Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4 5 tuổi) thông qua các trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.21 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
MẪU GIÁO NHỠ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CÁC TRÒ CHƠI

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sơn La, tháng 05 năm 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
MẪU GIÁO NHỠ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CÁC TRÒ CHƠI

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Mai

Giới tính: Nữ

Dân tộc: Kinh

Đỗ Thị Hƣơng Ly


Giới tính: Nữ

Dân tộc: Kinh

Hà Thị Phƣơng

Giới tính: Nữ

Dân tộc: Kinh

Lớp: K54 ĐHGD Mầm non B

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: ĐHGD Mầm non
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Mai
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn

Sơn La, tháng 5 năm 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa Tiểu Học- Mầm non
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
Tên đề tài: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4- 5
tuổi) thông qua các trò chơi.
Sinh viên thực hiện:
1. Phạm thị Mai

2. Đỗ Thị Hƣơng Ly
3. Hà thị Phƣơng
Lớp: K54 ĐHGD Mầm non B.

Khoa: Tiểu học- Mầm non.

Năm thứ: ba

Số năm đào tạo: 4 năm

Ngƣời hƣớng dẫn: Thạc Sĩ Khổng Cát Sơn.
2. Mục tiêu đề tài:
- Xác định các loại trò chơi đang đƣợc thực hiện ở trƣờng mầm non.
- Triển khai hình thức tổ chức trò chơi qua việc soạn giáo án nhằm phát triển
ngôn ngữ, qua đó hình thành kỹ năng nói của trẻ mẫu giáo nhỡ 4- 5 tuổi .
3. Tính mới và sáng tạo:
- Đề xuất đƣợc các giải pháp và một số trò chơi giúp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu gião nhỡ 4- 5 tuổi thông qua một số trò chơi.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Thực trạng tổ chức các trò chơi cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4- 5 tuổi ở trƣờng mầm
non.
- Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4- 5 tuổi thông qua một
số trò chơi.
5. Đóng góp về mặt kinh tế- xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc
phòng và khả năng áp dụng của đề tài:
- Có đóng góp về mặt giáo dục đào tạo.


6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài ( ghi rõ
tên tạp chí nếu có ) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả

nghiên cứu (nếu có ):
.................................................................................................................................
Ngày 04 tháng 05 năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(kí và ghi rõ họ tên)

Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài (phần này do ngƣời hƣớng dẫn ghi):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày 04 tháng 05 năm 2016
Xác nhận của khoa

Ngƣời hƣớng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học - Mầm non
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIÊN ĐỀ TÀI
1. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN
Họ và tên: Phạm Thị Mai
Sinh ngày 01 tháng 08 năm 1995
Nơi sinh: Hải Sơn- Mai Hịch- Mai Châu- Hòa Bình
Lớp: K54 ĐHGD Mầm non B Khóa 2013- 20117
Khoa: Tiểu học -Mầm non
Địa chỉ liên hệ: Hải Sơn - Mai Hịch - Mai Châu- Hòa Bình

Điện thoại:01638575834 Email: Maimaichau123@gmail.
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ nhất đến
năm đang học)
*Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo dục mầm non Khoa: Tiểu học-Mầm non
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lƣợc thành tích: Tham gia các hoạt động nghiệp vụ sƣ phạm cấp lớp,cấp khoa.
Giành học bổng khá trong kì 1 và học bổng giỏi trong kì 2.
*Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục mầm non Khoa: Tiểu học -Mầm non
Kết quả xếp loại học tâp: Xuất sắc
Sơ lƣợc thành tích: Đƣợc nhận giấy khen thƣởng cấp khoa
Đạt giải 3 hội thi sinh viên yêu thích bộ môn Tiếng Việt.
Giành học bổng giỏi trong cả hai kì
Ngày
Xác nhận của trƣờng Đại học
(Kí tên và đóng dấu)

tháng năm 2016

Sinh viên chịu trách nhiệm
thực hiện đề tài
(kí, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài này, chúng em
đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các đơn vị tổ chức, các phòng ban, các thầy cô
trong nhà trƣờng cùng với sự giúp đỡ của bạn bè.
Nhân dịp này, chúng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo thạc sĩ

Khổng Cát Sơn ngƣời đã hƣớng dẫn và chỉ đạo tận tình cho chúng em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Chúng em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Tiểu Học- Mầm
Non, thƣ viện trƣờng Đại Học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, những ngƣời luôn động viên, giúp đỡ chúng
em thực hiện đề tài này.
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Phạm Thị Mai
Đỗ Thị Hƣơng Ly
Hà Thị Phƣơng


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………..……………………… 3

4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 4
7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....5
1.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................................5
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học .................................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở tâm lí học ..................................................................................... 10
1.1.3. Vai trò của trò chơi đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ..................... 11

1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 18
1.2.1 Khảo sát thực trạng một số trò chơi thƣờng đƣợc sử dụng cho trẻ mẫu giáo
nhỡ <4-5 tuổi> ở trƣờng mầm non ................................................................... 18
1.2.2 Thực trạng tổ chức các trò chơi cho trẻ mẫu giáo nhỡ ............................. 18
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO
TRẺ MẪU GIÁO QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI............................................. 24
2.1. Sử dụng video trình chiếu mẫu trò chơi ..................................................... 24
2.1.1 Mục tiêu và ý nghĩa. ................................................................................ 24
2.1.2 Yêu cầu ................................................................................................... 24
2.1.3. Cách tiến hành ........................................................................................ 24
2.2 Sử dụng lời nói hƣớng dẫn trẻ chơi............................................................. 25
2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa ................................................................................ 25
2.2.2. Yêu cầu .................................................................................................. 25
2.2.3. Cách tiến hành ........................................................................................ 26


2.2.4. Điều kiện vận dụng................................................................................. 26
2.3. Cho trẻ chơi các trò chơi dân gian. ............................................................ 26
2.3.1 Mục tiêu và ý nghĩa ................................................................................. 26
2.4. Cho trẻ chơi các trò chơi học tập ............................................................... 31
2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa ................................................................................ 31
2.4.2. Yêu cầu .................................................................................................. 31
2.4.3. Cách tiến hành ........................................................................................ 31
2.4.4. Điều kiện vận dụng................................................................................. 32
2.5. Biện pháp giúp trẻ vận dụng ngôn ngữ mạch lạc trong trò chơi ................. 34
2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa ................................................................................ 34
2.5.2. Yêu cầu .................................................................................................. 35
2.5.3. Cách tiến hành ........................................................................................ 35
2.5.4. Điều kiện vận dụng................................................................................. 36

2.6. Vận dụng phƣơng pháp giáo dục mầm non mới để tổ chức các trò chơi .... 36
2.6.1. Vận dụng quan điểm phát huy tích hợp để tổ chức các trò chơi .............. 36
2.6.2. Vận dụng quan điểm tích hợp ................................................................. 36
2.6.3. Vận dụng các phƣơng pháp tổ chức hoạt động ....................................... 37
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM MỘT SỐ TRÒ CHƠI CHO TRẺ
MẪU GIÁO NHỠ (4-5 TUỔI) ....................................................................... 41
3.1. Thiết kế trò chơi ........................................................................................ 41
3.2 Thể nghiệm sƣ phạm .................................................................................. 47
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 47
3.2.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian thực nghiệm .............................................. 47
3.2.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................... 47
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 51
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 51
2. KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong đời sống con ngƣời. Nhờ ngôn ngữ mà con
ngƣời có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm,
tâm sự với nhau những nỗi niềm thầm kín.
Ngôn ngữ tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp giữa con ngƣời với con ngƣời trong xã hội. Bằng
ngôn ngữ con ngƣời có thể nắm đƣợc tri thức, kĩ năng, thành tựu khoa học, lịch sử con
ngƣời. Nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời khác xa so với động vật. Ngôn ngữ đƣợc mở
rộng trong quá trình sống. Ngôn ngữ liên quan đến mọi khía cạnh của đời sống nên
đƣợc biểu hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời gần gũi,

hòa nhập hơn.
Ngôn ngữ là cơ sở của mọi sự suy nghĩ và là công cụ của tƣ duy. Trẻ em có nhu
cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh. Đặc biệt, sự phát triển ngôn ngữ
trong những năm đầu đời của trẻ có vai trò rất quan trọng đối với khả năng tƣ duy,
nhận thức và giao tiếp cũng nhƣ toàn bộ quá trình phát triển sau này của trẻ. Ngôn ngữ
còn là phƣơng tiện để trẻ điều khiển thái độ, hành vi, đạo đức giúp trẻ lĩnh hội giá trị
đạo đức mang tính chuẩn mực.
Trẻ càng lớn nhu cầu hiểu biết càng nhiều, đặc biệt là ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ
(4-5 tuổi) trẻ đang cần đƣợc học một cách chính xác. Ở độ tuổi này trẻ rất thích đƣợc
nói và với tần số nói tăng đáng kể, đôi khi trẻ mắc một số lỗi sai về ngôn ngữ. Đây là
thời điểm khá thuận lợi giúp trẻ rèn luyện phát âm chuẩn và phát triển cho trẻ hoàn
thiện hơn.
Nhƣ chúng ta đã biết, “trẻ em”với hai từ thôi nhƣng dƣờng nhƣ đã nói lên hết
đặc điểm của lứa tuổi này. Đây là giai đoạn mà với trò chơi là cuộc sống, chơi là hoạt
động chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng trong đời sống của trẻ. Không chơi thì trẻ chỉ
là đang tồn tại chứ không phải là đang sống. Trò chơi và tuổi thơ luôn đi kèm với nhau
trên một chặng đƣờng, luôn đồng hành nhƣ những ngƣời bạn thân. Và cũng chính trò
chơi giúp cho sự phát triển của trẻ đƣợc cân bằng, nhịp nhàng.
Trẻ em không những cần đƣợc quan tâm, chăm sóc về sức khỏe, học tập mà trẻ
em còn cần thỏa mãn nhu cầu vui chơi. Trẻ vui chơi với tất cả niềm đam mê, yêu

1


thích, hứng thú, chơi một cách vô tƣ, không toan tính...Chơi chính là cuộc sống của
trẻ, đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo.
Chính vì vậy chúng tôi thấy việc tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi là một việc
rất thiết thực và có ý nghĩa.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong đời sống con ngƣời. Nó là kho tàng trí tuệ

của con ngƣời, tồn tại và phát triển cùng sự thay đổi và phát triển của con ngƣời. Có
biết bao công trình nghiên cứu đƣợc tỏa sáng nhờ ngôn ngữ.Bởi vậy ngôn ngữ là vấn
đề mà rất nhiều nhà khoa học từ các lĩnh vực khác nhau nhƣ:tâm lí học, triết học, xã
hội học, ngôn ngữ học, giáo dục học, đi sâu tìm tòi nghiên cứu và đạt đƣợc những
thành tựu đáng kể. Trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu của
V.X.MuKhina, ErikErickson, John B. Watson, A.B.ZAporojets, M.M.konxova...
- V.X MuKhina với tâm lí học mẫu giáo: MuKhina đi nghiên cứu về tâm lí trẻ
em trong độ tuổi mẫu giáo, để thấy sự phát triển tâm lí trẻ em qua các giai đoạn trong
độ tuổi mẫu giáo nhằm giúp nhà nghiên cứu đƣa ra biện pháp phát triển toàn diện cho
trẻ dựa trên cơ sở tâm lí của trẻ.
- Erik Erickson với trẻ em và xã hội nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em,
cách đối sử và giáo dục trẻ.
- John B. Watson với Chăm sóc về sức khỏe cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ khi
mới sinh và cách chăm sóc chúng.
- A.B.Zaporojets với Cơ sở tâm lí học của giáo dục mẫu giáo những nghiên cứu
chuyên biêt của trẻ nhỏ từ mới sinh đến 6 tuổi.
- M.M.Konxova với Dạy nói cho trẻ trước tuổi đi học đƣa ra các hình thức biện
pháp để dạy trẻ nói trƣớc khi vào tuổi đi học.Tác phẩm đã giúp các nhà nghiên cứu,
các bậc phụ huynh có những định hƣớng và chọn lựa cho mình biện pháp dạy nói phù
hợp với từng trẻ.
Ở Việt Nam vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng đƣợc đông đảo các nhà
giáo dục quan tâm và đi vào nghiên cứu.
Tác giả Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức với Phương pháp
phát triển ngôn ngữ. Tác giả đã đƣa ra các phƣơng pháp giúp trẻ tăng vốn từ nhằm định
hƣớng để chúng ta đƣa ra các biện pháp giúp trẻ phát triển và hoàn thiện ngôn ngữ.

2


Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Hoàng Gia, Đoàn Thị Tâm với “tâm lí trẻ em

lứa tuổi mầm non”đã nghiên cứu sự phát triển tâm lí trẻ qua các giai đoạn lứa tuổi để
từ đó đƣa ra biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Luận án Phó Tiến Sĩ của Lƣu Thị Lan: “Những bƣớc phát triển ngôn ngữ của
trẻ từ 1-6 tuổi đã đề cập về các bƣớc, giai đoạn hình thành, phát triển ngôn ngữ cho trẻ
trong độ tuổi 1-6 tuổi”.
Luận án Tiến sĩ Nguyễn Thị Oanh với đề tài: “Cơ sở của việc tác động sƣ
phạm đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em mầm non..”và nhũng công trình khác nữa.
Những công trình nghiên cứu này đã dựa vào đặc điểm phát triển tâm sinh lí và ngôn
ngữ của trẻ. Đó là những đóng góp vĩ đại trên phƣơng diện lí luận và thực tiễn. Song
nghiên cứu về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) chua nhiều và
chƣa thực sự chuyên sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua tìm hiểu đặc điểm trò chơi với sự phát triển của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5
tuổi) và đặc điểm tâm lí trẻ mầm non chúng tôi mạnh dạn đƣa ra một số biện pháp, qui
trình tổ chức các trò chơi dân gian nhằm nâng cao hiệu quả việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu và khảo sát thực trạng trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) ở trƣờng mầm non.
- Xây dựng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi cho trẻ
mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi).
- Tổ chức thể nghiệm để ứng dụng kiểm tra tính khả thi của các biện pháp phát
triển ngôn ngữ thông qua một số trò chơi cho trẻ mẫu giáo nhỡ mà đề tài nghiên cứu
và đề xuất một số biện pháp mới.
- Xử lí kết quả nghiên cứu.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành điều tra khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ (45 tuổi) ở trƣờng mầm non Chiềng Mung- Mai Sơn- Sơn La.


3


4.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc sách báo và thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dùng phiếu điều tra Anket điều tra kết hợp trao đổi thông tin có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu với các giáo viên ở trƣờng mầm non. Nhằm phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non thông qua một số trò chơi.
- Sử dụng phƣơng pháp quan sát,quan sát những hoạt động của trẻ để đƣa ra
các phƣơng pháp quan sát hợp lí đối với tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học
5.3 Phương pháp thể nghiệm sư phạm
Sử dụng phƣơng pháp tác động đến 1 nhóm trẻ đƣợc chọn để thực nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học
Qua việc khảo sát trên thực tế cùng với việc nghiên cứu lí luận chúng tôi thấy
mức độ phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) ở
trƣờng mầm non hiện nay đang từng bứơc phát triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
nhƣ: chƣa gây đƣợc hứng thú cho trẻ, eo hẹp về thời gian tổ chức chơi nên chƣa đạt
đƣợc hiệu quả cao. Bởi vậy các biện pháp trong đề tài mang tính khả thi thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua trò chơi, góp phần vào
sự nghiệp đổi mới giáo dục.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luân,phụ lục,tài liệu tham khảo,nội dung đề tài
gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.

Chƣơng 2. Một số biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo thông
qua một số trò chơi.
Chƣơng 3. Thiết kế thể nghiệm một số trò chơi cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi)

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt gồm các âm, các từ, các quy tắc kết
hợp một cộng đồng dân tộc dùng làm phƣơng tiện giao tiếp cơ bản quan trọng nhất của
các thành viên trong một cộng đồng ngƣời, đồng thời ngôn ngữ cũng là phƣơng tiện
phát triển tƣ duy, truyền đạt đời sống văn hóa-lịch sử từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Ngôn ngữ tạo ra những con ngƣời có linh hồn. Ngôn ngữ có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc hình thành nên tƣ duy, nhân cách của con ngƣời, thúc đẩy quá trình tự điều
chỉnh hoạt động của chính bản thân mình. Đối với trẻ em, ngôn ngữ là cầu nối để đến
với thế giới của nhân loại. Trong quá trình nhận thức sự vật và hiện tƣợng trẻ phải
dùng lời nói để nói lên những suy nghĩ cũng nhƣ cảm tƣởng của mình về những vấn đề
đó. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh, mong muốn hòa
nhập với xã hội của loài ngƣời.
a) Các bộ phận của ngôn ngữ
Ngôn ngữ gồm ba bộ phân: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp hệ thống các quy
tắc,quy định sự ghép các bộ phận thành câu. Trong kết cấu ngôn ngữ, từ vựng thuộc
vào ngoại biên về nghĩa vì nó trực tiếp gọi tên các sự vật hiện tƣợng thực tế, còn ngữ
âm phụ thuộc vào ngoại biên về chất liệu vì nó trực tiếp đƣợc tích lũy bởi giác quan
của con ngƣời. So với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp luôn luôn là gián tiếp, không có
tính chất cụ thể. Nó chỉ liên hệ với thực tế thông qua từ vựng, chỉ lĩnh hội đƣợc thông
qua ngữ âm. Vì vậy ngữ pháp chiếm vị trí trung tâm trong kết cấu ngôn ngữ.

b) Các đơn vị của ngôn ngữ
* Âm vị: Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà ngƣời ta có thể phát âm ra đƣợc
trong chuỗi lời nói. Ví dụ nhƣ các âm r, t, h,... hoàn toàn không thể chia nhỏ chúng
hơn. Âm vị có chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa.
Ví dụ: “Hổ”là một loài động vật ăn thịt sống trong rừng, còn “Rổ”là một vật
dụng dùng để đựng trong gia đình. Cái làm ta phân biệt đƣợc hai nghĩa đó không phải
là bộ phận ngữ âm trùng nhau (ổ) mà là do đối lập giữa “h”và “r”.

5


* Hình vị: là một hoặc chuỗi kết hợp vài âm vị biểu thị một khái niệm. Nó là
đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. Chức năng của hình vị là chức năng ngữ nghĩa. Hình vị
thƣờng có cấu tạo một âm tiết, tức là mỗi hình vị trùng với một âm tiết, trên chữ viết
mỗi hình vị đƣợc viết thành một chữ. Hình vị trong Tiếng Việt có thể đóng vai trò nhƣ
một từ nhƣng nó không phải là từ vì từ gồm hình vị và âm tiết.
* Từ là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang chức năng gọi tên và
chức năng ngữ nghĩa.
* Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, chức năng của nó là thông báo.
c) Chức năng của ngôn ngữ
* Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tƣ duy, nhận thức. Quá trình hình thành của
trẻ bên cạnh thể chất là trí tuệ. Công cụ để phát triển tƣ duy, trí tuệ là ngôn ngữ. Ngôn
ngữ chính là hiện thực của tƣ duy. Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ gắn liền với chức
năng thể hiện tƣ duy của nó, bởi vì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ chỉ có thể giúp ta trao
đổi tƣ tƣởng, tình cảm vơi nhau, do đó hiểu biết lẫn nhau và cùng tổ chức công tác
chung trên mọi lĩnh vực hoạt động nếu bản thân ngôn ngữ tàng trữ kinh nghiệm,tƣ
tƣởng, tình cảm của con ngƣời. Chức năng thể hiện tƣ duy của ngôn ngữ thể hiện ở hai
khía cạnh:
+ Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng. Không có từ nào, câu nào mà
lại không biểu hiện khái niệm hay tƣ tƣởng. Ngƣợc lại không có ý nghĩ tƣ tƣởng nào

không tồn tại dƣới dạng ngôn ngữ.
+ Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tƣ tƣởng. Mọi ý nghĩ, tƣ
tƣởng chỉ trở nên rõ ràng khi đƣợc biểu hiện bằng ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì
không có tƣ duy và ngƣợc lại.
Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi: đây là những hoạt động chủ yếu ở
trƣờng mầm non, trẻ học để biết tiếng mẹ đẻ đồng thời sử dụng nó nhƣ một công cụ để
vui chơi, học tập. Nhƣ vậy, ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động và ngƣợc lại, hoạt
động tạo cho ngôn ngữ trẻ phát triển.
* Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp
Nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời hiểu đƣợc nhau, cùng nhau hành động vì mục
đích chung. Không có ngôn ngữ, không thể giao tiếp đƣợc, thậm chí không thể tồn tại
đƣợc, nhất là trẻ em. Chính nhờ ngôn ngữ mà con ngƣời có thể hiểu nhau trong quá

6


trình sinh hoạt và lao động, mà ngƣời ta có thể diễn đạt làm cho ngƣời khác hiểu biết
lẫn nhau, con ngƣời mới đồng tâm hiệp lực làm cho xã hội ngày càng tiên tiến.
d) Các loại ngôn ngữ
* Ngôn ngữ nói
Bắt đầu từ tháng thứ 12 trở đi, ở trẻ sẽ xuất hiện những âm bập bẹ có ý nghĩa
đẩu tiên và ngay lập tức trẻ huy động chúng vào giao tiếp với ngƣời lớn. Các âm bập
bẹ nhanh chóng mất đi, nhƣờng chỗ cho các từ tham gia vào cấu tạo câu trong giao
tiếp. Trẻ tích cực hơn thƣờng giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp. Nhu cầu giao
tiếp tăng lên thúc đẩy hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, kết quả là những kĩ năng
giao tiếp ngôn ngữ đƣợc hình thành.
* Ngôn ngữ viết
Trẻ luyện viết là hoạt động hứng thú và tự giác. Chính vì vậy, khi dạy viết cho
trẻ quan trọng nhất là giải thích để trẻ hiểu đƣợc mục đích của việc luyện viết. Giáo
viên mầm non chỉ khuyến khích cho trẻ nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chữ viết.

Trẻ sẽ tự giác ngồi vào vẽ chữ. Khi trẻ bắt đầu có hứng thú với chữ viết, cô nên chuẩn
bị dụng cụ để giúp trẻ luyện viết tại góc học tập.
1.1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
* Ngôn ngữ là phƣơng tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế
giới xung quanh.
Trong quá trình nhận thức những sự vật và hiện tƣợng, các em phải sử dụng từ
ngữ để phân biệt đƣợc vật này với vật khác, biết đƣợc tên gọi, màu sắc, hình dáng,
công cụ và những thuộc tính cơ bản của vật. Trẻ tiếp thu kiến thức từ môi trƣờng xung
quanh thông qua khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, trên cơ sở đó trẻ khái quát về
vật. Trẻ không chỉ nhận biết các sự vật hiện tƣợng xung quanh gần gũi, mà còn tìm
hiểu những sự vật hiện tƣợng không xuất hiện trực tiếp trƣớc mắt trẻ, những sự vật xảy
ra trong quá khứ, tƣơng lai. Nhƣ vậy, ngôn ngữ không chỉ giúp cho trẻ củng cố kiến
thức mà còn mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh.
Hầu nhƣ trẻ thơ đều có một tâm hồn nhạy cảm. Đối với các em thế giới xung
quanh chứa đựng biết bao nhiêu điều mới lạ, hấp dẫn nhƣ trong những cái tƣởng
chừng bình thƣờng và giản dị thì các em cũng phát hiện ra những điều lí thú. Ngôn
ngữ giúp trẻ tìm hiểu về chính mình, về con ngƣời và khám phá những sự vật xung
quanh cũng nhƣ biến cố xảy ra trong cuốc sống, hay các hiện tƣợng xung quanh nhƣ

7


nắng, mƣa, nóng, lạnh....qua đó trẻ có thể nhận thức về môi trƣờng xung quanh. Nhờ
có ngôn ngữ trẻ nhận biết đƣợc ngày càng nhiều các sự vật, hiện tƣợng từ đơn giản đến
phức tạp mà trẻ đƣợc tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày, giúp trẻ hình thành, phát
triển phong phú các biểu tƣợng về thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ và tƣ duy có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cả hai cùng song song
tồn tại và phát triển. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tƣ duy.
Ngôn ngữ đƣợc phát triển dần theo lứa tuổi, điều đó sẽ giúp trẻ không chỉ tìm hiểu
những hiện tƣợng, sự vật gần gũi xung quanh mà còn có thể tìm hiểu những hiện

tƣợng, sự vật không xuất hiện trƣớc mắt trẻ, những sự việc xảy ra trong quá khứ và
tƣơng lai. Trẻ hiểu đƣợc những lời giải thích, sự gợi ý của ngƣời lớn, biết so sánh, khái
quát và dần dần hiểu đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng, hình thành những khái
niệm sơ đẳng. Sự hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh ngày càng rộng lớn.
Ngôn ngữ là công cụ để trẻ hoạt động và vui chơi, nhận thức về thế giới xung
quanh một cách phong phú hơn. Khi tham gia vào trò chơi, trẻ sử dụng ngôn ngữ để
giao tiếp với bạn, trao đổi phân vai trong trò chơi và quá trình này không thể thiếu vai
trò của ngôn ngữ. Trẻ bộc lộ suy nghĩ của mình với các bạn và nghe ý kiến của bạn để
đi đến thỏa thuận trong khi chơi...không chỉ trong khi chơi mà ngay cả khi trẻ chơi
tƣởng tƣợng với một đồ vật thì ngôn ngữ vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
chơi của trẻ. Qua đó ngôn ngữ của trẻ đƣợc phát triển, trẻ giao lƣu tình cảm trong lúc
chơi, phát triển khả năng tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của trẻ.
*Ngôn ngữ là phƣơng tiện để phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ.
Ngôn ngữ đóng vai trò rất lớn trong việc điều chỉnh những hành vi và việc làm
của trẻ. Trong giao tiếp hàng ngày, thông qua kể chuyện, ca dao, đồng dao, nhất là
trong các trò chơi... trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ,
cái đẹp trong hành vi, trong cuộc sống.
Khi giao tiếp với ngƣời lớn trẻ tiếp nhận đƣợc những sắc thái tình cảm khác
nhau. Qua nét mặt, giọng nói, ngữ điệu, ngữ nghĩa chứa đựng trong các từ, các câu
nói, dần dần trẻ cũng biết thể hiện những cảm xúc khác nhau của mình. Ngƣời lớn là
chiếc gƣơng soi vào trong đó. Trong giao tiếp, ngƣời lớn luôn hƣớng dẫn, uốn nắn
hành vi của trẻ bằng lời nói, nét mặt, nụ cƣời, giúp trẻ có thể nhận ra hành vi của mình
là đúng hay sai. Bằng cách đó, ở trẻ dần dần hình thành những thói quen tốt và học
đƣợc cách ứng xử đúng đắn. Ngƣời lớn có thể khen trẻ khi trẻ làm đúng hoặc tốt, cổ

8


vũ, động viên kịp thời cho những hành vi đúng đắn của trẻ. Khi trẻ làm sai, ngƣời lớn
tỏ vẻ không bằng lòng bằng ánh mắt, nét mặt, điệu bộ, kèm theo lời nói nghiêm túc thì

trẻ sẽ nhận thức đƣợc cái sai của mình và sửa sai.
Đặc biệt là qua lời ru, mẹ đã dạy cho con nghệ thuật âm nhạc, thơ ca dân tộc để
con biết yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, yêu bà con làng xóm,
truyền cho con những ý niệm cơ bản về thiện ác. Ngay cả những lúc nựng con thì đây
là cuộc trò chuyện đằm thắm nhất, đầy yêu thƣơng và lòng tin cậy, trong đó ngƣời mẹ
đã nói với con bằng cả tấm lòng.
Ngôn ngữ có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển trí tƣởng tƣợng của trẻ.
Nó tác động có mục đích, có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp
và hiểu đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên, đời sống, xã hội, trong nghệ thuật.
Khi trẻ thƣờng xuyên tiếp xúc với văn học nhƣ thơ, truyện, ca dao, đồng
dao...trẻ sẽ đƣợc chìm vào thế giới đa dạng màu sắc. bao nhiêu loại ngƣời khác nhau.
Tâm hồn của các em sẽ đƣợc mở rộng, trí tƣởng tƣợng kích thích mạnh mẽ, thôi thúc
các em muốn khám phá những điều kỳ lạ và lí thú trong các câu truyện hết sức hấp
dẫn. Những câu thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, những bài đồng dao ngộ nghĩnh có đoạn
điệp khúc dễ nhớ...khiến trẻ muốn đọc theo và sẽ nhớ rất lâu. Đây là thời cơ thuận lợi
để trẻ tiếp xúc với ngôn ngữ văn học. Điều này giúp trẻ phát triển trí tƣởng tƣợng, nó
giúp trẻ sáng tạo ra những cái mới, hình thành những ƣớc mơ táo bạo, những hoài bão
về cuộc sống tƣơng lai.
* Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên
của cộng đồng.
Ngay từ lúc đầu đứa trẻ không thể cảm nhận những gì diễn ra xung quanh nó. Để
thỏa mãn sự hiểu biết đó mà nó thƣờng đặt ra hàng vạn câu hỏi cho bố mẹ và mọi ngƣời
xung quanh. Vì thế ngƣời lớn trở thành chiếc cầu nối họ với cộng đồng, với thế giới thông
qua ngôn ngữ. Và điều đó đã giúp trẻ hòa nhập hơn với mọi ngƣời xung quanh.
* Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thể lực cho trẻ
Trong cuộc sống hàng ngày, cô giáo và ngƣời lớn đã dùng ngôn ngữ của mình
để hƣớng dẫn chỉ bảo trẻ thực hiện tốt các yêu cầu do mình đề ra góp phần làm cho cơ
thể trẻ phát triển. Giáo dục thể lực cho trẻ em là quá trình tác động chủ yếu vào cơ thể
trẻ, việc vận động, rèn luyện cơ thể, giữ gìn vệ sinh và có chế độ sinh hoạt hợp lí,


9


nhằm bảo vệ và làm cho cơ thể trẻ phát triển một cách hài hòa, cân đối, sức khỏe tăng
cƣờng đạt đến trạng thái hoàn thiện về mặt thể chất.
Ngoài ra trẻ còn phải đƣợc ăn ngon, ăn đủ chất, đủ lƣợng thì cơ thể trẻ mới phát
triển đƣợc.
1.1.2. Cơ sở tâm lí học
1.1.2.1. Sự phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong “Phƣơng pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”trẻ từ 12 đến 18 tháng đã bắt chƣớc ngƣời lớn lặp lại
những từ nghe đƣợc: bà, bố, mẹ, măm,... Số lƣợng từ có thể đạt từ 30 đến 40 từ. Trẻ 4
tuổi, vốn từ đã đạt tới hơn 1000 từ.
Nhƣ vậy, xét về măt số lƣợng, trẻ càng lớn vốn từ càng tăng. Vốn từ của trẻ
phát triển mạnh ở tuổi lên 3. Xét về mặt cơ cấu từ loại, số lƣợng từ là danh từ chiếm số
lƣợng nhiếu nhất (50%), động từ (27%), tính từ (11%), còn lại các từ khác (trạng từ,
đại từ, số từ,...). Những từ đƣợc trẻ sử dụng chủ yếu là các từ mà trẻ thƣờng xuyên tiếp
xúc, là những từ chỉ những việc làm của trẻ hoặc mọi ngƣời xung quanh (ăn, ngủ,
tắm...) hoặc là những từ chỉ hành động của những con vật (gà mổ thóc, chó cắn, cá bơi,
mè cào...).
1.1.2.2. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ
+ Vốn từ: vốn từ của trẻ mẫu giáo nhỡ tăng lên đến hơn 1000 từ, trong đó danh
từ, động từ vẫn chiếm ƣu thế. Trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi phát âm có tiến bộ hơn so với
trẻ mẫu giáo bé 3-4 tuổi, trẻ phát âm rõ hơn, dứt khoát hơn, ít ngọng hơn song vẫn hay
sai âm đầu và âm đệm, thanh ngã. Ở trẻ đã hình thành những cảm xúc ngôn ngữ qua
giọng nói, ngữ điệu, âm tiết... Tuy nhiên dƣới tác động của cảm xúc trẻ có thể nghe
nhầm, phát âm nhầm các âm vị nhƣ “t’’ = “ch”.
+ Việc nắm vững ngữ pháp của trẻ 4-5 tuổi có tiến bộ hơn trẻ 3-4 tuổi. Câu nói
của trẻ dài hơn, ít câu cụt hơn. Khi nói câu còn chƣa đúng chƣa chuẩn về mặt ngữ
pháp, trẻ biết sửa nhƣng không biết vì sao phải sửa, trẻ đã sử dụng các câu phức hơp

nhiều hơn mẫu giáo bé, có thể kể một số chuyện ngắn một cách tuần tự.
+ Ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hoàn cảnh, tình huống. Khi giao tiếp với
mọi ngƣời xung quanh, trẻ thƣờng gắn liền ngôn ngữ cuả mình với các sự vật, hoàn
cảnh, con ngƣời đang xảy ra. Ở tuổi mẫu giáo nhỡ, trẻ phải nắm đƣợc vốn từ cần thiết
đủ để cho chúng giao tiếp với bạn bè, ngƣời lớn, tiếp thu các tri thức trong trƣờng

10


mầm non, xem các chƣơng trình truyền hình, truyền thanh... Vì thế, Giáo dục học mầm
non coi việc hình thành vốn từ là nội dung quan trọng trọng nhiệm vụ giáo dục trẻ.
1.1.3. Vai trò của trò chơi đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
1.1.3.1. Khái niệm về trò chơi trẻ em
Trò chơi là một hình thức đặc thù độc đáo của trẻ em để thực hiện tác động
tƣơng hỗ giữa chủ thể với môi trƣờng xung quanh (trẻ em nhận thức thế giới thông qua
trò chơi).
Trò chơi gồm các nội dung:
Trò chơi có tính biểu hiện thƣờng xuyên nhƣ tính tự do, tính tích cực, giàu cảm
xúc chân thực.
Trò chơi trẻ em là những hoạt động có đặc thù về cấu tạo và cách thức hoạt
động. Động cơ chơi không ở kết quả chơi mà ở ngay quá trình hành động.
Hành động chơi giản lƣợc, có tính biểu trƣng.
Trò chơi trẻ em mang bản chất xã hội.
Trò chơi chính là phƣơng tiện để trẻ học làm ngƣời.
1.1.3.2. Phân loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo
Trò chơi của trẻ mẫu giáo rất đa dạng, phong phú. Ở nƣớc ta những năm 60
ngƣời ta chia trò chơi thành 2 nhóm:
Nhóm 1. Trò chơi phản ánh sinh hoạt
Nhóm 2. Trò chơi vận động gồm:
Trò chơi vận động tự do với dụng cụ thể dục < vòng, gậy> gắn với thao tác chơi.

Trò chơi vận động có quy luật lấy từ trò chơi dân gian và bắt trƣớc một số trò
chơi nƣớc ngoài <cƣớp cờ, cƣớp quân>.
Trong những năm 70, sự phân loại trò chơi của trẻ mẫu giáo chƣa đƣợc thống
nhất. Các nhà giáo dục đƣợc học và tiếp cận với quan điểm phân loại của nƣớc nào thì
đứng về quan điểm phân loại của nƣớc đó.
Từ những năm 80 trở lại đây, trong các trƣờng mầm non ở nƣớc ta vận dụng
cách phân loại trò chơi theo quan điểm của Liên Xô (cũ). Theo quan điểm này, trò
chơi của trẻ mẫu giáo đƣợc phân loại thành 2 nhóm chính:
Nhóm 1: Trò chơi sáng tạo, bao gồm các trò chơi sau:
+ Trò chơi đóng vai theo chủ đề.
+ Trò chơi xây dựng, lắp ghép

11


+ Trò chơi đóng kịch.
Nhóm 2: Trò chơi có luật, bao gồm các trò chơi:
+ Trò chơi vận động.
+ Trò chơi học tập.
Việc phân loại trò chơi chỉ mang tính tƣơng đối bởi hoạt động vui chơi ở mỗi
thời kỳ lứa tuổi lại có những trò chơi với các đặc trƣng riêng khác nhau.
1.1.3.3. Đặc điểm vui chơi của trẻ em
* Hoạt động vui chơi của trẻ em mang tính vô tƣ, có nghĩa là trong khi chơi đứa
trẻ không chú tâm nhằm tới một lợi ích thiết thực nào cả. Trong học tập, ngƣời hoạt
động chủ tâm nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trong lao động ngƣời hoạt
động chủ tâm tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội và bản thân. Còn
nguyên cớ thúc đẩy đứa trẻ vào trò chơi là sự hấp dẫn của quá trình chơi chứ không
phải kêt quả của hoạt động. Trẻ chơi chỉ cốt cho vui, có vui thì mới chơi mà đã chơi là
phải vui.
Vì hoạt động chơi của trẻ em mang tính vô tƣ nên khi tổ chức, hƣớng dẫn cho

trẻ chơi ngƣời lớn cần tránh áp đặt trẻ vào những trò chơi mang lợi ích thiết thực buộc
trẻ phải chơi. Vì khi gieo vào đầu đứa trẻ một sự vụ lợi nào đó thì cũng tƣớc đi tính
hồn nhiên, ngây thơ trong chúng.
Hoạt động vui chơi của đứa trẻ là hoạt động mô phỏng lại cuộc sống của con
ngƣời, mô phỏng mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên xã hội. Do đó hoạt động
này mang tính tƣợng trƣng, trong khi chơi trẻ có thể dùng các vật thay thế tƣợng trƣng
cho ngƣời thật, vật thật.
Chính sự mô phỏng đó lại là điều kiện cần thiết giúp trẻ có đƣợc những hoạt
động tự do thoải mái, có niềm say mê đến tận cùng với bao ƣớc mơ ngộ nghĩnh và thú
vị, làm nảy sinh và phát triển trí tƣởng tƣợng. Từ đó mà hình thành chức năng kí hiệu
tƣợng trƣng, chức năng tâm lí mới cần cho cuộc sống sau này.
* Hoạt động vui chơi của trẻ em là một hoạt động mang tính tự do. Khác với
học tập và lao động, vui chơi không buộc phải tuân theo một phƣơng thức chặt chẽ
nào. Nhờ đó đứa trẻ có đƣợc những hoạt động tự do. Sẽ không thể chơi đƣợc nếu hoạt
động của đứa trẻ bị phụ thuộc một cách nghiêm ngặt vào thế giới hiện thực.
Tuy vậy sự tự do của trẻ phải nằm trong giới hạn của luật chơi. Tính tự do ở
hoạt động chơi của trẻ còn đƣợc thể hiện ở chỗ hành động chơi hoàn toàn xuất phát từ

12


nguyện vọng và hứng thú cá nhân chứ không do một sự áp đặt nào từ phía bên ngoài.
* Hoạt động vui chơi của trẻ em là một hoạt động độc lập và tự điều khiển.
Hơn bất cứ hoạt động nào, khi tham gia vào trò chơi đứa trẻ bộc lộ hết mình một
cách tích cực và chủ động. Chơi là hoạt động độc lập và tự chủ đầu tiên của trẻ em.
Trong khi chơi trẻ tự lực làm mọi việc, từ việc chọn đồ chơi, bạn chơi đến việc tìm
kiếm đồ chơi... đặc biệt là cố gắng suy nghĩ để khắc phục trở ngại xấu xuất hiện
trong quá trình chơi.
Một biểu hiện độc đáo của tính độc lập đó là sự tự điều chỉnh hành vi của mình
khi chơi. Để phù hợp với yêu cầu của trò chơi và bạn chơi đứa trẻ cần luôn biết điều

chỉnh hành vi của mình, nếu không sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi.
Chính tính độc lập và tự điều chỉnh hành vi đó đã tạo cho trẻ không những
niềm vui sƣớng và lòng tự tin trong khi chơi mà còn giúp chúng phát huy khả năng tự
lập của mình trong cuộc sống sau này.
Hoạt động vui chơi của trẻ em là một hoạt động mang màu sắc xúc cảm chân
thực mạnh mẽ. Đứa trẻ lao vào cuộc chơi với tất cả say mê và lòng nhiệt tình vốn có
của nó. Trò chơi tác động toàn diện và mạnh mẽ đến trẻ em, chính vì nó thâm nhập
một cách dễ dàng hơn cả vào thế giới tình cảm của trẻ em, mà tình cảm ấy đối với
chúng ta là động cơ hoạt động mạnh mẽ nhất. Dẫu biết rằng trong trò chơi đều mang ý
nghĩa tƣợng trƣng, đều không có thật, nhƣng tình cảm mà trẻ biểu hiện trong đó là tình
cảm chân thực, hồn nhiên và thẳng thắn, không hề mang tính giả tạo chút nào, bởi vì
đứa trẻ không bao giờ thờ ơ với những gì mình thể hiện. Sắc thái cảm xúc chân thực,
mạnh mẽ mà trẻ bộc lộ trong trò chơi là một đặc điểm rất dễ nhận ra, khiến nhiều
ngƣời nghệ sĩ tài ba cũng mong có đƣợc, và chính nhờ nó mà họ có thể đạt tới thành
công trong nghệ thuật.
Do những đặc điểm này mà hoạt động vui chơi đƣợc coi là hoạt động tự nguyện
của mọi trẻ em, đó là những giây phút sung sƣớng nhất của các em. Bởi lẽ khi chơi
chính là lúc trẻ thể hiện: “ƣớc mơ với tất cả thân thể của mình”(Georges Duhamel).
1.1.3.4. Ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với trẻ mầm non
Chơi là hoạt động đặc trƣng của trẻ em lứa tuổi mầm non. Mỗi lứa tuổi đều có
nội dung chơi, tính chất chơi khác nhau. Thoạt đầu chơi chỉ mang tính ngẫu nhiên, tình
cờ, dần dần mang tính chủ tâm hơn, đến tuổi mẫu giáo chơi trở thành hoạt động chủ
đạo, ảnh hƣởng mạnh đến sự phát triển mọi mặt trong đời sống tâm lí nhân cách của

13


trẻ. Chính vì lẽ đó các nhà giáo dục sử dụng trò chơi nhƣ là phƣơng tiện giáo dục toàn
diện cho trẻ em.
* Chơi là phƣơng tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ em.

Chơi là phƣơng tiện mở rộng, củng cố chính xác hóa các biểu tƣợng của trẻ về
cuộc sống xung quanh. Nội dung chủ yếu của chơi là phản ánh thế giới xung quanh
trẻ, nên khi tham gia vào hoạt động này trẻ càng hiểu sau hơn về cuộc sông xung
quanh. Ví dụ: trẻ có biểu tƣợng chính xác hơn về chức năng sử dụng một số đồ dùng
sinh hoạt quen thuộc: cái thìa để xúc cơm, múc canh, cái cốc để uống nƣớc, ngƣời bác
sĩ thì phải làm gì, bế em phải nhƣ thế nào..... trong quá trình chơi những tri thức mà trẻ
nắm đƣợc trƣớc đây bắt đầu tham gia vào một số liên hệ mới và đƣợc điều khiển, vận
dụng những tri thức ấy trong những hành động chơi, thao tác chơi: trẻ dùng thìa xúc
cơm, canh cho búp bê, dùng khăn lau mặt cho búp bê, đặt em ngủ, nựng búp bê nhƣ
mẹ đã chăm sóc em....
Chơi là phƣơng tiện giúp trẻ lĩnh hội đƣợc tri thức mới. Trong một số trƣờng
hợp khi tham gia vào trò chơi, dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn trẻ khám phá ra nhiều
điều mới lạ, thú vị ở thế giới xung quanh. Trong quá trình thực hiên ở các hành động
chơi, thao tác chơi, trẻ nhận ra đƣợc một vài thuộc tính, mối quan hệ nào đó của sự
vật, hiện tƣợng. Ví dụ, trẻ hình dung ra đƣợc thế nào là to hơn, nhỏ hơn; thế nào là cao
hơn, thấp hơn; thế nào là xa hơn, gần hơn.
Khi tham gia vào trò chơi, các chuẩn cảm giác về hình dạng, kích thƣớc và
màu sắc của trẻ đƣợc củng cố, chính xác hóa. Nhờ đó trẻ dễ dàng thực hiện hành động
chơi, nội dung chơi (xếp đƣợc ngôi nhà hợp lí, phân loại đồ chơi theo màu sắc...) Đặc
biệt là khi tham gia trò chơi, tính có chủ định trong quá trình tri giác, trí nhớ, chú ý của
trẻ đƣợc hình thành. Ví dụ trẻ phải chú ý lắng nghe xem tiếng kêu đó là của con gì
(trong trò chơi”tai ai thính”), con gì biến mất (trong trò chơi “con gì biến mất”)... để
giải quyết nhiệm vụ chơi.
Khi tham gia vào trò chơi, trí tƣởng tƣợng của trẻ đƣợc phát triển mạnh mẽ.
Trong quá trình chơi đứa trẻ học thay thế đồ vật này bằng đồ vật khác, nhận đóng vai
này vai kia, nảy sinh hoàn cảnh tƣởng tƣợng...để thực hiện hành động chơi, nội dung
chơi. Đó là cơ sở quan trọng để nảy sinh trí tƣởng tƣợng của trẻ. Thật vậy trong khi
chơi đặc biệt là trò chơi đóng vai có chủ đề, trẻ có thể làm bất cứ việc gì(nào là lái xe,
chữa bệnh...). Có bất cứ thứ gì mình muốn (muốn có ngựa thì dùng chiếc gậy hay tàu


14


lá cau, muốn có ô tô đầu tàu hỏa thì chỉ cần một cái ghế, hai tay bám vào vai ghế là có
liền...). Trẻ hình dung sàn nhà lớp học khi thì là con đƣờng từ đồng về làng con ngựa
đang “nhông nhông ngựa ông đã về”, khi thì là đƣờng tàu hỏa “tu tu xình xình”.Khi
tham gia vào trò chơi trẻ suy nghĩ về hành động chơi, thao tác chơi, sử dụng vật thay
thế nhƣ thế nào? Trẻ học đƣợc cách giải quyết nhiệm vụ, tìm kiếm phƣơng tiện thích
hợp nhất để thực hiện dự định đã đề ra. Qua đó tƣ duy của trẻ đƣợc phát triển mạnh.
Vui chơi còn là phƣơng tiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trƣớc hết khi tham gia
vào trò chơi, trẻ sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với bạn, trao đổi suy nghĩ của mình với
các bạn và nghe ý kiến của các bạn để đi đến thảo luận trong khi chơi...Trẻ sử dụng
ngôn ngữ để suy nghĩ về thao tác, hành động chơi, thực hiện hành động chơi, giao lƣu
với trẻ khác trong nhóm và các nhóm chơi khác nhau, đánh giá lẫn nhau. Qua đó ngôn
ngữ của trẻ đƣợc phát triển (vốn từ trở nên phong phú, kĩ năng giao tiếp đƣợc phát
triển...)
Chơi là phƣơng tiện giáo dục đạo đức cho trẻ em.
Trò chơi ảnh hƣởng mạnh đến nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của trẻ.
Khi tham gia vào trò chơi, đứa trẻ trải nghiệm đƣợc những thái độ, tình cảm đạo đức
và tập đƣợc hành vi ứng xử với mọi ngƣời xung quanh bằng cách nhập vai của mình.
Qua đó trẻ học làm ngƣời.
Trong khi chơi trẻ đƣợc thử sức hành động nhƣ ngƣời lớn, qua đó hình thành
hành vi, thái độ cho bản thân, thực hiện hoạt động chơi phù hợp với nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội của vai chơi, Ví dụ, bác sĩ thì phải ân cần, niềm nở với bệnh nhân,
phải thông cảm và chia sẻ với bệnh nhân. Ngƣời bán hàng thì phải vui vẻ, lịch thiệp với
khách hàng. Làm mẹ thì phải ân cần, dịu dàng dỗ dành em bé... Những tri thức về biểu
tƣợng hành vi đạo đức đƣợc lĩnh hội trong những hành vi chơi ấy dần dần đƣợc trẻ vận
dụng vào trong các mối quan hệ thực trong đời sống, biết ân cần giúp đỡ em nhỏ, biết lịch
sự lêp phép với ngƣời lớn tuổi, biết chăm sóc những ngƣời thân, biết vâng lời cô giáo.
Cũng trong hoạt động chơi hình thành ở trẻ sự thật thà, dũng cảm, tính chủ

động, tính kiên trì, đặc biệt lòng nhân ái. Khi tham gia vào mối quan hệ giữa ngƣời với
ngƣời trong trò chơi những rung động mang tính ngƣời đƣợc gợi lên ở trẻ. Hơn nữa
thái độ buồn rầu hay vui vẻ ở trẻ còn đƣợc tạo nên bởi trí tƣởng tƣợng trong khi chơi.
Do vậy trong khi tham gia chơi trẻ hình thành đƣợc tình ngƣời nhƣ thái độ ân cần, yêu
thƣơng đối với trẻ nhỏ, cảm thông chia sẻ với ngƣời khác.

15


Chơi là phƣơng tiện giáo dục thẩm mĩ cho trẻ.
Chơi là hoạt động phản ánh cuộc sống xã hội. Khi tham gia trò chơi, trẻ cảm
nhận đƣợc cái đẹp ở sự phong phú, đa dạng về màu sắc, hình dạng, kích thƣớc, màu
sắc,âm thanh của đồ vật, đồ chơi. Khi tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung, tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ, cô cần tạo ra môi trƣờng tiện lơi để hấp dẫn, lôi cuốn
trẻ tích cực tham gia vào hoạt động. Trong đó yếu tố thẩm mĩ cần đƣợc đặc biệt quan
tâm, từ việc trang trí lớp học đến lựa chọn đồ chơi, cách cƣ xử trong quan hệ chơi cũng
nhƣ quan hệ thực (quan hệ giữa cô với trẻ, quan hệ giữa trẻ với trẻ,...) cần làm sao cho
đẹp để gợi lên ở trẻ những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh.
Trò chơi không chỉ giúp trẻ cảm nhận đƣợc cái đẹp của đồ dùng, đồ chơi, của hành
động chơi, của các hành vi giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời, giữa ngƣời với hiện thực mà còn
hình thành ở trẻ nhu cầu sống theo cái đẹp, bảo vệ cái đẹp và làm ra cái đẹp.
Chơi là phƣơng tiện giáo dục lao động cho trẻ.
Khi tham gia trò chơi trẻ tái tạo lại những hành động lao động và những mối
quan hệ giữa những ngƣời lớn với nhau, qua đó mà thu nhận đƣợc những biểu tƣơng
về lao động, về ý nghĩa xã hội và tính hợp tác của nó. Đồng thời qua tái tạo những
hành động lao động của ngƣời lớn trong trò chơi mà một số kĩ năng lao động giản đơn
đƣợc hình thành ở trẻ: kĩ năng lao động tự phục vụ, kĩ năng lao đông trực nhật,...
Cũng trong quá trình chơi, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo trẻ đƣợc giáo dục
một số phẩm chất đạo đức cần thiết cho ngƣời lao động tƣơng lai: tính mục đích, tính
sáng tạo, lòng yêu lao động và thích lao động,...

Nhƣ vây có thể nói, chơi là phƣơng tiện giáo dục toàn diện cho trẻ. Nhà giáo
dục cần khai thác thế mạnh cuả hoạt động vui chơi trong quá trình chăm sóc giáo dục
trẻ. Tổ chức cho trẻ chơi là mang lại hạnh phúc cho trẻ thơ, tạo điều kiện cho trẻ phát
triển một cách tự nhiên nhất.
1.1.3.5. Tầm quan trọng của trò chơi đối với sự phát triền ngôn ngữ.
Trò chơi có vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi thì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ.
Trò chơi làm nảy sinh, kích thích sự phát triển về vật chất, các mối quan hệ xã hội và
các phẩm chất tâm lý.
Trò chơi của trẻ em trƣớc hết có ý nghĩa nhận thức to lớn. Macxim gooki đã
viết: “vui chơi là con đƣờng để trẻ nhận thức thế giới, trong đó trẻ em có nhiệm vụ

16


sống và cải tạo nó”Vì vậy khi chơi bao giờ trẻ cũng bắt chƣớc thực hiện dƣới một hình
thức nào đó và những thay đổi trong thực hiện phản ánh nào đó những thay đổi trong
hiện thực phản ánh trong chủ đề của trò chơi. Khi chơi trẻ không những nhận ra rằng
có nhiều hoạt động với các công cụ khác nhau nhƣng lại có cùng mục đích.
Thông qua việc tổ chức cho trẻ chơi có nội dung phong phú theo yêu cần và
nhiệm vụ giáo dục tác động đến trẻ bằng mọi mặt ý chí, tình cảm, ý thức, hành vi
nhằm mục đích phát triển toàn diện nhân cách trò chơi có ảnh hƣởng lớn đến sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ 4- 5 tuổi.
Trong khi chơi trẻ em gặp tình huống cụ thể do đó thông qua sự hƣớng dẫn của
ngƣời lớn mà trẻ có thể lĩnh hội ngôn ngữ đạt cả tình huống trọn vẹn ấy hay khi chơi
trẻ biết đƣợc tên gọi của đồ vật ở thế giới xung quanh một cách riêng biệt và thực hiện
những hoạt động theo chỉ dẫn của ngƣời lớn. Trẻ càng mạnh dạn hơn thì giao tiếp với
mọi ngƣời xung quanh ngày càng đƣợc mở rộng. Cuối 3 tuổi trẻ trở nên mạnh dạn
hơn, có nhiều sáng kiến hơn nên thúc đẩy trẻ lĩnh hội ngôn ngữ, thông hiểu lời nói của
những ngƣời của những ngƣời xung quanh mà khách thể trẻ phát triển ngôn ngữ tích

cực. Chơi là yếu tố, là điều kiện chính kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách
nhanh chóng, vui chơi là hoạt động chủ đao của trẻ mẫu giáo nên việc tổ chức các trò
chơi cho trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng .
Thật vậy chính hoạt động vui chơi là nơi trẻ thể hiện đƣợc tốt nhất ngôn ngữ của
mình và là nơi đƣợc thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định, nhu cầu tìm kiếm khám phá thế giới
xung quanh.Từ đó giúp trẻ hình thành động cơ chơi. mục đích chơi. Đây là nền tảng cuả
hoạt động học tập giúp trẻ chuyển sang độ tuổi mới, mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi
Tác dụng của việc chơi ở độ tuổi 4- 5 tuổi ngoài các trò chơi ở lứa tuổi mẫu
giáo bé, trẻ còn chơi các trò chơi khác nhƣ:
- Đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi vân động
- Trò chơi học tập
Trò chơi nhằm khắc sâu ở trẻ những kiến thức đã thu đƣợc trong bài học đồng
thời mở rộng thêm tất cả những kiến thức về đời sống xung quanh một cách hợp lý.
1.1.3.6 Định hướng chơi để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
Mỗi loại trò chơi dành cho trẻ mẫu giáo đều có những đặc điểm khác nhau
nhƣng chúng đều có đặc điểm hấp dẫn trẻ.Với những trẻ ở độ tuổi mẫu giáo bé, trẻ

17


×