mạ có 3 - 4 lá thật thì đem cấy.
- Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 3 lần, diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2/ giống.
- Mật độ cấy: 40 khóm/m2 (cấy 1 dảnh)

- Tiến hành chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo quy trình chung.
2.6.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
A - Thu Thập mẫu vật
Căn cứ để xác định, theo dõi và thu thập số liệu về đặc điểm nông sinh học
và các YTCTNS là các tài liệu đã tham khảo sau đây:
- Tài liệu 1: “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” – IRRI, Nxb Nông
Nghiệp (1996)
- Tài liệu 2: “Quy phạm khảo nghiệm giống lúa” - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Nxb Nông Nghiệp (2005).
Theo IRRI, sự phát triển cây lúa gồm 9 giai đoạn:
1. Giai đoạn nảy mầm
2. Giai đoạn mạ
3. Giai đoạn mạ đẻ nhánh
4. Giai đoạn vƣơn lóng
5. Giai đoạn làm đòng
6. Giai đoạn trổ bông
13


7. Giai đoạn chín sữa
8. Giai đoạn chín sáp
9. Giai đoạn chín hoàn toàn
Các tính trạng của các dòng đƣợc đánh giá và xác định theo tiêu chuẩn của
IRRI.
Bảng A: Các tính trạng của cây lúa đƣợc khảo sát
Tính trạng

STT

Giai


Cách xác định tính trạng

đoạn

Đo từ mặt đất đến đỉnh bông (không

Đơn
vị

1

Chiều cao cây

7–9

2

Chiều dài bông

8

Đo từ cổ đến đỉnh bông

cm

3

Chiều dài lá đòng


6

Đo từ góc đến chóp lá

cm

4

Chiều rộng lá đòng

6

Đo phần rộng nhất của lá

cm

tính râu)

cm

Quan sát
Thang điểm:
5

Trạng thái trục chính 7 – 9

1: Đứng
3: Ngang
5: Võng
7: Gục xuống


6
7

8

19

10

Khả năng đẻ nhánh
Chiều rộng lá công
năng
Chiều dài lá công
năng

5

Đếm số dảnh/ khóm (của 10 khóm)

5–6

Đo phần rộng nhất của lá

cm

5–6

Đo từ gốc đến chóp lá


cm

Góc lá đòng

4–5

Mức nhiễm sâu đục

3–5

thân

và 8 -

Đo góc giữa trụ bông với góc lá
đòng
Quan sát

Thang điểm:
0: Không bị hại
14

cm


9

1: 1 – 10% số dảnh chết hoặc
bông bạc
3: 11 – 20%

5: 21 – 30%
7: 31 – 50%
9: >51%
Quan sát
Thang điểm:
0: Không bị hại

11

Mức nhiễm sâu cuốn


3-9

1: 1 – 10% cây bị hại
3: 11 – 20%
5: 21 – 35%
7: 36 – 51%
9: > 51%
Quan sát
Thang điểm:
0: Không có triệu chứng
1: Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao

12

Bệnh khô vằn

7–8


cây
3: 20 – 30%
5: 31 – 45%
7: 46 – 65%
9: > 65%
Quan sát
Thang điểm:

13

Bệnh đạo ôn cổ
bông

8

0: Không có vết bệnh hoặc chỉ có vết
bệnh trên vài cuống bông
1: Vết bệnh có trên vài cuống bông
hoặc trên gié cấp 2

15


3: Vết bệnh có trên vài gié cấp 1
hoặc phần giữa của trục bông
5: Vết bệnh bao quanh một phần gốc
bông hoặc phần thân rạ phía dƣới
trục bông
7: Vết bệnh bao quanh toàn cổ bông
hoặc phần trục gần cổ bông, có hơn

30% hạt chắc
9: Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ
bông hoặc phần thân rạ cao nhất,
hoặc phần trục gần gốc bông, số hạt
chắc ít hơn 30%
14

Số bông/khóm

8–9

15

Tổng số hạt/ bông

9

16

17

Số hạt chắc/ bông và
tỷ lệ hạt chắc
Khối lƣợng 1000 hạt
(P1000)

Đếm số bông của 5 khóm điển hình
rồi tính trung bình/5 mẫu
Đếm tổng số hạt có trên bông


Bông
Hạt

Số cây mẫu: 5
Tổng số hạt chắc/tổng số nhánh của

9

tất cả các bông thuộc 5 mẫu điển Hạt
hình

9

18

Năng suất hạt

9

19

TGST

9

Cân 1000 hạt ở độ ẩm 13%

Gam

Cân 5 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt

NSH = khóm/m2 × Số bông/khóm ×
Số hạt chắc/bông × P1000 × 10

-3

kg/m2

Xác định bằng cách theo dõi từ khi
gieo hạt đến khi 85% số hạt trên Ngày
bông đã chín

16


B - Xử lí số liệu
Các số liệu đƣợc tính theo công thức sau:
n

X

+ Giá trị trung bình

X 

+ Sai số trung bình

m

i 1


n


n
n

+ Độ lệch chuẩn

i

 X



i 1

i  X

2

n  30

n

n

(X




i 1

i

 X )2

n < 30

n 1

Trong đó: n: Số cá thể trong mẫu
X i : Giá trị các biến số

+ Hệ số biến dị

CV % 


V

*100%

CV% < 10%: Biến động thấp
10% ≤ CV% ≤ 20%: Biến động trung bình
CV% > 20%: Biến động cao
+ Năng suất hạt (kg/m2)
NSH = Số khóm/m2 x Số bông/khóm x Số hạt chắc/bông x P1000 hạt x 10-3

17



×