NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH
LUẬT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW ngày 12/02/2001 của Bộ
Chính trị (khoá IX) về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trước
tình hình mới; Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị (khoá X)
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng trong
tình hình mới; Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01/5/2001 của Chính phủ về
giáo dục quốc phòng; Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính
phủ về giáo dục quốc phòng- an ninh (GDQP&AN). Nhiệm vụ GDQP&AN trên
phạm vi toàn quốc đạt được kết quả quan trọng, tạo được sự chuyển biến tích
cực; nhận thức, trách nhiệm của các đối tượng về công tác GDQP&AN được
nâng lên; công tác GDQP&AN đã được triển khai thực hiện từ Trung ương đến
cơ sở. Hội đồng GDQP&AN các cấp được củng cố, kiện toàn, tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền các cấp, lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, tổ chức chỉ
đạo có hiệu quả công tác GDQP&AN, góp phần giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Tuy nhiên, qua tổng kết 10 năm thực hiện công tác GDQP&AN, nhận
thấy văn bản quy phạm pháp luật về GDQP&AN nếu chỉ dừng lại ở cấp nghị
định, thông tư thì sẽ gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, vì
GDQP&AN quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của công dân, cán
bộ, công chức, viên chức, cơ quan, tổ chức; liên quan đến Luật Giáo dục, Luật
Quốc phòng, Luật An ninh Quốc gia.
Pháp luật hiện hành chưa quy định việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh (BDKTQPAN) cho người quản lý doanh nghiệp ngoài nhà nước, đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập; người làm quản lý nghiệp vụ, trưởng, phó các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước,
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo và đối
tượng khác, mà mới được tiến hành làm điểm ở một số địa phương, nay cần quy
định trong luật phải được bồi dưỡng, phổ biến KTQPAN.
GDQP&AN là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là môn học chính
khóa trong nhà trường từ THPT trở lên, là nội dung quan trọng trong củng cố,
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân. Tuy nhiên, việc thực hiện môn học chưa thống nhất, mỗi
địa phương, cơ sở giáo dục một khác, từ đó cần có quy định trong luật về đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn và tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên, báo cáo viên, tuyên
truyền viên GDQP&AN để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này.
Để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của nhà nước đối với công tác
GDQP&AN đòi hỏi tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm
GDQP&AN cũng như công tác bảo đảm từ Trung ương đến cơ sở phải được quy
định thống nhất.
GDQP&AN cho công dân có vị trí quan trọng trong chiến lược QPAN;
mục tiêu cơ bản xuyên suốt GDQPAN của các nước là giáo dục trách nhiệm của
công dân đối với nhiệm vụ củng cố QPAN và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
QPAN cần thiết, để công dân có thể thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình
đối với đất nước. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã ban hành Luật GDQP,
trong điều kiện hội nhập quốc tế việc ban hành Luật GDQP&AN là phù hợp.
Để khắc phục những hạn chế, đưa công tác GDQP&AN đi vào chiều sâu,
góp phần làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân đối với sự nghiệp quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân,
việc ban hành Luật GDQP&AN là cần thiết và phù hợp với tinh thần Nghị quyết
số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020 đã đề ra.
Luật GDQP&AN đã được Quốc hội Khóa XIII tại Kỳ họp thứ 5 thông qua
và đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Luật GDQP&AN được ban hành
là cơ sở pháp lý quan trọng trong quản lý Nhà nước về GDQP&AN.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
A. KẾT CẤU, BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật GDQP&AN gồm 8 chương, 47 điều cụ thể:
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Gồm 9 điều, từ Điều 1 đến Điều 9: Quy định phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, Quy định mục tiêu, nguyên tắc, chính sách của
nhà nước, quyền và trách nhiệm của công dân về GDQPAN, Trung tâm
GDQP&AN và các hành vi bị nghiêm cấm.
CHƯƠNG II. GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG
NHÀ TRƯỜNG
Gồm 04 điều, từ Điều 10 đến Điều 13: Quy định GDQP&AN trong
trường tiểu học, trung học cơ sở; trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp nghề; trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học; trường
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
CHƯƠNG III. BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
2
Gồm 05 điều, từ Điều 14 đến Điều 18: BDKTQPAN đối với đối tượng
trong cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập; cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư;
thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng KTQPAN; chế độ, quyền lợi đối
với đối tượng BDKTQPAN.
CHƯƠNG IV. PHỔ BIẾN KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH CHO TOÀN DÂN
Gồm 04 điều, từ Điều 19 đến Điều 22: Quy định nội dung, hình thức phổ
biến KTQPAN; phổ biến KTQPAN cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo,
miền núi, vùng sâu, vùng xa và phổ biến KTQPAN trong doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp.
CHƯƠNG V. GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN
TRUYỀN VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Gồm 06 điều, từ Điều 23 đến Điều 28: Quy định về giáo viên, giảng viên;
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên; trách nhiệm và
quyền lợi của giáo viên, giảng viên; quy định về báo cáo viên, tuyên truyền viên;
trách nhiệm và quyền lợi của báo cáo viên, tuyên truyền viên GDQP&AN.
CHƯƠNG VI. KINH PHÍ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Chương này gồm 03 điều, từ Điều 29 đến Điều 31: Quy định nguồn kinh
phí; nội dung chi; lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách chi cho
GDQP&AN.
CHƯƠNG VII. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC VỀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Gồm 14 điều, từ Điều 32 đến Điều 45: Quy định nội dung quản lý nhà
nước về GDQP&AN; cơ quan quản lý nhà nước về GDQP&AN; nhiệm vụ,
quyền hạn của: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nội
vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông; nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan,
tổ chức ở trung ương; nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND các cấp; Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; Hội đồng
GDQP&AN các cấp; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với
công tác GDQP&AN.
CHƯƠNG VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Gồm 02 điều, Điều 46 và Điều 47: Quy định về hiệu lực thi hành, quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật GDQP&AN.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
3
VÀ AN NINH , NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2014/NĐ-CP NGÀY 25/2/2014 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
GDQP&AN
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
(Gồm 9 điều: từ Điều 1 đến Điều 9)
1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
“Luật này quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức
GDQP&AN; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm
của công dân về GDQP&AN”.
Nghi định số 116 chỉ quy định nội dung, thời gian,, phương pháp
2. Đối tượng áp dụng (Điều 2)
“1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
có trách nhiệm tuân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan về
GDQP&AN”.
3. Giải thích từ ngữ (Điều 3)
”1. Kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về QP&AN;
truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân sự.
2. Kỹ năng quân sự là khả năng thực hành những nội dung cơ bản cần
thiết về kỹ thuật, chiến thuật quân sự.”
4. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh (Điều 4)
Mục tiêu GDQP&AN trên cơ sở mục tiêu của Luật Giáo dục và thể chế
hóa quan điểm xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của Đảng
tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Nghị quyết Hội nghị lần thứ
8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX), nay là nghị quyết số 28 hội nghị
làn thứ 8 BCHTW Đảng (khóa XI) “về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới”.
5. Nguyên tắc giáo dục quốc phòng và an ninh (Điều 5)
Luật quy định có 6 nguyên tắc:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý
thống nhất của Nhà nước.
2. GDQP&AN là trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn dân, trong
đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Kết hợp GDQP&AN với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo
4
dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4. Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù
hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.
5. Chương trình, nội dung GDQP&ANphải phù hợp từng đối tượng, đáp
ứng kịp thời tình hình thực tế.
6. Bảo đảm bí mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học,
hiện đại, dễ hiểu, thiết thực và hiệu quả.”
6. Chính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an
ninh (Điều 6)
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động GDQP&AN, có chính
sách ưu tiên đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
đóng góp trí tuệ, công sức, tiền, tài sản cho GDQP&AN.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong GDQP&AN được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.”
7. Quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an
ninh (Điều 7)
Kế thừa và phát triển quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng quy
định tại Điều 6 Luật Quốc phòng, quyền và nghĩa vụ học tập của công dân quy
định tại Điều 10 Luật Giáo dục và được Luật GDQP&AN quy định: “Công dân
có quyền và trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nắm vững KTQPAN. Người
tham gia GDQP&AN được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật”.
8. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh (Điều 8)
“1. Trung tâm GDQP&AN là cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
QP&AN, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định của Luật này.
2. Trung tâm GDQP&AN bao gồm:
a) Trung tâm GDQP&AN thuộc nhà trường quân đội;
b) Trung tâm GDQP&AN thuộc cơ sở giáo dục đại học.
3. Quy hoạch hệ thống trung tâm GDQP&AN phải phù hợp với quy
hoạch hệ thống nhà trường quân đội, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và đáp
ứng yêu cầu GDQP&AN cho các đối tượng.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống và quy định điều
kiện thành lập trung tâm GDQP&AN”.
Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao, lập quy hoạch hệ thống
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên phạm vi cả nước trình Thủ tưởng
Chính phủ xem xét quyết định. Quy hoạch hệ thống trung tâm GDQP&AN phải
phù hợp với quy hoạch hệ thống nhà trường quân đội, mạng lưới cơ sở giáo dục
5
đại học.
Theo quy định sinh viên phải được học tập tập trung tại trung tâm, có nếp
sống quân sự và môi trường quân sự tại các trung tâm GDQP&AN.
Cả nước đã có 32 trung tâm GDQP&AN, Bộ Quốc phòng quản lý 18
trung tâm, Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý 14 trung tâm. Hằng năm, có khoảng
30% sinh viên được học tập tại các trung tâm thu hút 250.000 sinh viên, còn lại
550.000 sinh viên chưa được vào học tập tập trung tại các trung tâm.
Hàng năm tuyển sinh cao đẳng nghề, cao đẳng, đại học khoảng 800.000
sinh viên, để sinh viên được học tập tập chung theo nếp sống quân sự tại các
trung tâm GDQP&AN, nhu cầu cần 72 đến 80 trung tâm GDQP&AN. Cơ quan
Thường trực Hội đồng GDQP&AN Trung ương đang phối hợp các Bộ, ngành
liên quan khảo sát, quy hoạch, gửi xin ý kiến các bộ, ngành, quân khu, địa
phương hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ký quy hoạch đề án thành lập
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên phạm vi cả nước.
9. Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 9)
“1. Lợi dụng hoạt động GDQP&AN để tuyên truyền xuyên tạc đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiết lộ bí mật nhà
nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
2. Cản trở việc thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật”.
CHƯƠNG II
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
(Gồm 04 điều: từ Điều 10 đến Điều 13)
1. Trường tiểu học, trung học cơ sở (Điều 10)
1. GDQP&AN trong trường tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện
lồng ghép thông qua nội dung các môn học trong chương trình, kết hợp với
hoạt động ngoại khoá phù hợp với lứa tuổi.
2. Bảo đảm cho học sinh hình thành những cơ sở hiểu biết ban đầu về
truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân;
ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào”.
Qua thống kê hiện nay cấp tiểu học có 16,5%, cấp THCS có 22% các bài
học có nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh.
2. Trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề (Điều 11)
“1. GDQP&AN trong trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên
6
nghiệp, trung cấp nghề là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực
lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản,
cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ
quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học theo phân phối chương trình. Trong năm học, căn
cứ vào điều kiện cụ thể, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức
cho học sinh học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp”.
3. Trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học (Điều 12)
“1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường cao đẳng nghề, cơ sở
giáo dục đại học là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho người học có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ
sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự, sẵn sàng thực hiện
nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học tập trung tại trung tâm GDQP&AN hoặc trường
cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học. Trong chương trình đào tạo, căn cứ vào
điều kiện cụ thể phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho
người học nghiên cứu, học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích
hợp”.
4. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (Điều 13)
“1. GDQP&AN cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho người học nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; nghệ thuật quân sự Việt
Nam; tình hình, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; khu vực phòng thủ; phòng thủ
dân sự; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh; kết hợp quốc phòng và an
ninh với đối ngoại.
3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng và quy định của cơ
quan có thẩm quyền, trường của tổ chức chính trị xây dựng và thực hiện chương
trình, nội dung GDQP&AN trong hệ thống trường của tổ chức chính trị.
4. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, trường của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng và thực hiện chương trình, nội
dung GDQPAN đối với người học trong trường.”
7
CHƯƠNG III
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
(Gồm 05 điều: Từ Điều 14 đến Điều 18)
1. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Điều 14)
“1. BDKTQPAN cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm
vi cả nước.
2. Đối tượng BDKTQPAN bao gồm:
a) Cán bộ, công chức; viên chức quản lý;
b) Đại biểu dân cử;
c) Người quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước;
d) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố;(sau đây gọi là thôn)
trưởng các đoàn thể ở thôn;
đ) Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian BDKTQPAN cho các đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ
lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ”.
Chỉ thị số 12- CT/TW của Bộ Chính trị, Luật Quốc phòng, Quy định 07QĐ/BTCTW ngày 16/4/2008 của Ban Tổ chức Trung ương về bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ, đảng viên là tiêu chuẩn bắt buộc đối với
cán bộ, đảng viên, là một trong những tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán
bộ. Luật GDQP&AN quy định được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả
nước.
Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/2/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành của Luật GDQP&AN xác định 4 đối tượng cần
được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh là đối tượng 1, 2, 3, 4. So với
Nghị định 116 không còn đối tượng 5.
2. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập (Điều 15)
“1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải tham gia
BDKTQPAN bao gồm:
a) Doanh nghiệp có quy mô vừa trở lên;
b) Doanh nghiệp hoạt động phục vụ quốc phòng và an ninh;
8
c) Doanh nghiệp hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2. Người quản lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phải tham gia
BDKTQPAN.
3. Nội dung BDKTQPAN cho người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này tập trung vào chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an
ninh.
4. Quy định tại Điều này không áp dụng cho người nước ngoài”.
Nước ta hiện nay có gần 300.000 doanh nghiệp ngoài nhà nước và nhiều
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, thu hút từ 8 đến 9 triệu lao động, trong đó gần
8.000 doanh nghiệp có quy mô và vốn điều lệ lớn.
Người quản lý doanh nghiệp ngoài nhà nước; các đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập, người làm quản lý nghiệp vụ, trưởng, phó các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập có nghĩa vụ tham gia BDKTQPAN là hết sức cần thiết, đây là lực
lượng không chỉ quyết định pháp lý, kế hoạch, các giải pháp kinh doanh, lao
động, công tác và các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp ngoài nhà nước, đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập mà cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần, thái độ,
trách nhiệm của người lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đó,
được BDKTQPAN họ mới có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữa phát triển kinh tế - xã
hội với tăng cường QP&AN, từ đó có ý thức, trách nhiệm tạo điều kiện cho
người lao động thuộc quyền được phổ biến kiến thức QP&AN góp phần xây
dựng tiềm lực về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội.
3. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
(Điều 16)
Việc quy định trong luật BDKTQPAN cho cá nhân tiêu biểu, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư là hết sức cần thiết vì họ có vị trí quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống trong cộng đồng dân cư; được BDKTQPAN sẽ góp
phần nâng cao vị thế, khẳng định vị trí của họ đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Luật GDQP&AN quy định: “1. Cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong
cộng đồng dân cư thuộc diện BDKTQPAN là chức sắc, chức việc tôn giáo, già
làng, trưởng họ tộc, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật.
2. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
BDKTQPAN cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền, nhiệm vụ QP&AN của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung BDKTQPAN phù
hợp với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.”
9
Trong những năm qua Ban Thường trực Hội đồng GDQPANTW đã phối
hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tôn giáo Chính
phủ, Hội đồng GDQP&AN các quân khu tổ chức BDKTQPAN cho trên 130.000
vị là chức sắc, nhà tu hành, chức việc các tôn giáo; GDQP&AN cho 2.500 tăng,
ni sinh và chủng sinh đại chủng viện, được các nhà trường, đại chủng viện đánh
giá cao, nhiều vị chức sắc đề nghị hằng năm được bồi dưỡng.
4. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh (Điều 17)
“Chính phủ quy định thẩm quyền triệu tập, cơ sở BDKTQPAN cho đối
tượng quy định tại các Điều 14, 15 và 16 của Luật này.”
Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/2/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành của Luật GDQP&AN tại Điều 2 quy định như sau:
“Điều 2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh.
Nghị định số 116 chưa quy định rõ do đó khi triệu tập ở mỗi địa phương
khác nhau, nơi thì chủ tịch Hội đồng, nơi thì đồng chí Trưởng ban tổ chức tỉnh
ủy, Huyện ủy, nơi thì đồng chí Chỉ huy trưởng quân sự triệu tập...thiếu sự thống
nhất khó khăn trong tổ chức thực hiện.
Nghị định quy định như sau:
1. Đối tượng trong cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương quyết
định triệu tập đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, người
được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm giữ chức vụ, đại biểu Quốc hội theo kế
hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Đối tượng quy định tại Điểm này gọi là đối tượng 1;
b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu quyết
định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quản lý, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục,
vụ và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa bàn quân khu,
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt;
Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội
quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ thành ủy quản lý, đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ
và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà
Nội theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
10
Đối tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 2;
c) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định
triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc cơ quan, tổ
chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và của
Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Đối tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 3;
d) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết
định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng cộng sản
Việt Nam trong cơ quan, tổ chức thuộc huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt;
đ) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã quyết định
triệu tập cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (gọi chung là
thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam không
thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này theo kế hoạch được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội của Trung ương, tỉnh có trụ sở trên địa bàn cấp huyện
quyết định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng cộng
sản Việt Nam thuộc quyền không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt;
Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản này gọi là đối tượng 4;
g) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong Quân
đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
h) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong Công an
nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Đối tượng trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập
a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định
triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Luật Giáo dục
11
quốc phòng và an ninh (tương đương đối tượng 3) theo kế hoạch được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết
định triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước quy định tại
các điểm b, c khoản 1 Điều 15 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (tương
đương đối tượng 4) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
3. Đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định
triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho thành viên Hội đồng
Chứng minh, Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Hoà
thượng, Thượng tọa, Đại đức, Ni trưởng, Ni sư của đạo Phật; thành viên Ban
Thường vụ, Chủ tịch các Ủy ban Hội đồng Giám mục Việt Nam, Hồng y, Tổng
giám mục, Giám mục, Giám mục phó, Giám mục phụ tá, Giám quản và người
đứng đầu các dòng tu của đạo Công giáo; thành viên Ban Trị sự Trung ương của
các hội thánh Tin lành; thành viên Hội đồng Chưởng quản, Hội đồng Hội thánh,
Ban Thường trực Hội thánh, Phối sư và chức sắc tương đương trở lên của các
hội thánh Cao đài; thành viên Ban Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Hoà
Hảo; những chức vụ, phẩm trật tương đương của các tổ chức tôn giáo khác;
người đứng đầu các trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; các nhà hoạt
động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục và an ninh cấp huyện triệu tập bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc
trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Học viện Quốc phòng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho
đối tượng 1.
2. Học viện Chính trị bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối
tượng 2 thuộc bộ, ngành Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội; trường
quân sự quân khu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2
trên địa bàn quân khu; Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2, đối tượng 3 và tương đương
của thành phố Hà Nội;
3. Trường quân sự cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho đối tượng 3 và tương đương trên địa bàn.
4. Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc cơ quan, tổ chức của huyện và tương
đương, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng
họ tộc trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
12
duyệt.
Địa điểm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của
xã theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Địa điểm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4
trong cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
có trụ sở trên địa bàn xã theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
5. Trường chính trị cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không
thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không
thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 Nghị định này”.
Điều 4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh
1. Trình tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch
a) Hằng năm hoặc giai đoạn, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục
quốc phòng và an ninh Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của
Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan,
giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 1 năm sau hoặc giai đoạn, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt vào tháng 7; chỉ đạo Học viện Quốc phòng xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa trình Chủ tịch Hội
đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
b) Hằng năm, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục quốc phòng và
an ninh quân khu chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan,
giúp Tư lệnh quân khu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn quân khu năm sau, trình Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự quân khu xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa trình Chủ tịch
Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của bộ, ngành
Trung ương có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh
13
Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho đối tượng 2 thuộc bộ, ngành Trung ương năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt vào tháng 6; phối hợp với Học viện Chính trị xây dựng kế
hoạch từng khóa trình Trưởng ban thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng
và an ninh Trung ương (Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam,
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng) phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ
chức Thành ủy, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
đối tượng 2 của thành phố Hà Nội năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê
duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và
an ninh thành phố Hà Nội phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức cấp ủy
cùng cấp, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương của tỉnh, đối
tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định này và phối hợp với cơ
quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của
Trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 thuộc bộ, ngành Trung ương năm sau,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vào tháng 7; chỉ đạo trường
quân sự địa phương, phối hợp với trường chính trị cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức cấp ủy cùng cấp, Phòng Nội
vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 4 và tương đương, chức việc tôn giáo, già làng,
trưởng họ tộc của huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã năm sau, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; phối hợp với trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội
đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng năm, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã (trừ
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt vào tháng 7, xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch
Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
Hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, của tỉnh có trụ sở trên địa bàn
14
huyện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối
tượng 4 thuộc quyền (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; xây dựng kế hoạch từng
khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng và phê duyệt kế
hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy,
người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt
Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
e) Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người
quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam
trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Nội dung kế hoạch gồm: Mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình,
thành phần, đối tượng bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, điều kiện bảo đảm và tổ
chức thực hiện.
5. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh (Điều 18) Đây là nội dung mới, Nghị định số 116 chưa
quy định
“1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này khi
BDKTQPAN được hưởng nguyên lương, phụ cấp; trường hợp xa nơi cư trú
được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi,
về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này khi
BDKTQPAN được hưởng nguyên lương, phụ cấp, hỗ trợ phương tiện hoặc
thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do doanh nghiệp khu vực
ngoài nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập bảo đảm; chi phí
BDKTQPAN, nơi nghỉ cho các đối tượng xa nơi cư trú do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 và Điều 16 của Luật
này khi BDKTQPAN xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc
thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
4. Người hoàn thành chương trình bồi BDKTQPAN được cấp giấy chứng
nhận.”
Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/2/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành của Luật GDQP&AN tại Điều 2 quy định như sau:
“Điều 5. Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành
15
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
Nghị định 116 đã quy định cấp giấy chúng nhận nhưng chưa có sự thống
nhất mẫu, do đó trong quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trên
phạm vi cả nước.
2. Quản lý giấy chứng nhận
a) Giám đốc Học viện Quốc phòng quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu
hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 1;
b) Giám đốc Học viện Chính trị, hiệu trưởng trường quân sự quân khu
quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bảo đảm giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2,
3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư của
thành phố Hà Nội; Hiệu trưởng trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết
định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 của thành phố Hà
Nội;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3, 4, người quản lý doanh
nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu
biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư trên địa bàn;
đ) Người đứng đầu cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy
định tại khoản 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định này quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi,
hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho các đối tượng theo thẩm quyền;
e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho
đối tượng 4 tại xã và cơ quan tổ chức.
3. Điều kiện cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy
định của pháp luật về văn bằng, chứng chỉ”.
CHƯƠNG IV
16
PHỔ BIẾN KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO
TOÀN DÂN
(Gồm 04 điều: Từ Điều 19 đến Điều 22)
1.Nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và
an ninh (Điều 19)
“Những hiểu biết cần thiết về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc; âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch; nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong từng thời kỳ; phòng thủ dân sự;
trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.”
2. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an
ninh (Điều 20)
“1. Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên và các phương tiện thông
tin đại chúng.
2. Thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục
thể thao, hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở và các hình thức sinh hoạt văn
hóa truyền thống.
3. Lồng ghép vào các đợt gọi công dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày
truyền thống.
4. Thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể, khu bảo tồn thiên nhiên, khu tưởng niệm, đài kỷ niệm, nghĩa
trang liệt sỹ, nhà truyền thống, nhà bảo tàng, cung văn hóa, thể thao thanh niên,
thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc phòng và an ninh.
5. Các hình thức khác phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương
và cộng đồng dân cư.”
3. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu
vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa (Điều 21)
“1. Phổ biến KTQP&AN cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo,
miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Luật này và bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đấu tranh
phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, hải đảo;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức phổ biến KTQP&AN cho người
có vai trò và ảnh hưởng tích cực trong đồng bào dân tộc thiểu số, chủ tàu,
thuyền hoạt động dài ngày trên biển; chủ hộ gia đình, người lao động ở khu vực
biên giới, hải đảo.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tình nguyện phổ biến
17
KTQP&AN theo quy định của pháp luật cho người dân khu vực biên giới, hải
đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa; cấp tài liệu GDQP&AN cho đồng bào dân tộc
thiểu số.”
3. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp chủ trì,
phối hợp với Bộ đội biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công an địa phương
tổ chức phổ biến KTQP&AN cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền
núi, vùng sâu, vùng xa”.
4. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp (Điều 22)
“1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước không thuộc
diện BDKTQP&AN, người lao động trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được
phổ biến KTQP&AN theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
2. Người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức công đoàn tổ chức phổ biến
KTQP&AN cho người lao động.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự, công an, Hội đồng
phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp phối hợp tổ chức phổ biến KTQP&AN
cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”
Nghị định số 116 quy định GDQPAN toàn dân, nay Luật quy định phổ
biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
CHƯƠNG V
GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN
VIÊN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
(Gồm 06 điều: Từ Điều 23 đến Điều 28)
1. Giáo viên, giảng viên (Điều 23)
“1. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN bao gồm giáo viên, giảng viên
chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội, công an biệt phái.
2. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN phải có bằng cử nhân GDQP&AN
trở lên; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác thì
phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và chứng chỉ đào tạo giáo viên,
giảng viên GDQP&AN.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên
GDQP&AN phù hợp với từng đối tượng GDQP&AN; thời gian, lộ trình hoàn
thành”.
Để triển khai thực hiện Điều 23 của Luật GDQP&AN, Nghị định số
13/2014/NĐ-CP ngày 25/2/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
18
thi hành Luật GDQP&AN tại Điều 6 quy định như sau:
“Điều 6. Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành.
1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:
a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo
giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên GDQPAN.
2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:
a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;
b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào
tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
3. Thời gian, lộ trình hoàn thành
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ
chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo
dục quốc phòng và an ninh bảo đảm:
a) Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên
giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn;
b) Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên
giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn.”.
2. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo
viên, giảng viên(Điều 24)
“1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên GDQPAN được quy định như sau:
a) Đào tạo chính quy chuyên ngành GDQP&AN, tập trung 4 năm với đối
tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 2 năm với đối tượng tuyển sinh là những
người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác;
c) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là
giáo viên, giảng viên hiện đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo
GDQP&AN thời gian đào tạo không dưới 6 tháng.
2. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ
tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm GDQP&AN.
3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực
19
lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN; Bộ
GD&ĐT quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân
dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN.
Bộ GD&ĐT, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan, UBND cấp tỉnh chỉ đạo các
cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng
đội ngũ giáo viên, giảng viên ở các cơ sở giáo dục từ THPT đến đại học”.
Để triển khai thực hiện Điều 24 của Luật GDQPAN, Nghị định số
13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
GDQP&AN tại Điều 7 quy định như sau:
“ Điều 7. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ
trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh
Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các
điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo
giáo viên, giảng viên GDQP&AN:
1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối
lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ
tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng
học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh
hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên.
4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị
phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo
trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí
trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên GDQPAN.
5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ
quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên GDQPAN”.
Thực tiễn hiện nay cả nước có 3.245 trường THPT, TCCN, TCN với
65.855 lớp nhu cầu cần 7.530 giáo viên. Trong khi đó đào tạo 6 tháng được
4.724 giáo viên, đài hạn ghép môn 1.009, hiện còn thiếu 1.765 giáo viên
Ngày 12/4/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 472/QĐTTg phê duyệt đề án đào tạo giáo viên GDQP&AN cho các trường THPT,
TCCN và TCN giai đoạn 2010- 2016. Để triển khai Đề án này, năm học 20132014 toàn quốc đã chiêu sinh đào tạo 580 giáo viên.
Giảng viên GDQPAN hiện có 487 giáo viên, 360 đồng chí SQ biệt phái,
để thu hút 800.000 sinh viên cao đẳng nghề, cao đẳng, đại học vào học tập trung
tại các trung tâm GDQPAN nhu cầu Giảng viên là khá lớn
20
3. Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên, giảng viên (Điều 25)
“1. Giảng dạy đúng nội dung, chương trình GDQP&AN quy định cho
từng đối tượng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN quy định tại khoản 1 Điều 23 của
Luật này được bảo đảm chế độ trang phục, trừ cán bộ quân đội, công an biệt
phái; được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật”.
4. Báo cáo viên (Điều 26)
Đây là nội dung mới Nghị định số 116 chưa quy định
“Báo cáo viên GDQP&AN là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
mời tham gia BDKTQPAN, bao gồm:
1. Lãnh đạo bộ, ban, ngành trung ương;
2.Lãnh đạo tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương
của Bộ Quốc phòng; tổng cục, cục, vụ và tương đương của Bộ Công an, bộ,
ban, ngành liên quan;
3. Lãnh đạo cấp tỉnh; lãnh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; lãnh
đạo cấp xã;
4. Lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh
và phòng, ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
5. Chuyên gia, nhà khoa học.”
5. Tuyên truyền viên (Điều 27)
Đây là nội dung mới Nghị định số 116 chưa quy định
“Căn cứ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, Chủ tịch
UBND cấp xã xem xét, quyết định công nhận tuyên truyền viên GDQP&AN.”
6. Trách nhiệm và quyền lợi của báo cáo viên, tuyên
truyền viên (Điều 28)
“1. Truyền đạt đúng nội dung GDQP&AN quy định cho từng đối tượng.
2. Tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn do cấp có thẩm quyền
tổ chức để nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Được cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
4. Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”.
CHƯƠNG VI
KINH PHÍ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
(Gồm 03 điều: Từ Điều 29 đến Điều 31)
21
1.Nguồn kinh phí (Điều 29)
Nghị định số 116 quy định còn chung chung
“1. Kinh phí GDQP&AN do Nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng năm
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bảo đảm thực hiện
GDQPAN theo quy định của Luật này. Khoản kinh phí này được tính vào các
khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu hợp pháp khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Điều 29 của Luật GDQP&AN, Nghị định số 13/2014/NĐ-CP quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật GDQP&AN Điều 8 quy định tại như sau:
“ Điều 8. Nguồn kinh phí cho giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Ngân sách Trung ương bảo đảm nội dung chi cho GDQP&AN của các
bộ, ngành.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm nội dung chi cho GDQP&AN của địa
phương.
3. Kinh phí của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chi cho GDQP&AN.
4. Các khoản đầu tư, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các khoản thu hợp
pháp khác chi cho GDQP&AN theo quy định của pháp luật”.
2 . Nội dung chi (Điều 30)
“1. Chi thường xuyên.
2. Chi đầu tư phát triển.
3. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung chi cho GDQP&AN”.
Để triển khai thực hiện Điều 30 của Luật GDQP&AN, Nghị định số
13/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật
GDQP&AN tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 quy định rõ nội dung chi của Bộ Quốc
phòng, của địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội:
“Điều 9. Nội dung chi của Bộ Quốc phòng
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án,
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm
quyền; biên soạn, in giáo trình, tài liệu; giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
2. Bảo đảm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1,
đối tượng 2, sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự
22
nghiệp, đảng viên trong Quân đội nhân dân.
3. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho giáo viên,
giảng viên; chế độ, quyền lợi cho báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy
học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an
ninh cho các cơ sở giáo dục trên phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật
chất về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân
đội được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; bảo đảm trang phục
dùng chung cho sinh viên học tập tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninh.
5. Bảo đảm hoạt động của Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội động giáo
dục quốc phòng và an ninh Trung ương, quân khu, cơ quan, đơn vị thuộc quyền
được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninh thuộc nhà trường quân đội, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh cho đối tượng 1, đối tượng 2, đối tượng 3.
7. Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, học tập ở nước ngoài về lĩnh vực
giáo dục quốc phòng và an ninh.
8. Hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, tuyên truyền, phổ biến về
giáo dục quốc phòng và an ninh; kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen
thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc
phòng và an ninh theo thẩm quyền.
9. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Nội dung chi của địa phương
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án,
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh; in giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo
thẩm quyền.
2. Bồi dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho tuyên truyền viên,
giáo viên, giảng viên; chế độ, quyền lợi cho báo cáo viên giáo dục quốc phòng
và an ninh thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường từ trung
học phổ thông đến đại học của địa phương; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh cho các đối tượng thuộc thẩm quyền triệu tập của Chủ tịch Hội đồng
giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tuyên truyền, phổ
biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho nhân dân địa phương.
4. Bảo đảm phương tiện, vật chất, giáo trình, tài liệu giáo dục quốc phòng
23
và an ninh cho các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục của địa phương.
5. Bảo đảm hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ
quan thường trực Hội động giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện;
Hội động giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã.
6. Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục,
bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh của địa phương.
7. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm
quyền.
8. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Nội dung chi của cơ quan của nhà nước
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án,
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm
quyền.
2. Thực hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc
phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về
giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc
quyền.
4. Xây dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng,
phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc cơ quan của nhà nước quản lý.
5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm
quyền.
6. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Nội dung chi của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo
dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Thực hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc
phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về
giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc
quyền.
4. Xây dựng, nâng cấp cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
5. Tham gia kiểm tra, thanh tra; thực hiện sơ kết, tổng kết, khen thưởng về
24
giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
6. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Nội dung chi của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập
1. Bảo đảm chế độ, quyền lợi cho đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh.
2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định
của pháp luật.
3. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán (Điều 31)
“1. Hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương, UBND các cấp có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách cho nhiệm vụ GDQP&AN theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có kế hoạch bảo đảm
kinh phí thực hiện nhiệm vụ GDQP&AN.”
Luật quy định Điều này mục đích là cụ thể hóa Luật Ngân sách nhà nước
và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước để các cơ quan, tổ chức Trung ương và địa
phương quan tâm thực hiện.
CHƯƠNG VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
VỀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
(Gồm 14 điều: Từ Điều 32 đến Điều 45)
1. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và
an ninh (Điều 32)
“1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
GDQP&AN.
2. Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về GDQP&AN.
3. Quy định chương trình, nội dung; biên soạn, xuất bản, in, phát hành
giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu; tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên, tuyên
truyền viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị dạy học GDQP&AN và cấp
chứng nhận bồi dưỡng KTQPAN.
4. Quản lý nguồn lực phát triển GDQP&AN.
5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giáo viên, giảng
25