GIAÙO AÙN LÒCH SÖÛ 10
(CHÖÔNG TRÌNH CÔ BAÛN)
2008-2009
2008-2009
Giáo án liïch sử lớp 10
PHẦN MỘT
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Bài 1
Bài 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
(Tiết 1)
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những móc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng
triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải bến bản thân con người.
2. Tư tưởng
Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của
con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng
Rèn kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc
điểm tiến hoá của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng
tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lòch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học
GV nêu tình hướng qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lòch sử
chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó?
Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất
hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc
Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện
Thượng Đế sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu hỏi:
Loài người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý nghóa
. Sự xuất hiện loài người và
đời sống bầy người
nguyên thuỷ.
Trang 2
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
gì?
- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc SGK
trả lời câu hỏi?
GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận.
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
+ Câu chuyện truyền thuyết đã phản ảnh xa xưa con
người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, song chưa đủ
cơ sở khoa học nên gửi gắm điều đó vào sự thần thánh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ
học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát
triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động
vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển
biến từ vượn thành người.
- GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? Căn
cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng
quyết đònh đến sự chuyển biến đó? Ngày nay quá trình
chuyển biến đó có diễn ra không? Tại sao?
- Loài người do một loài vượn
chuyển biến thành? Chặng đầu
của quá trình hình thành này có
khoảng 6 triệu năm trước đây.
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người
diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là Người tối cổ
(Người thượng cổ).
Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người tối cổ?
Đòa điểm? Tiến hoá trong cơ cấu tạo cơ thể?
+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của
người tối cổ.
- HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận
thống nhất ý kiến trình bày trên giấy A
1
.
Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình.
GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung.
Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
Nhóm 1:
+ Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu
khoảng 4 triệu năm trước đây.
+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia), Bắc
Kinh (trung Quốc)… Thanh Hoá (Việt Nam).
+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay
được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến
đổi: trán, hộp sọ …
Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi.
+ Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay
- Bắt đầu khoảng 4 triệu năm
trước đây tìm thấy dấu vết của
Người tối cổ ở một số nơi như
Đông Phi, Inđônêxia, Trung
Quốc, Việt Nam.
- Đời sống vật chất của người
nguyên thuỷ:
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá
cũ).
Trang 3
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay
cầm → rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ).
+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn) → điều quan trọng
cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống → ăn chín.
+ Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là
hái lượm và săn bắt thú.
+ Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có
phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái,
sống quây quần theo quan hệ ruột thòt gồm 5 - 7 gia đình.
Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành
cây… Hợp quần đầu tiên ⇒ bầy người nguyên thuỷ.
+ Làm ra lửa.
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt -
hái lượm.
- Quan hệ xã hội của Người Tối
cổ được gọi là bầy người
nguyên thuỷ.
Hoạt động 3: cả lớp
GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS hiểu
và nắm chắc hơn: ảnh về Người tối cổ , ảnh về các công
cụ đá, biểu đồ thời gian của Người tối cổ.
- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên
người nhưng Người tối cổ không còn là vượn.
- Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử dụng công
cụ (mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch đơn giản).
- Thời gian:
4 tr.năm 1 tr.năm 4 vạn năm 1 vạn năm
(Người tối cổ) - đi đứng thẳng.
- Hòn đá ghè đẽo sơ qua.
- Hái lượm, săn bắt thú.
- Bầy người.
Hoạt động 4: làm việc theo nhóm
GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống của
con người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời con người
tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình → tạo bước nhảy
vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt
thứ 2 của quá trình này.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng
nhóm:
+ Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu xuất hiện
vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu
tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào?
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc
chế tạo công cụ lao động bằng đá.
+ Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao
động và vật chất.
- HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi đại diện
. Người tinh khôn và óc
sáng tạo
Trang 4
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
nhóm trình bày kết quả thống nhất của nhóm. HS nhóm
khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ, khoảng 4 vạn năm
trước đây Người tinh khôn (hay còn gọi là người hiện đại)
xuất hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người
ngày nay: xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo,
ngón tay linh hoạt. Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán
cao, mặt phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp lông
mỏng không còn nữa đưa đến sự xuất hiện những màu da
khác nhau (3 đại chủng lớn vàng - đen - trắng).
Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong kỹ
thuật chế tạo công cụ đá: Người ta biết ghè 2 cạnh sắc
hơn của mảnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với nhiều
kiểu, loại khác nhau. Sau khi được mài nhẵn, được khoan
lỗ hay nấc để tra cán ⇒ Công cụ đa dạng hơn, phù hợp
với từng công việc lao động, trau chuốt và có hiệu quả
hơn ⇒ Đồ đá mới.
Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh khôn còn chế tạo
ra nhiều công cụ lao động khác: Xương cá, cành cây làm
lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ gốm. Cũng từ
đó đời sống vật chất được nâng lên. Thức ăn tăng lên
đáng kể. Con người rời hang động ra đònh cư ở đòa điểm
thuận lợi hơn. Cư trú nhà cửa trở nên phổ biến.
- Khoảng 4 vạn năm trước đây
Người tinh khôn xuất hiện. Hình
dáng và cấu tạo cơ thể hoàn
thiện như người ngày nay.
- Óc sáng tạo là sự sáng tạo của
Người tinh khôn trong công việc
cải tiến công cụ đồ đá và biết
chế tác thêm nhiều công cụ
mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ → đá mới
(ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra
cán).
+ Công cụ mới: Lao, cung tên.
Hoạt động 5: làm việc cả lớp và cá nhân
GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới - đây là một
thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với thực tế phát
triển của con người. Từ khi Người tinh khôn xuất hiện thời
đá cũ hậu kì, con người đã có một bước tiến dài: Đã có cư
trú nhà cửa, đã sống ổn đònh và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m
nói lên có thể lâu tới cả nghìn năm).
Như thế cũng phải kéo dài tích luỹ kinh nghiệm tới 3
vạn năm. Từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước đây mới bắt
đầu thời đá mới.
GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ đá có điểm khác
như thế nào so với công cụ đá cũ?
HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng GV
nhận xét và chốt lại: đá mới là công cụ đá được ghè sắc,
mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những vậy người ta
còn sử dụng cung tên thuần thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống vật
chất của con người có biến đổi như thế nào?
HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng GV
nhận xét và chốt ý.
. Cuộc cách mạng thời đá
mới.
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ
đá mới bắt đầu.
Trang 5
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
- Sang thời đại đá mới cuộc sống của con người đã có
những thay đổi lớn lao.
+ Từ chỗ hái lượm, săn bắn ⇒ trồng trọt và chăn nuôi
(người ta trồng một số cây lương thực và thực phẩm như
lúa, bầu bí… Đi săn bắn được thú nhỏ người ta giữ lại nuôi
và thuần dưỡng thành gia súc nhỏ như chó, cừu, lợn, bò
…).
+ Người ta biết làm sạch những tấm da thú để che thân
cho ấm và "cho có văn hoá" (tìm thấy cúc, kim xương).
+ Người ta biết làm đồ trang sức (vòng bằng vỏ ốc và
hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá màu).
+ Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương, đàn đá
…)
GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con người
không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn ,
sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống bớt dần sự lệ thuộc và
thiên nhiên. Cuộc sống con người tiến bộ với tốc độ nhanh
hơn và ổn đònh hơn từ thời đá mới.
- Cuộc sống con người đã có
những thay đổi lớn lao, người ta
biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú che
thân.
+ Làm nhạc cụ.
⇒ Cuộc sống no đủ hơn, đẹp
hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào
thiên nhiên.
4. Sơ kết bài học
- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi.
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết đònh đến quá trình tiến hoá.
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ về kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
5. Dặn dò - ra bài tập về nhà
- Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Bài tập:
Lập bảng so sánh
Nội dung Thời kỳ đá cũ Thời kỳ đá mới
Thời gian
Chủ nhân
Kỹ thuật chế tạo công cụ đá
Đời sống lao động
Trang 6
Giáo án liïch sử lớp 10
Bài 2
Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thò tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội
đầu tiên của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội
của công cụ kim loại.
2. Tư tưởng
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn
minh.
3. Kỹ năng
Rèn cho Hs kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thò tộc, bộ lạc. Kỹ
năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - hệ quả
của chế độ tư hữu ra đời.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh.
- Mẫu truyện ngắn về sinh hoạt của thò tộc, bộ lạc.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành
người ? Mô tả đời sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
Câu hỏi 2: tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt
hơn, đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn?
2. Dẫn dắt bài mới
Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hoá và tự hoàn thiện của con người.
Sự hoàn thiện về vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất. Đời
sống của con người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn - vui hơn. Và trong sự phát triển ấy ta
thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thuỷ - một tổ chức xã hội quá độ. Tổ chức ấy
còn mang tính giản đơn, hoang sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự hoàn thiện của
con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự gắn kết và đònh hình của một tổ chức xã hội
loài người khác hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ chức thực chất, đònh hình đầu
tiên của loài người đó, ta tìm hiểu bài hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Trang 7
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Trước hết GV gợi HS nhớ lại những tiến bộ, sự
hoàn thiện của con người trong thời đại Người tinh
khôn. Điều đó đưa đến xã hội bầy người nguyên thuỷ,
một tổ chức hợp quần và sinh hoạt theo từng gia đình
trong hình thức bầy người cũng khác đi. Số dân đã
tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc, mỗi nhóm
có hơn 10 gia đình (đông hơn trước gấp 2-3 lần) gồm
2, 3 thế hệ già trẻ chung dòng máu ⇒ Họ hợp thành
một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn, gắn bó hơn, có tổ
chức hơn. Hình thức tổ chức ấy gọi là thò tộc - những
người "cùng họ". Đây là tổ chức thực chất và đònh
hình đầu tiên của loài người.
GV nêu câu hỏi: Thế nào là thò tộc? Mối quan hệ
trong thò tộc?
HS nghe và đọc SGK trả lời.
HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
+ Thò tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia
đình, gồm 2-3 thế hệ già trẻ và có chung dòng máu.
+ Trong thò tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung
lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm thức
ăn. Rồi được hưởng thụ bằng nhau, công bằng. Trong
thò tộc, con cháu tôn kính ông bà cha mẹ và ngược lại.
Bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thò tộc.
GV phân tích bổ sung để nhấn mạnh khái niệm
hợp tác lao động ⇒ hưởng thụ bằng nhau - cộng
đồng. Công việc lao động hàng đầu và thường xuyên
của thò tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thò tộc. Lúc
bấy giờ với công việc săn đuổi và săn bẫy các con thú
lớn, thú chạy nhanh, con người không thể lao động
riêng rẽ, buộc họ phải cùng hợp sức thành một vòng
vây, hò hét, ném đá, ném lao, bắn cung tên, dồn thú
chỉ còn một con đường chạy duy nhất, đó là hố bẫy.
Yêu cầu của công việc và trình độ thời đó buộc phải
hợp tác nhiều người, thậm chí của cả thò tộc. Việc tìm
kiếm thức ăn không thường xuyên, không nhiều. Khi
ăn, họ cùng nhau ăn (kể chuyện… Qua bức tranh vẽ
trên vách đá ở hang động, ta thấy: Sau khi đi săn thú
về, họ cùng nhau nướng thòt rồi ăn thòt nướng với rau
củ đã được chia thành các khẩu phần đều nhau. Hoặc
có nơi thức ăn được để trên tàu lá rộng từng người
bốc ăn từ tốn vì không có ,nhiều để ăn tự do thoải
mái). Việc chia khẩu phần ăn, ta thấy ngay trong thời
hiện đại này khi phát hiện thò tộc Tasây ở
. Thò tộc - bộ lạc
a. Thò tộc
- Thò tộc là nhóm hơn 10 gia đình
và có chung dòng máu.
- Quan hệ trong thò tộc công bằng,
bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng.
Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và
cha mẹ đều yêu thương chăm sóc
tất cả con cháu của thò tộc.
Trang 8
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
Philippines. Tính công bằng - cũng được thể hiện rất
rõ.
GV có thể kể thêm câu chuyện mảnh vải tặng của
nhà dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ.
Qua câu chuyện, GV chốt lại: Nguyên tắc vàng
trong xã hội thò tộc là của chung, việc chung, làm
chung, thậm chí là ở chung một nhà. Tuy nhiên đây là
một đại đồng trong thời kỳ mông muội, khó khăn
nhưng trong tương lai chúng ta vẫn có thể xây dựng
đại đồng trong thời văn minh - một đại đồng mà trong
đó con người có trình độ văn minh cao và quan hệ
cộng đồng làm theo năng lực và hưởng theo ,nhu cầu.
Điều đó chúng ta có thể thực hiện được - một ước mơ
chính đáng mà loài người hướng tới.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của thò tộc.
Dựa trên hiểu biết đó, hãy:
- Đònh nghóa thế nào là bộ lạc?
- Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc và thò
tộc?
HS đọc SGK và trả lời. HS khác bổ sung. GV nhận
xét và chốt ý.
+ Bộ lạc là tập hợp một số thò tộc, sống cạnh nhau,
có họ hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ
tiên.
+ Điểm giống: Cùng có chung một dòng máu.
+ Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm nhiều thò tộc)
Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn
bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan hệ hợp sức lao
động kiếm ăn.
b. Bộ lạc
- Bộ lạc là tập hợp một số thò tộc
sống cạnh nhau và có cùng một
nguồn gốc tổ tiên.
- Quan hệ giữa các thò tộc trong bộ
lạc là gắn bó giúp đỡ nhau.
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm
GV nêu: Từ chỗ con người biết chế tạo công cụ đá
và ngày càng cải tiến để công cụ gọn hơn, sắc hơn, sử
dụng có hiệu quả hơn. Không dừng lại ở các công cụ
đá, xương, tre gỗ mà người ta phát hiện ra kim loại,
dùng kim loại để chế tạo đồ dùng và công cụ lao
động. Quá trình tìm thấy kim loại - sử dụng nó như
thế nào và hiệu quả của nó ra sao, chia nhóm để tìm
hiểu.
Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người tìm thấy
kim loại? Vì sao lại cách xa nhau như thế?
Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý
Buổi đầu của thời đại kim khí
a. Quá trình tìm và sử dụng kim
loại.
Trang 9
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
nghóa như thế nào đối với sản xuất?
HS đọc SGK, trao đổi thống nhất ý kiến. Đại diện
nhóm trình bày. Các nhóm khác góp ý. Cuối cùng GV
nhận xét và chốt ý:
+ Quá trình con người tìm và sử dụng kim loại:
Khoảng 5500 năm trước đây, người Tây Á và Ai
Cập sử dụng đồng sớm nhất (đồng đỏ).
Khoảng 4000 năm trước đây, cư dân ở nhiều nơi
đã biết dùng đồng thau.
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và
Nam Châu Âu đã biết đúc và dùng đồ sắt.
GV có thể phân tích và nhấn mạnh: Con người tìm
thấy các kim loại kim khí cách rất xa nhau bởi lúc đó
điều kiện còn rất khó khăn, việc phát minh mới về kỹ
thuật là điều không dễ. Mặc dầu con người đã bước
sang thời đại kim khí từ 5500 năm trước đây nhưng
trong suốt 1500 năm, kim loại (đồng) còn rất ít, quý
nên họ mới dùng chế tạo thành trang sức, vũ khí mà
công cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, đồ gỗ. Phải
đến thời kỳ đồ sắt con người mới chế tạo phổ biến
thành công cụ lao động. Đây là nguyên nhân cơ bản
tạo nên một sự biến đổi lớn lao trong cuộc sống con
người.
+ Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý nghóa
lớn lao trong cuộc sống lao động: Năng suất lao động
vượt xa thời đại đồ đá, khai thác những vùng đất đai
mới, cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá
làm lâu đài; và đặc biệt quan trọng là từ chỗ bấp
bênh, tới chỗ đủ sống tiến tới con người làm ra một
lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
- Con người tìm và sử dụng kim
loại:
+ Khoảng 5500 năm trước đây -
đồng đỏ.
+ Khoảng 4000 năm trước đây -
đồng thau.
+ Khoảng 3000 năm trước đây -
sắt.
b. Hệ quả
- Năng suất lao động tăng.
- Khai thác thêm đất đai trồng trọt.
- Thêm nhiều ngành nghề mới.
Hoạt động 4: Làm việc cả lớp và cá nhân
Trước tiên GV gợi nhớ lại quan hệ xã hội nguyên
thuỷ. Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình
đẳng là "nguyên tắc vàng" nhưng lúc ấy, con người
trong cộng đồng dựa vào nhau vì tình trạng đời sống
còn quá thấp. Khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại
không có để đem chia đều cho mọi người. Chính
lượng sản phẩm thừa được các thành viên có chức
phận nhận (người chỉ huy dân binh, người chuyên
trách lễ nghi, hoặc điều hành các công việc chung
của thò tộc, bộ lạc) quản lý và đem ra dùng chung, sau
lợi dụng chức phận chiếm một phần sản phẩm thừa
khi chi cho các công việc chung.
Sự xuất hiện tư hữu và xã hội
có giai cấp
Trang 10
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa của
một số người có chức phận đã tác động đến xã hội
nguyên thuỷ như thế nào?
HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý rồi GV
nhận xét và chốt ý.
+ Trong xã hội có người nhiều, người ít của cải.
Của thừa tạo cơ hội cho một số người dùng thủ đoạn
chiếm làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng
đồng bình đẳng, không có của cải bắt đầu bò phá vỡ.
+ Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm công
việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức ăn chính và
thường xuyên ⇒ Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác
nhau.
→ Giàu nghèo ⇒ giai cấp ra đời.
⇒ Công xã thò tộc rạn vỡ đưa con người bước sang
thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại.
- Người lợi dụng chức quyền chiếm
của chung ⇒ tư hữu xuất hiện.
- Gia đình phụ hệ thay gia đình
mẫu hệ.
- Xã hội phân chia giai cấp.
4. Sơ kết bài học
Thế nào là thò tộc - bộ lạc?
Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại
kim khí?
5. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Trả lời câu hỏi:
So sánh điểm giống nhau - khác nhau giữa thò tộc và bộ lạc.
Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội
như thế nào?
- Đọc bài 3:
Các quốc gia cổ đại Phương Đông.
Ý nghóa của bức tranh hình 1 trang 11, hình 2 trang 12.
Trang 11
Giáo án liïch sử lớp 10
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3
Bài 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự
phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành Nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế
chính trò … ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước, cơ
cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy Nhà nước và quyền lực của nhà
vua, HS còn hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lòch sử của các dân
tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Kỹ năng
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của
các điều kiện đòa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương
đông để minh hoạ (nếu có sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những
thành tựu của Ai Cập cổ đại).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và
5.
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ? Biểu
hiện?
Trang 12
Giáo án liïch sử lớp 10
2. Dẫn dắt bài mới
- GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới
và nêu nhiệm vụ nhận thực cho Hs như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu Á
và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV (TCN) cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyện
kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia đầu tiên của
mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống trò đa số
nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước ở các
quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế độ quân
chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền,
con nối.
Qua bài học này chúng ta còn biết được Phương Đông là cái nôi của văn minh
nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ
thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại" trên
bảng, yêu cầu HS quan sát, kết hợp với kiến thức
phần 1 trong SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ
đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác có thể bổ
sung cho bạn.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận
lợi thì có gì khó khăn? Muốn khắc phục khó khăn cư
dân phương Đông đã phải làm gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ và mềm nên
công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác và tạo nên
mùa màng bội thu.
+ Khó khăn: Dễ bò nước sông dâng lên gây lũ
lụt, mất mùa và ảnh hưởng đến cuộc sống của người
dân.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của
mình, ngay từ đầu cư dân phương Đông đã phải đắp
đê, trò thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này đòi hỏi
công sức của nhiều người sống quần tụ, gắn bó với
nhau trong các tổ chức xã hội.
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính trò các quốc
gia cổ đại phương Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi
và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoá… trong đó
Điều kiện tự nhiên và sự phát
triển của các ngành kinh
tế
a. Điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ,
gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản
xuất và sinh sống.
- Khó khăn: dễ bò lũ lụt, gây mất mùa,
ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
- Do thuỷ lợi, … người ta đã sống quần
tụ thành những trung tâm quần cư lớn
và gắn bó với nhau trong tổ chức công
xã. Nhờ đó Nhà nước sớm hình thành
nhu cầu sản xuất và trò thuỷ, làm thuỷ
lợi.
b. Sự phát triển của các ngành kinh tế
- Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc,
Trang 13
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ
đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công
nghiệp.
Hoạt động 2: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ
yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên lưu vực các dòng
sông lớn ở Châu Á, Châu Phi đã sớm xây dựng Nhà
nước của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các
em khác bổ sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát
triển mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ
bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa
dẫn đến sự phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo,
tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Nhà
nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: các quốc gia cổ đại phương
Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời
gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận sau đó gọi 1
HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai
Cập hình thành như thế nào, đòa bàn của các quốc
gia cổ ngày nay là những nước nào trên Bản đồ Thế
giới và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông Hồng,
sông Cả … đã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại (phần
này sẽ học ở phần Lòch sử Việt Nam).
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong xã
hội cổ đại phương Đông có những tầng lớp nào:
Sự hình thành các quốc gia cổ đại.
- Cơ sở hình thành: Sự phát triển của
sản xuất dẫn tới sự phân hoá giai cấp,
từ đó Nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất
hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,
Trung Quốc vào khoảng thiên niên kỷ
thứ IV - III TCN.
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân
công xã trong xã hội cổ đại Phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò
gì?
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trò thuỷ và xây dựng các
Xã hội có giai cấp đầu tiên
- Nông dân công xã: Chiếm số đông
Trang 14
Quý tộc
Nông dân công xã
Nô lệ
Vua
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
công trình thuỷ lợi khiến nông dân vùng này gắn bó
trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Ở họ tồn
tại cả "cái cũ" (những tàn dư của xã hội nguyên
thuỷ: cùng làm ruộng chung của công xã và cùng trò
thuỷ), vừa tồn tại "cái mới" (đã là thành viên của xã
hội có giai cấp: sống theo gia đình phụ hệ, có tài sản
tư hữu,…) họ được gọi là nông dân công xã. Với
nghề nông là chính nên nông dân công xã. Với nghề
nông là chính nên nông dân công xã là lực lượng
đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất, họ tự
nuôi sống bản thân cùng gia đình và nộp thuế cho
quý tộc, ngoài ra họ còn phải làm một số nghóa vụ
khác như đi lính, xây dựng các công trình.
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô lão đứng đầu
các thò tộc, họ gồm các quan lại từ Trung Ương
xuống đòa phương. Tầng lớp này sống sung sướng (ở
nhà rộng và xây lăng mộ lớn) dựa trên sự bóc lột nông
dân: họ thu thuế của nông dân dưới quyền trực tiếp hoặc
nhận bổng lộc của Nhà nước cũng do thu thuế của nông
dân.
+ Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh và thành
viên công xã bò mắc nợ hoặc bò phạm tội. Vai trò
của họ là làm các công việc nặng nhọc, hầu hạ quý
tộc, họ cũng là nguồn bổ sung cho nông dân công
xã.
trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ",
vừa là thành viên của xã hội có giai
cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia
đình, nộp thuế cho Nhà nước và làm
các nghóa vụ khác.
- Quý tộc: Gồm các quan lại ở đòa
phương, các thủ lónh quân sự và những
người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ
sống sung sướng dựa vào sự bóc lột
nông dân.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù bình và thành
viên công xã bò mắc nợ hoặc bò phạm
tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và
hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân
công xã họ là tầng lớp bò bóc lột trong
xã hội.
Hoạt động 4: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu
hỏi: Nhà nước phương Đông hình thành như thế nào?
Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế nào là
chế độ vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở
thành chuyên chế?
- Gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình thành
Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trò
thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi, các liên
minh bộ lạc liên kết với nhau → Nhà nước ra đời đề
điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành tập trung
vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại.
- Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để bắt
mọi người phải phục tùng, vua trở thành vua chuyên
chế.
- Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền
Chế độ chuyên chế CĐ
- Quá trình hình thành Nhà nước là từ
các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trò
thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ
lợi nên quyền hành tập trung vào tay
nhà vua tạo nên Chế độ chuyên chế cổ
đại.
- Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có
quyền lực tối cao và một bộ máy quan
liêu giúp việc thừa hành, thì được gọi
là chế độ chuyên chế cổ đại.
Trang 15
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
lực tối cao (tự coi mình là thần thánh dưới trần gian,
người chủ tối cao ủa đất nước, tự quyết đònh mọi
chính sách và công việc) và giúp việc cho vua là
một bộ máy quan liêu thì được gọi là chế độ chuyên
chế cổ đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK
tr.12 để thấy được cuộc sống sung sướng của vua
ngay cả khi chết (Quách vàng tạc hình vua)...
- Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm
trước và lên bảng trình bày theo nhóm. Nếu có thời
gian cho HS xem phần mềm Encarta năm 2005 –
phần Liïch sử thế giới cổ đại.
Hoạt động 5: Làm việc theo nhóm
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lòch của cư dân phương
Đông? Tại sao hai ngành lòch và thiên văn lại ra đời
sớm nhất ở Phương Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của
chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán học?
Những thành tựu của toán học phương Đông và tác
dụng của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công trình kiến
trúc cổ đại phương Đông? Những công trình nào còn
tồn tại đến ngày nay?
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành
viên của các nhóm khác co1 thể bổ sung cho bạn,
sau đó GV nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lòch là 2 ngành
khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản
xuất nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, người
nông dân đều phải "trông Trời, trông Đất". Họ quan
sát sự chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời và từ
đó sáng tạo ra lòch – nông lòch (lòch nông nghiệp),
lấy 365 ngày là một năm và chia làm 12 tháng (cư
dân sông Nin còn dựa vào mực nước sông lên xuống
mà chia làm 2 mùa: mùa mưa là mùa nước sông Nin
lên; mùa khô là mùa nước sông Nin xuống, từ đó có
kế hoạch gieo trồng và thu hoạch cho phù hợp).
- Việc tính lòch chỉ đúng tương đối, nhưng nông
lòch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt
tới trời, đất, trăng, sao vì mục đích làm ruộng của
mình và nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành thiên văn
học và phép tính lòch (trong tay chưa có nổi công cụ
Văn hoá cổ đại phương Đông
a. Sự ra đời của lòch và thiên văn học
- Thiên văn học và lòch là 2 ngành khoa
học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu
cầu sản xuất nông nghiệp.
- Việc tính lòch chỉ đúng tương đối,
nhưng nông lòch thì có ngay tác dụng
đối với việc gieo trồng.
Trang 16
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
bằng sắt nhưng đã tìm hiểu vũ trụ...).
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã hội ngày càng
phát triển, các mối quan hệ phong phú, đa dạng.
Hơn nữa do nhu cầu ghi chép, cai trò, lưu giữ những
kinh nghiệm mà chữ viết đã ra đời. Chữ viết xuất
hiện vào thiên niên kỷ thứ IV TCN mà sớm nhất là
ở Ai Cập và Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng hình
(vẽ hình giống vật để biểu thò), sau này người ta
cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và ghép các
nét theo quy ước để phản ánh ý nghó con người một
cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý
được ghép với một âm thanh để phản ánh tiếng nói,
tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.
Người Ai Cập viết trên giấy papirút (vỏ cây sậy cán
mỏng), người Lưỡng Hà viết trên đất sét rồi đem
nung khô, người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ
tre, trúc hoặc trên lụa bạch ...).
- GV cho HS xem tranh ảnh nói về cách viết chữ
tượng hình của cư dân phương Đông xưa và hiện nay
trên thế giới vẫn còn một số quốc gia viết chữ tượng
hình như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- GV nhận xét: Chữ viết là phát minh quan trọng
nhất của loài người, nhờ đó mà các nhà nghiên cứu
ngày nay hiểu được phần nào cuộc sống của cư dân
cổ đại xưa.
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện tích ruộng đất
sau khi bò ngập nước, tính toán vật liệu và kích
thước khi xây dựng các công trình xây dựng, tính
các khoản nợ nần nên toán học sớm xuất hiện ở
Phương Đông. Người Ai Cập giỏi về tính hình học,
họ đã biết cách tính diện tích tam giác, hình thang ...
họ còn tính được số Pi bằng 3,16 (tương đối)...
Người Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi về số học, họ
có thể làm các phép tính nhân, chia cho tới hàng
triệu. Người Ấn Độ phát minh ra số 0...
- GV nhận xét: Mặc dù toán học còn sơ lược
nhưng đã có tác dụng ngay trong cuộc sống lúc bấy
giờ và nó cũng để lại nhiều kinh nghiệm quý chuẩn
bò cho bước phát triển cao hơn ở giai đoạn sau.
- Nhóm 4: Các công trình kiến trúc cổ đại: Do uy
quyền của các hoàng đế, do chiến tranh giữa các
nước, do muốn tôn vinh các vương triều của mình
mà ở các quốc gia cổ đại phương Đông đã xây dựng
nhiều công trình đồ sộ như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn
Lý Trường Thành ở Trung Quốc, khu đến tháp ở Ấn
b. Chữ viết
- Nguyên nhân ra đời của chữ viết: do
nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm
m.à chữ viết sớm hình thành từ thiên
niên kỷ IV TCN.1`
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là
tượng ý, tượng thanh.
- Tác dụng của chữ viết: đây là phát
minh quan trọng nhất, nhờ nó mà
chúng ta hiểu được phần nào lòch sử thế
giới cổ đại.
c. Toán học
- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính
lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính
toán ... mà toán học ra đời.
- Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về
hình học, các bài toán đơn giản về số
học ... phát minh ra số 0 của cư dân Ấn
Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy
giờ và đề lại kinh nghiệm quý cho giai
đoạn sau.
Trang 17
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Độ, thành Babilon ở Lưỡng Hà ...
(GV cho HS giới thiệu về các kỳ quan này qua
tranh ảnh, đóa VCD...)
- Những công trình này là những kỳ tích về sức
lao động và tài năng sáng tạo của con người (trong
tay chưa có khoa học, công cụ cao nhất chỉ bằng
đồng mà đã tạo ra những công trình khổng lồ còn lại
mãi với thời gian). Hiện nay còn tồn tại một số công
trình như: Kim tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý trường
thành, cổng thành I-sơ-ta thành Babilon (SGK hình
3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu vào giới
thiệu cho HS về kiến trúc xây dựng Kim tự tháp,
hoặc sự hùng vó của Vạn Lý trường thành...
d. Kiến trúc
- Do uy quyền của các nhà vua mà
hàng loạt các công trình kiến trúc đã ra
đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo
Babilon, Vạn Lý trường thành...
- Các công trình này thường đồ sộ thể
hiện cho uy quyền của vua chuyên chế.
- Ngày nay còn tồn tại một số công
trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý
trường thành, cổng Isơta thành
babilon... Những công trình này là
những kì tích về sức lao động và tài
năng sáng tạo của con người.
4. Sơ kết bài học
Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức
cơ bản của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại phương
Đông? Thể chế chính trò và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của nông dân công
xã? Những thành tựu văn hoá mà cư dân phương Đông để lại cho loài người (phần này
có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc giao về nhà).
5. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
Trang 18
Giáo án liïch sử lớp 10
Bài 4
Bài 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔMA
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔMA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức
- Điều kiện tự nhiên của vùng Đại Trung Hải với sự phát triển của thủ công
nghiệp và thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở kinh tế – xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân
chủ – cộng hoà.
2. Tư tưởng
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu
biểu là những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ đó
giúp các em thấy được vai trò của quần chúng nhân dân trong lòch sử.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận
lợi, khó khăn và vai trò của điều kiện đòa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các
quốc gia cổ đại Đòa Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta 2005- phần Lòch sử thế giới cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 mục 2; Tiết 2 giảng mục 3.
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1:
Câu hỏi 1: Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy điền vào chỗ chấm:
- Các quốc gia cổ đãi phương Đông hình thành ở..................................................
- Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông..................
- Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông....................................
- Giai cấp chính trong xã hội...................................................................................
- Thể chế chính trò ..................................................................................................
Trang 19
Giáo án liïch sử lớp 10
(Câu hỏi này có thể chuẩn bò ra khổ giấy A
0
treo lên bảng cho HS điền vào
hoặc in ra giấy A
4
kiểm tra cùng một lúc được nhiều HS.
Câu hỏi 2:
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hoá cho
nhân loại?
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2
Tại sao Hy Lạp, Rôma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền dân chủ
cổ đại ở Hy Lạp, Rôma là gì?
2. Dẫn dắt bài mới
GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1) dẫn dắt
HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau:
Hy Lạp và Rôma bao gồm nhiều đảo nhỏ, nằm trên bờ Bắc Đòa Trung Hải. Đòa
Trung Hải giống như cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa các nước với
nhau, do đó từ rất sớm đã có những hoạt động hàng hải, ngư nghiệp và thương nghiệp
biển. Trên cơ sở đó, Hy Lạp và Rôma đã phát triển rất cao về kinh tế và xã hội làm
cơ sở cho một nền văn hoá rất rực rỡ. Để hiểu được điều kiện tự nhiên đã chi phối sự
phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại Hy lạp, Rôma như thế nào? Thế
nào là thò quốc? Sự hình thành thể chế Nhà nước dân chủ cộng hoà ra sao? Những
thành tựu văn hoá tiêu biểu của cư dân cổ đại Hy lạp, Rôma để lại cho loài người? So
sánh nó với các quốc gia cổ đại phương Đông? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm
nay để trả lời cho những vấn đề trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
GV gợi lại ở các quốc gia cổ đại phương Đông
hình thành sớm nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Còn điều kiện tự nhiên ở các quốc gia Đòa Trung
Hải có những thuận lợi và khó khăn gì?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác có thể
bổ sung cho bạn.
GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
GV phân tích cho HS thấy được: Với công cụ
Thiên nhiên và đời sống của con
người.
- Hy Lạp, Rôma nằm ở ven biển Đòa
Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít cà
cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó
khăn:
+ Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng,
giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng
hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích
hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực
thiếu luôn phải nhập.
Trang 20
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
bằng đồng trong điều kiện tự nhiên như vậy thì
chưa thể hình thành xã hội có giai cấp và Nhà
nước.
- GV nêu câu hỏi: Ý nghóa của công cụ bằng
sắt đối với vùng Đòa Trung Hải?
HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và kết luận:
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghóa
không chỉ có tác dụng trong canh tác cày sâu,
cuốc bẫm, mở rộng diện tích trồng trọt mà còn
mở ra một trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện
(sản xuất thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ).
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý
nghóa: Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất
thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ phát
triển.
Như vậy, cuộc sống ban đầu của cư dân
Đòa Trung Hải là: sớm biết buôn bán, đi
biển và trồng trọt.
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV đặt câu hỏi:
Nhóm 1: Nguyên nhân ra đới của thò quốc?
Nghề chính của thò quốc?
Nhóm 2: Tổ chức của thò quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với
nhau sau đó gọi các nhóm lên trình bày và bổ
sung cho nhau.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1: Do đòa hình chia cắt, đất đai nhiều
vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung dân cư ở
một nơi. Hơn nữa nghề buôn bán và làm nghề thủ
công là chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm
bán đảo, khi hình thành xã hội có giai cấp thì đây
cũng hình thành Nhà nước (Thò quốc).
Nhóm 2: Tổ chức của thò quốc: Chủ yếu là
thành thò với vùng đất đai trồng trọt bao quanh.
Thành thò có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vẫn
động, nhà hát và quan trọng là có bến cảng.
GV cho HS tìm hiểu về thành thò Aten (SGK)
để minh hoạ.
Thò quốc Đòa Trung Hải
Quốc: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và
đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ
công và thường nghiệp nên đã hình
thành các thò quốc.
- Tổ chức của thò quốc : Về đơn vò hành
chính là một nước, trong thành thò là chủ
yếu. Thành thò có lâu đài, phố xá, sân
vận động và bến cảng.
Hoạt động 3: Hoạt động tập thể
GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghó và gọi một
số HS trả lời:
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào?
So với phương Đông?
HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ sung
Trang 21
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
cho nhau.
- Không chấp nhận có vua, có Đạiiôò công
dân, Hội đồng 500 như ở Aten, tiến bộ hơn ở
phương Đông (quyền lực nằm trong tay quý tộc
mà cao nhất là vua).
GV bổ sung cho HS và phân tích thêm, lấy ví
dụ ở Aten,
GV đặt câu hỏi để HS suy nghó tiếp: Có phải
ai cũng có quyền công dân hay không? Vậy bản
chất của nền dân chủ ở đây là gì?
HS suy nghó trả lời, GV bổ sung phân tích và
chốt ý:
Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp,
Rôma: Đó là nền dân chủ chủ nô (phụ nữ và nô
lệ không có quyền công dân), vai trò của chủ nô
rất lớn trong xã hội vừa có quyền lực chính trò
vừa giàu có dựa trên sự bóc lột nô lệ (là các ông
chủ, sở hữu nô lệ).
- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu
thêm về kinh tế của các thò quốc, mối quan hệ
giữa các thò quốc. Ngoài ra gợi ý cho HS xem
tượng Pêriclet: Ông là ai? Là người thế ào? Tại
sao người ta lại tạc tượng ông? (Ông là người anh
hùng chỉ huy đánh thắng Ba Tư, có công xây
dựng Aten thònh vượng đẹp đẽ. Trong xã hội dân
chủ cổ đại, hình tượng cao quý nhất là người
chiến só bình thường, gần gũi thân mật, được đặt
ở quảng trường để tỏ lòng tôn kính, ngưỡng mộ).
GV khai thác kênh hình 6 trong SGK và đặt
câu hỏi cho Hs suy nghó: Tại sao nô lệ lại đấu
tranh? Hậu quả của các cuộc đấu tranh đó? (Câu
hỏi này nếu có thời gian thì cho HS thảo luận
trên lớp, nếu không còn thời gian , GV cho HS về
nhà suy nghó).
- Tính chất dân chủ của thò quốc: Quyền
lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm
trong tay Đại hội công dân, Hội đồng
500,… mọi công dân đều được phát biểu
và biểu quyết những công việc lớn của
quốc gia.
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy
Lạp, Rôma: Đó là nền dân chủ chủ nô,
dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô
đối với nô lệ.
Tiết 2. (Dành cho mục văn hoá cổ đại hy lạp và
Rôma)
- Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi ở mục trên.
GV dẫn dắt HS vào bài mới: Một chế độ dựa
trên sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ người ta
gọi đó là chế độ chiếm hữu nô lệ, nô lệ bò bóc lột
và đã đấu tranh làm cho thời cổ đại và chế độ
chiếm hữu nô lệ chấm dứt. Nhưng cũng ở thời kỳ
đó, dựa vào trình độ phát triển cao về kinh tế
công thương và thể chế dân chủ, cư dân cổ đại
Đòa Trung Hải đã để lại cho nhân loại một nền
Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma
Trang 22
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
văn hoá rực rỡ. Những thành tựu đó là gì, tiết học
này sẽ giúp các em thấy được những giá trò văn
hoá đó.
Hoạt động 4: Hoạt động theo nhóm
GV cho HS bài tập sưu tầm về văn hoá cổ đại
Hy Lạp, Rôma từ ở nhà trước, tiết này HS trình
bày theo nhóm theo yêu cầu đặt ra của GV.
GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của cư dân
Đòa Trung hải về lòch và chữ viết? So với cư dân
cổ đại phương Đông có gì tiến bộ hơn? Ý nghóa
của việc phát minh ra chữ viết?
Đại diện nhóm 1 lên trình bày các nhóm khác
bổ sung, sau đó GV chốt lại và cho điểm (điều
này sẽ động viên được HS). GV nên có các câu
hỏi gợi mở cho các nhóm thảo luận và trả lời
như: Quan niệm của cư dân Đòa Trung Hải về trái
đất, mặt trời? Cách tính lòch so với cư dân cổ đại
phương Đông? Chữ viết của cư dân Đòa Trung hải
có dễ đọc, dễ viết hơn phương Đông không?
Những chữ trên Khải hoàn môn Trai-an có gì
giống với chữ viết chúng ta đang sử dụng bây
giờ?
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết
của nhóm em về các lónh vực khoa học của cư dân
cổ đại Đòa Trung hải? Tại sao nói: "Khoa học đã
có từ lâu nhưng đến Hy Lạp, Rôma khoa học mới
thực sự trở thành khoa học"?
Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về các lónh
vực toán, lý, sử , đòa về các đònh lý Ta-lét,
Pitagio hay Acsimet (câu chuyện về nhà bác học
Acsimet), có thể ghi lên bảng giới thiệu cho cả
lớp một đònh lý. Các nhóm khác bổ sung cho
nhóm bạn.
GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm trình
bày.
- GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về văn
hoá, nghệ thuật của cư dân cổ đại Đòa Trung
Hải?
Nhóm 3 lên trình bày và các nhóm khác bổ
sung.
- Văn học: Có các anh hùng ca nổi tiếng của
a. Lòch và chữ viết
- Lòch: cư dân cổ đại Đòa Trung Hải đã
tính được một năm có 365 ngày và 1/4
nên họ đònh ra một tháng lần lượt có 30
và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày.
Dù chưa thật chính xác nhưng cũng rất
gần với hiểu biết ngày nay.
- Chữ viết: Páht minh ra hệ thống chữ
cái A, B, C, … lúc đầu có 20 chữ cái, sau
thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống
chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
- Ý nghóa của việc phát minh ra chữ viết:
đây là cống hiến lớn lao của cư dân đòa
Trung hải cho nền văn minh nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học
Chủ yếu các lónh vực: toán, lý, sử, đòa.
- Khoa học đến thời Hy lạp, Rôma mới
thực sự trở thành khoa học vì có độ
chính xác của khoa học, đạt tới trình độ
khái quát thành đòa lý, lý thuyết và nó
được thực hiện bởi các nhà khoa học có
tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa
học đó.
c. Văn học
- Chủ yếu là kòch (kòch kèm theo hát).
- Một số nhà viết kòch tiêu biểu như Sô
Trang 23
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hômerơ là Iliat và Ôđixê; Kòch có nhà viết kòch
Xôphốclơ vở Ơđíp làm vua, Ê-sin viết ở Ô-re-
xti, …
- GV có thể kể cho HS nghe cụ thể một câu
chuyện và cho HS nhận xét về nội dung? (mang
tính nhân đạo, đề cao cái thiện, cái đẹp, phản
ánh các quan hệ trong xã hội, …)
- Nghệ thuật: Cho các em giới thiệu về các
tác phẩm nghệ thuật mà các em sưu tầm được,
miêu tả đền Pác-tê-nông, Đấu trường ở Rô-ma
trong SGK, ngoài ra cho HS quan sát tranh: tượng
lực só ném đóa, tranh tượng nữ thần Athêna, …
- GV đặt câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ thuật
của Hy Lạp, Rôma?
- GV gọi HS trả lời và các nhóm bổ sung cho
nhau, sau đó GV chốt ý:
Chủ yếu là nghệ thuật tạc tượng thần và nghệ
thuật xây dựng các đền thờ thần. Tượng mà rất
"người", rất sinh động, thanh khiết. Các công
trình nghệ thuật chủ yếu làm bằng đá cẩm thạch
trắng: "Thanh thoát… làm say mê lòng người là
kiệt tác của muôn đời".
phốc, Ê-sin, …
- Giá trò của các vở kòch: Ca ngợi cái
đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu
sắc.
d. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền
thờ thần đạt đến đỉnh cao.
4. Sơ kết bài học
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại đặc trưng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trò, xã hội và những thành tựu văn hoá tiêu
biểu của các quốc gia cổ đại Đòa Trung Hải.
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Học bài cũ, làm bài tập trong SGK và lập bảng so sánh hai mô hình xã hội cổ
đại (về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trò, xã hội).
Trang 24
Giáo án liïch sử lớp 10
CHƯƠNG III
CHƯƠNG III
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
Bài 5
Bài 5
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
(2 tiết)
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Nắm được:
- Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc và các quan hệ trong xã hội.
- Bộ máy chính quyền phong kiến được hình thành, củng cố từ thời Tần - Hán
cho đến thời Minh - Thanh. Chính sách xâm lược chiếm đất đại của các hoàng đế
Trung Hoa.
- Những đặc điểm về kinh tế Trung Quốc thời phong kiến: Nông nghiệp là chủ
yếu, hưng thònh theo chu kỳ, mầm mống kinh tế TBCN đã xuất hiện nhưng còn yếu ớt.
- Văn hoá Trung Quốc phát triển rực rỡ.
2. Tư tưởng
- Giúp HS thấy được tính chất phi nghóa của các cuộc xâm lược của các triều
đại phong kiến Trung quốc.
- Quý trọng các di sản văn hoá, hiểu được các ảnh hưởng của văn hoá trung
quốc đối với Việt Nam.
3. Kỹ năng
- Trên cơ sở các sự kiện lòch sử, giúp HS biết phân tích và rút ra kết luận.
- Biết vẽ sơ đồ hoặc tự vẽ được lược đồ để hiểu được bài giảng.
- Nắm vững các khái niệm cơ bản.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Trung Quốc qua các thời kỳ.
- Sưu tầm tranh ảnh như: Vạn lý trường thành, Cố cung, đồ gốm sứ của Trung Quốc
thời phong kiến. Các bài thơ Đường hay, các tiểu thuyết thời Minh - Thanh.
- Vẽ các sơ đồ về sự hình thành xã hội phong kiến Trung quốc, sơ đồ về bộ
máy Nhà nước thời Minh - Thanh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: tại sao nói "khoa học đã có từ lâu nhưng đến thời Hy Lạp, Rôma khoa
học mới trở thành khoa học"?
Trang 25