Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.08 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VIỆT HÀ

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRƯNG BÀY,
TRIỂN LÃM TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chuyên ngành : Lưu trữ học và tư liệu học

Hµ néi - 2008

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


TRẦN VIỆT HÀ

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRƯNG BÀY,
TRIỂN LÃM TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Lưu trữ học và tư liệu học
Mã số

: 60 32 24

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Phụng

Hµ néi - 2008


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài liệu lưu trữ là tài nguyên của dân tộc, là nguồn thông tin có giá trị
đặc biệt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhiệm vụ của ngành
lưu trữ không chỉ là bảo quản an toàn mà còn phải phát huy tốt giá trị của tài
liệu lưu trữ.
Trong những năm qua, việc bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu
trữ đã được quan tâm, chú trọng và khẳng định trong nhiều văn bản của Đảng
và Nhà nước ta. Tại Đại hội Đảng lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
năm 1986 - Đại hội mở đầu thời kỳ đổi mới, lần đầu tiên Đảng chính thức
giao nhiệm vụ cho các ngành, các cấp phải: "Tổ chức tốt công tác lưu trữ, bảo
vệ an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ quốc gia". Sau 10 năm đổi
mới, tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X năm 2006, Báo cáo
Chính trị của Đại hội đã xác định nhiệm vụ của ngành lưu trữ là phải "Bảo vệ
và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ".
Để triển khai thực hiện chủ trương trên, ngày 02 tháng 3 năm 2007,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg về việc tăng
cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Nội dung chính của Chỉ thị là
yêu cầu các cơ quan phải có nhận thức và biện pháp để tăng cường phát huy
giá trị của tài liệu lưu trữ như trưng bày, triển lãm, công bố, xuất bản, phục vụ
yêu cầu của công chúng.
Nhờ có chủ trương trên, trong những năm gần đây, việc trưng bày,
triển lãm tài liệu lưu trữ - một hình thức khai thác sử dụng tài liệu chủ động
đã và đang diễn ra thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng lớn, số lượng

ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao. Ngày càng có nhiều cuộc triển
lãm tài liệu lưu trữ chung với nước ngoài được tổ chức tại Việt Nam và tại
nhiều nước khác. Một số dự án đầu tư xây dựng các trung tâm triển lãm tài


liệu lưu trữ quốc gia với chi phí hàng trăm tỷ đồng đang được triển khai thực
hiện. Nhiều gian trưng bày tài liệu lưu trữ tại các kho lưu trữ chuyên dụng
cũng đang được đầu tư.
Tuy nhiên, để tăng cường việc tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu lưu
trữ, các cơ quan đang gặp một số khó khăn về hệ thống lý luận, về phương
pháp tổ chức và đánh giá hiệu quả. Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra là cần
phải nghiên cứu đầy đủ và khoa học các giải pháp để nâng cao hiệu quả của
việc trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ nhằm phát huy tốt nhất giá trị của tài
liệu lưu trữ nhưng lại tiết kiệm tiền bạc và công sức. Vì vậy, chúng tôi chọn
vấn đề "Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trưng
bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
Luận văn của chúng tôi nhằm giải quyết hai mục tiêu cơ bản sau đây:
- Khảo sát, đánh giá hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở
Việt Nam từ trước đến nay, chủ yếu là trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986
đến nay) nhằm khẳng định những kết quả đã đạt được và làm rõ những hạn
chế còn tồn tại.
- Thông qua việc đánh giá ưu điểm, hạn chế của hoạt động trưng bày,
triển lãm tài liệu lưu trữ, luận văn đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả
của việc trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam trong hiện tại và
tương lai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động trưng bày, triển lãm tài
liệu lưu trữ ở Việt Nam, đặc biệt là từ năm 1986 đến nay (thông qua việc
nghiên cứu các hồ sơ lưu trữ về các cuộc trưng bày, triển lãm và các nguồn

thông tin về các sự kiện đó qua các phương tiện thông tin đại chúng....)


Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn của chúng tôi đặt ra và giải
quyết những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống, phân tích một số vấn đề lý luận về trưng bày, triển lãm tài
liệu lưu trữ.
- Khảo sát, đánh giá hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở
Việt Nam trong thời gian từ năm 1986 trở lại đây.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc trưng bày,
triển lãm tài liệu lưu trữ góp phần thực hiện mục tiêu phát huy tốt nhất giá trị
của tài liệu lưu trữ.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhiều năm qua, vấn đề trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ đã
được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong ngành lưu trữ quan tâm nghiên
cứu. Các tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền,
Nguyễn Văn Thâm trong cuốn giáo trình "Lý luận và thực tiễn công tác lưu
trữ" do Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp ấn hành năm 1990
đã trình bày một cách khái quát về tổ chức triển lãm tài liệu lưu trữ. Ngoài ra,
vấn đề này cũng được trình bày khá chi tiết trong cuốn "Lý luận và thực tiễn
công tác lưu trữ ở Liên Xô" của GL Be-lốp, A.Lôginnốpva, K.ph Michiep và
IP Prôcôpencô được xuất bản năm 1958 tại Liên Xô và được dịch ra tiếng
Việt năm 1968.
Ngoài những công trình nghiên cứu nói trên, trong thời gian gần đây
có nhiều bài viết có liên quan đến các cuộc trưng bày, triển lãm đã được đăng
tải trên Tạp chí chuyên ngành và một số báo chí khác. Một số bài viết đăng
trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam đề cập đến các cuộc triển lãm thực tế,



bao gồm: "Triển lãm tài liệu lưu trữ giữa Việt Nam - Liên bang Nga tại
Matxcơva" của tác giả Nguyễn Minh Sơn; "Vài nét về triển lãm kỷ vật của
những người đi B" của tác giả Nguyễn Tiến Đỉnh; "Triển lãm "Đồng chí
Trường Chinh - cuộc đời và sự nghiệp"" và rất nhiều bài viết khác.
Ngoài các bài viết đăng trên báo chí, vấn đề trưng bày, triển lãm tài
liệu lưu trữ đã được đề cập tới trong Đề án cấp nhà nước "Quy hoạch tổng thể
cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ quốc gia đến năm 2010" do
Viện Chiến lược phát triển Bộ Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo và Luận án Tiến
sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Nghiêm Kỳ
Hồng: "Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển ngành lưu trữ nước ta".
Những công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến việc trưng bày,
triển lãm tài liệu lưu trữ tại nước ta trong những năm gần đây. Tuy nhiên, vấn
đề này mới bước đầu được nghiên cứu nên số lượng nghiên cứu chưa nhiều,
vấn đề nghiên cứu chưa đầy đủ và ở góc độ rất khái quát, thậm chí rời lẻ. Do
đó, có thể khẳng định, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
chuyên sâu về vấn đề trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại Việt Nam.
6. Các nguồn tài liệu tham khảo
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã tham khảo và sử dụng các nguồn
tư liệu sau đây:
- Tài liệu lý luận: Gồm các công trình nghiên cứu như đã giới thiệu ở
phần lịch sử nghiên cứu vấn đề.
- Tài liệu pháp lý: Gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước về công
tác lưu trữ từ năm 1945 đến nay, kể cả văn bản về các lĩnh vực khác có đề cập
tới công tác lưu trữ; đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật như: Pháp
lệnh Bảo vệ tài liệu lưu trữ Quốc gia năm 1982 và Pháp lệnh Lưu trữ Quốc
gia năm 2001, các Nghị định, Chỉ thị, Thông tư, Quyết định và các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ.



- Tài liệu khảo sát thực tế gồm:
+ Hồ sơ lưu trữ của các cơ quan đã tổ chức hoặc tham gia tổ chức
triển lãm tài liệu lưu trữ;
+ Các báo cáo về công tác lưu trữ của các cơ quan Trung ương, địa
phương và các đơn vị trong ngành;
+ Ý kiến của các nhà quản lý và dư luận xã hội đánh giá về hoạt động
triển lãm tài liệu lưu trữ.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng làm cơ sở lý luận.
Là đề tài nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn, do đó điều tra khảo sát,
phân tích tổng hợp và so sánh là những phương pháp quan trọng mà chúng tôi
sử dụng để thực hiện đề tài. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các cuộc trưng
bày, triển lãm được tổ chức trong những năm gần đây. Từ đó nghiên cứu,
phân tích quy trình, nội dung, phương pháp trưng bày, triển lãm; đánh giá
những ưu điểm và hạn chế của công tác này. Bên cạnh đó, chúng tôi còn chú
ý đến phương pháp phỏng vấn, tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với những người tổ
chức, những người trực tiếp thực hiện và khách tham quan triển lãm.
Các phương pháp nêu trên đều được thực hiện một cách đan xen và
kết hợp linh hoạt trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Hoàn thành những mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài có một số đóng
góp về hai phương diện: lý luận và thực tiễn.
Về lý luận: Góp phần hệ thống và làm phong phú hơn lý luận về trưng
bày, triển lãm tài liệu lưu trữ, một vấn đề còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam
từ trước đến nay.



Về thực tiễn: Góp phần khảo sát, đánh giá về hoạt động trưng bày, triển
lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát
huy tốt nhất giá trị của tài liệu lưu trữ thông qua việc trưng bày, triển lãm tài
liệu lưu trữ như phương pháp chọn đề tài, chọn thời gian, địa điểm triển lãm,
lựa chọn tài liệu, cách trưng bày; phương pháp kết hợp khéo léo giữa trưng
bày tài liệu lưu trữ với hiện vật; phương pháp tuyên truyền, quảng cáo; giải
pháp đầu tư xây dựng các Trung tâm triển lãm tài liệu lưu trữ và các gian
trưng bày tại các kho lưu trữ chuyên dụng; phương pháp hợp tác với nước
ngoài để tổ chức triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ.
Chương 2: Khảo sát, đánh giá hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu
lưu trữ ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc tổ chức trưng bày,
triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam trong thời gian tới.
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Lưu trữ và Quản trị Văn
phòng, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Thị Phụng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo của Khoa
Lưu trữ và Quản trị văn phòng, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới cô giáo, Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Vũ Thị Phụng đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi học tập

và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Tạp chí
Văn thư - Lưu trữ Việt Nam, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, IV đã giúp đỡ
tôi về tư liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ và gia đình đã động viên, ủng hộ và
tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.
Do việc trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở nước ta chưa có nhiều
thực tiễn và do khả năng có hạn của tác giả nên luận văn chắc chắn không
tránh khỏi một số hạn chế. Kính mong các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa
học chỉ dẫn thêm những gì trong luận văn chưa chính xác hoặc giải quyết
chưa thỏa đáng để tác giả có thêm kinh nghiệm trong các công trình nghiên
cứu tiếp theo.


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM
TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 1 Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001 quy định:
Tài liệu lưu trữ quốc gia là tài liệu có giá trị về chính trị,
kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hóa, khoa học và công
nghệ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức) và các nhân vật lịch sử, tiêu biểu phục
vụ việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và hoạt động thực tiễn [59].
Mục đích chính của công tác lưu trữ là bảo vệ an toàn và phát huy giá
trị của tài liệu lưu trữ. Phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ là làm cho các giá trị
sẵn có trong tài liệu lưu trữ - nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia được
nhiều người biết đến, để tài liệu lưu trữ trở thành chứng cứ lịch sử, truyền bá

văn minh, phục vụ xã hội và nhân dân. Mục đích phát huy giá trị của tài liệu
lưu trữ là phục vụ công tác quản lý, mục đích chính trị, kinh tế, khoa học, văn
hóa giáo dục và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công dân.
Để tài liệu lưu trữ được sử dụng có hiệu quả, các cơ quan lưu trữ có
thể tổ chức nhiều hình thức để khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ, đó là:
- Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu tại các phòng đọc
- Thông báo, giới thiệu tài liệu lưu trữ
- Cấp bản sao, cấp bản chứng thực tài liệu lưu trữ
- Cho mượn tài liệu lưu trữ để sử dụng với thời hạn ngắn;
- Công bố tài liệu.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GL. Belốp, A. Loginnốpva, K.ph Michiep và Ip Procôpencô (1958), Lý
luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Liên xô, Thư viện Trung tâm
Nghiên cứu Khoa học Lưu trữ.
2. Nguyễn Thị Thúy Bình (2008), "Hợp tác quốc tế trong triển lãm tài liệu
lưu trữ - những kinh nghiệm thực tiễn" Kỷ yếu hội nghị khoa học
quốc tế: Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, Hà Nội, tháng 4.
3. Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 249/QĐ-BNV ngày 26/3 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ,
Hà Nội.
4. Bộ Nội vụ (2007), Thông tư số 09/2007/TT-BNV hướng dẫn về Kho lưu
trữ chuyên dụng, Hà Nội.
5. Chính phủ (2004), Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia, Hà Nội.
6. Chính phủ (2007), Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu

lưu trữ, Hà Nội.
7. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn
Thâm (1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ. Nxb Đại học và
Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
8. Cục Lưu trữ Nhà nước (1992), Từ điển Lưu trữ Việt Nam, Nxb Hà Nội,
Hà Nội.
9. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2007), Công văn số 219/VTLTNN-NVĐP
ngày 05/4 về việc triển trai thực hiện của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ, Hà Nội.


10. Triệu Cương (2008), "Nghiên cứu giải pháp và thực tiễn kinh nghiệm của
thành phố Thượng Hải trong việc sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ
cho sự phát triển xã hội" Kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế: Phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc", Hà Nội, tháng 4.
11. Triệu Văn Cường (2004), "Đoàn cán bộ lưu trữ Việt Nam thăm và làm
việc tại Liên bang Nga", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (5).
12. Đào Thị Diến (2002), "Công bố, giới thiệu tài liệu của Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia I trong 40 năm qua", Lưu trữ Việt Nam, (4).
13. Thùy Dương (2007), "Triển lãm tài liệu lưu trữ "Chủ tịch Hồ Chí Minh
với Trung Quốc"", Dấu ấn thời gian, (4).
14. Lã Thị Duyên (2006), Công tác lưu trữ trong điều kiện cải cách nền hành
chính nhà nước, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính quốc gia.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Tiến Đỉnh (2005), "Vài nét về triển lãm kỷ vật của những người

đi B", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (5).
18. Nguyễn Cảnh Đương, Nguyễn Minh Sơn (2007), "Phát huy giá trị của tài
liệu lưu trữ", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (8).
19. T.H (2006), "Một cuộc trưng bày thành công", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (3).
20. Nguyễn Văn Hàm (1994), "Pháp luật lưu trữ và vai trò của nó trong việc
xây dựng nền lưu trữ quốc gia", Lưu trữ Việt Nam, (2).
21. Hoàng Thị Hằng (2004), "Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I tham gia trưng
bày tài liệu về chuyên đề: "Đồng chí Trần Phú - Tổng bí thư đầu tiên
của Đảng"", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (3).


22. Nguyễn Thị Hiệp (2005), "Dấu ấn sâu sắc của mối quan hệ hợp tác giữa
lưu trữ Việt Nam và lưu trữ Liên bang Nga", Văn thư Lưu trữ Việt
Nam, (2).
23. Ngô Thiếu Hiệu (1992), "Công tác tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ trong
công sở nhà nước", Lưu trữ Việt Nam, (3).
24. Nguyễn Cao Hòa (2005), "Lưu trữ Bộ Ngoại giao tham gia triển lãm "Thành
tựu 50 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"", Văn thư Lưu trữ Việt
Nam, (4).
25. Trần Hoàng (2007), "Triển lãm tài liệu lưu trữ - một hình thức tích cực
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (7).
26. Trần Hoàng (2008), "Đổi mới nhận thức về việc phát huy giá trị tài liệu
lưu trữ ở Việt Nam", Kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế: Phát huy giá
trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Hà
Nội, tháng 4.
27. Nghiêm Kỳ Hồng, "Sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ toàn diện công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước", Lưu trữ Việt Nam, (1).
28. Nghiêm Kỳ Hồng, Đảng lãnh đạo công tác lưu trữ, Luận án Tiến sỹ lịch
sử Đảng cộng sản Việt Nam.
29. Hà Văn Huề (2007), "Công tác tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ trong 45

năm qua ở Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I" Kỷ yếu Hội thảo khoa
học: 45 năm tổ chức và sử dụng tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia I (1962 - 2007). Trung tâm lưu trữ Quốc gia I, Hà Nội.
30. Phạm Thị Huệ (2008), "Vài nét về việc tổ chức và mở cửa thường xuyên
khu trưng bày tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV" Kỷ
yếu hội nghị khoa học quốc tế: Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Hà Nội, tháng 4.
31. Thiên Hương (2008), "Một số ý kiến về sử dụng tài liệu lưu trữ trong công
tác giáo dục và đào tạo", Văn thư Lưu trữ, (10).


32. Jung Haekyo (2008), "Các tiến bộ và thành tựu trong đổi mới công tác
quản lý tài liệu ở Hàn Quốc", Kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế:
Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, Hà Nội, tháng 4.
33. Nguyễn Văn Kết (2007), "Triển lãm tài liệu "Từ dinh Norodom đến dinh
Độc Lập"", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (5.
34. Nguyễn Đăng Khải, Trưng bày sưu tập tài liệu, hiện vật về các đơn vị và
cá nhân anh hùng. Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 6, năm 2000, tr. 27.
35. Nguyễn Văn Lanh (2008), "Giải mật tài liệu kho lưu trữ Trung ương nhằm
tăng cường công tác phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của Đảng",
Kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế: Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Hà Nội, tháng 4.
36. Nghiêm Văn Long (2005), "Lưu trữ Bộ Ngoại giao với triển lãm "60 năm
ngoại giao Việt Nam"", Văn thư Lưu trữ, (5).
37. Đinh Hữu Long (2008), Một số kết quả và kinh nghiệm trong công bố,
triển lãm tài liệu lưu trữ ở Kho Lưu trữ Trung ương Đảng, Tài liệu
Hội nghị chuyên đề về công tác khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của
Đảng, Đà Nẵng, tháng 9/2008, tr.98.
38. Đinh Hữu Long - Đinh Kim Ngân (dịch) (2008), "Các nguyên tắc triển

lãm tài liệu lưu trữ", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (5).
39. Nguyễn Tiến Lộc (2008), "Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương", Kỷ yếu hội nghị khoa
học quốc tế: Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, Hà Nội, tháng 4.
40. Trần Đức Mạnh (2007), "Triển lãm "Đồng chí Trường Chinh - cuộc đời
và sự nghiệp"", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (2).
41. Trần Đức Mạnh (2007), "Đà Nẵng trưng bày 110 tài liệu, hiện vật về Chủ
tịch Hồ Chí Minh", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (4).


42. Trần Đức Mạnh (2007), "Triển lãm tài liệu lưu trữ "Chủ tịch Hồ Chí Minh
với Trung Quốc"", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (5).
43. Trần Đức Mạnh (2007), "Giới thiệu triển lãm "Đồng chí Lê Duẩn - cuộc
đời và sự nghiệp 1907 - 1986"", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (7).
44. Phan Đình Nham (1994), "Tổ chức sử dụng tài liệu trong thời kỳ đổi mới
đất nước", Lưu trữ Việt Nam, (1).
45. Nguyễn Lệ Nhung (2003), "Giới thiệu triển lãm chuyên đề: "Quan hệ hợp
tác Việt Nam- Cu Ba qua tài liệu lưu trữ"", Văn thư Lưu trữ Việt
Nam, (6).
46. Peter Walne (Hội đồng Lưu trữ Quốc tế) (1988), Từ điển Thuật ngữ Lưu
trữ (tiếng Anh và tiếng Pháp), Munchen, New York. London, Paris,
Thư viện Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Lưu trữ.
47. Vũ Thị Phụng (2002), "Những biện pháp giúp độc giả tiếp cận và khai
thác thông tin ở Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I", Kỷ yếu Hội thảo
khoa học: Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I - 40 năm xây dựng và phát
triển, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Hà Nội.
48. Vũ Thị Phụng (2008), "Giá trị của tài liệu lưu trữ và trách nhiệm của các
cơ quan lưu trữ Việt Nam" Kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế: Phát

huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, Hà Nội, tháng 4.
49. Nguyễn Minh Sơn (2005), "Triển lãm tài liệu lưu trữ Việt Nam - Liên
bang Nga tại Matxcova "Hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật Việt
Nam - Liên bang Nga 1950 - 1990"", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (4).
50. Nguyễn Thị Tâm (2008), "Toà nhà lưu trữ NARA niềm tự hào của người
Hàn Quốc", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (6).
51. Nguyễn Thị Tâm, "Một số giải pháp nhằm nâng cao việc phát huy giá trị
tài liệu lưu trữ tài các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia" Kỷ yếu Hội thảo
khoa học: Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I - 40 năm xây dựng và phát
triển, Hà Nội.


52. Nguyễn Văn Thâm (1998), "Giá trị của tài liệu lưu trữ nhìn từ phương
diện văn hóa xã hội", Lưu trữ Việt Nam, (3).
53. Nguyễn Thịnh (2001), Sổ tay công tác trưng bày bảo tàng, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
54. Thông tấn xã Việt Nam (2007), "Triển lãm ảnh "Chủ tịch Hồ Chí Minh với
Trung Quốc" tại Bắc Kinh", Tin tham khảo, số 13904, ra ngày 2/11.
55. Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương (2004), Giáo trình Lưu
trữ, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
56. Từ điển Hán Việt (1996), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
57. Từ điển tiếng Việt (2004), Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học.
58. Từ điển tiếng Việt thông dụng (1997), Nxb Giáo dục, Hà Nội
59. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia, Hà Nội.
60. Nguyễn Văn Vũ (2008), "Trung tâm Lưu trữ Thành phố Hà Nội 10 năm
xây dựng và trưởng thành", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (6).
61. Phạm Hải Yến (2007), "Một vài cảm nhận sau triển lãm "Hồ sơ, kỷ vật
của cán bộ đi B"", Văn thư Lưu trữ Việt Nam, (4).
62. Yvone Chan (2008), "Kinh nghiệm của Lưu trữ Quốc gia Singpore cho

việc bảo quản an toàn và phổ biến tài liệu lưu trữ", Kỷ yếu hội nghị
khoa học quốc tế: Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Hà Nội, tháng 4.




×