LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các kết quả,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Hải Phòng, ngày
tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhàn
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn
thày giáo PGS.TS. Dương Văn Bạo và các quý thầy cô, các cán bộ của trường Đại
học Hàng Hải Việt Nam, Viện đào tạo sau Đại học đã giúp tôi hoàn thành luận văn
này. Cám ơn các đồng nghiệp tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải trung
ương II đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều kiện cho tôi thực hiện
được đề tài của mình.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình đã tạo những điều kiện tốt nhất để tôi được học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa đào tạo thạc sỹ tại Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Tôi rất mong được tiếp tục nhận sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo
để luận văn hoàn chỉnh về mặt lý luận và có tính khả thi cao trong thực tiễn góp
phần xây dựng trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương II ngày càng
phát triển.
Hải Phòng, ngày tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhàn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN i.................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1..............................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ........................4
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU...................................................................4
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp ................................................................................4
1.1.1. Khái niệm ...............................................................................................................4
1.1.2. Phân loại ..................................................................................................................4
1.1.3. Vị trí của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.............................................7
1.2. Công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.........................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính .................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu..........................................9
1.2.2.1. Xác định nguồn thu và nhiệm vụ chi của đơn vị....................................................9
a) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu.........................................................................9
1.2.2.2. Quy trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu .................................16
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý tài chính ĐVSNCT................................................20
CHƯƠNG 2............................................................................................................24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG II..........................24
2.1. Đặc điểm kinh tế, tổ chức có ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính
của trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương II.............................24
2.1.1. Ngành nghề đào tạo..............................................................................................24
iii
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường .......................................................................32
2.1.2.1. Chức năng ..........................................................................................................32
2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................32
2.1.3. Cơ sở vật chất .........................................................................................................34
* Tổng diện tích đất sử dụng của Trường được cấp (theo các quyết định cấp đất) là
183.498,42m2, chia làm 2 khu vực:...................................................................................34
2.1.4. Nguồn lực tài chính ...............................................................................................38
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính trường cao đẳng nghề giao thông vận tải
trung ương II.................................................................................................................. 43
2.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý tài chính .......................................................................43
2.2.2. Nội dung công tác quản lý tài chính .......................................................................44
2.2.2.1. Lập dự toán thu - chi ..........................................................................................48
2.2.2.2. Chấp hành dự toán..............................................................................................54
a. Quản lý nguồn thu .......................................................................................................54
2.2.2.3. Quyết toán kinh phí của trường..........................................................................80
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính trường cao đẳng nghề GTVT
TWII................................................................................................................................ 80
2.3.1 Những kết quả đạt được.......................................................................................80
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................83
b. Nguồn thu ngoài ngân sách khai thác còn hạn chế......................................................84
c. Một số khoản chi của trường chưa thực sự hợp lý.......................................................85
CHƯƠNG 3............................................................................................................89
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ...............89
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GTVT TWII.............................................89
3.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trường cao
đẳng nghề GTVT TWII.................................................................................................89
3.2. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường cao đẳng nghề
GTVT TWII.................................................................................................................... 91
3.2.1. Tăng cường khai thác nguồn thu ...........................................................................91
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu .........................................................................95
3.2.3. Không ngừng nâng cao năng lực của cán bộ tài chính kế toán................................99
iv
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................102
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB, GV, CNV
Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐVSNCT
Đơn vị sự nghiệp có thu
GTVT TWII
Giao thông vận tải trung ương II
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
Sơ đồ 1
Sơ đồ bộ máy tổ chức của nhà trường
28
Bảng 2.1
Cơ sở vật chất của nhà trường
35
Bảng 2.2
Trang thiết bị đào tạo của nhà trường
36
Bảng 2.3
Nguồn thu của nhà trường từ năm 2011 đến năm 2014
39
Bảng 2.4
Nguồn ngân sách nhà nước cấp của trường từ năm 2011 đến năm 2014
41
Bảng 2.5
Nguồn thu ngoài ngân sách của trường từ năm 2011 đến năm 2014
42
Bảng 2.6
Quy trình thu
46
Bảng 2.7
Quy trình chi
47
Bảng 2.8
Dự toán thu, chi ngân sách năm 2016
51
Bảng 2.9
Chi từ quỹ phúc lợi cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên
67
Bảng 2.10 Định mức khoán chi điện thoại bàn cho từng bộ phận
70
Bảng 2.11 Khoán văn phòng phẩm
73
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ.
Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học - công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định
sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia. Trên thế giới giáo dục và đào tạo được coi là
nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi Quốc gia. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước
luôn coi “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước
và của toàn dân”; “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất cho sự
phát triển toàn diện của đất nước”, và nhấn mạnh “Tăng cường các nguồn lực cho
giáo dục - đào tạo”. Đặc biệt là hoạt động đào tạo nghề. Tuy nhiên, vấn đề mà tất
cả các trường đều quan tâm đó là tài chính, là quản lý tài chính. Trong giai đoạn
tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, các trường ngoài việc không ngừng phải hoàn
thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo đội ngũ nhân lực … trong khi tiềm lực tài
chính chỉ có hạn. Chính vì vậy việc tìm kiếm các nguồn thu, mở rộng nguồn thu và
sử dụng nguồn thu có hạn một cách có hiệu quả là một vấn đề mà các nhà quản lý
tài chính tại các trường luôn trăn trở và bận tâm.
Cũng không nằm ngoài quy luật đó, trường cao đẳng nghề giao thông vận tải
trung ương II đã hoạt động đào tạo 50 năm rồi nhưng công tác quản lý tài chính
của trường vẫn gặp khó khăn. Trong khi đó, Trường Cao đẳng nghề GTVT Trung
ương II là cơ sở dạy nghề đào tạo đa ngành nghề; cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của ngành Giao thông vận tải và các ngành kinh tế khác. Trường đang
nỗ lực phấn đấu xây dựng để trở thành trường nghề chất lượng cao đến năm 2020;
là cơ sở đào tạo mở, hướng tới người học và các bên quan tâm; chú trọng bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để phục
vụ cho sự phát triển bền vững của Nhà trường; thường xuyên cải tiến phương pháp
giảng dạy, lấy người học làm trung tâm; áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý,
giảng dạy và học tập.
1
Tuy nhiên, thời gian gần đây ngoài việc trường đã có những bước phát triển
lớn trong lĩnh vực đào tạo, số lượng sinh viên của một số ngành nghề lại có xu
hướng giảm qua các năm, để đảm bảo sự phát triển ổn định của trường thì việc
hoàn thiện công tác quản lý về tài chính là một việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài
“Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Giao thông vận tải trung ương II” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài
chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải trung ương II và đưa ra một số
biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới
mục tiêu tự chủ tài chính của nhà trường phù hợp với xu hướng phát triển của đất
nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công tác quản lý tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp có thu.
Phản ánh thực trạng về công tác quản lý tài chính trường Cao đẳng nghề Giao
thông vận tải trung ương II, rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
Nghiên cứu về công tác quản lý tài chính trường Cao đẳng nghề Giao thông
vận tải trung ương II từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với
những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên
quan đến công tác quản lý tài chính trong các đơn vị. Đồng thời vận dụng các
phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp và so sánh để
phân tích thực tiễn công tác quản lý tài chính tại trường.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
2
Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có
thu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính trường Cao đẳng nghề Giao
thông vận tải trung ương II.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường cao
đẳng nghề giao thông vận tải trung ương II.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị, tổ chức do Nhà nước quyết định thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay
quản lý nhà nước về một lĩnh vực nào đó (các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, các tổ chức đoàn thể…) hoạt
động bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp
một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao trong từng giai
đoạn. Hoạt động trong đơn vị sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không
vì mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, các chỉ tiêu của Nhà nước giao.
Ngoài ra, các đơn vị hành chính sự nghiệp còn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh để hỗ trợ hoạt động sự nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở
phải hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao.
Hàng năm, các đơn vị sự nghiệp phải lập sự toán thu, chi theo tiêu chuẩn,
định mức. Luật Ngân sách nhà nước quy định và lấy dự toán thu chi làm cơ sở để
thực hiện.
Nguồn chi trả cho các hoạt động của đơn vị sự nghiệp theo dự toán được cấp
có thẩm quyền giao và được ngân sách cấp toàn bộ hoặc một phần dự toán được duyệt.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được chia thành 3 loại:
Một là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, là đơn vị có nguồn thu
sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
4
Hai là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: đơn vị sự nghiệp có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần
còn lại được ngân sách nhà nước cấp.
Ba là đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: đơn
vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp. Cách
xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 %
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
1.1.2.2. Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được chia thành:
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, bao gồm: Đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên,
bằng hoặc lớn hơn 100%; Và đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ
nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước đặt hàng. Thuộc loại này chính là các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp dân lập; trường phổ thông trung học dân lập; …
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: là đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên,
từ trên 10% đến dưới 100%. Đó là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, cao
đẳng nghề công lập, các trung tâm văn hóa thể thao, đài phát thanh, đài truyền hình; …
Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động,
gồm: Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống; và đơn vị sự nghiệp không có nguồn
5
thu. Thuộc loại này đó là các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học
công nghệ: như các trung tâm nghiên cứu khoa học, các viện nghiên cứu, thử
nghiệm, các phòng thí nghiệm nghiên cứu…Các trường tiểu học, trung học cơ sở,
phổ thông trung học ….
1.1.2.3. Căn cứ theo hình thức sở hữu
Căn cứ theo hình thức sở hữu, đơn vị sự nghiệp được phân chia thành 2 loại:
đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập: là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước, được
Nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đơn vị sự nghiệp công lập
gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ);
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập chưa được giao quyền tự chủ).
Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập là các đơn vị do các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoặc
cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự đảm bảo kinh phí
hoạt động bẳng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của
pháp luật. Chẳng hạn, các trường đại học, cao đẳng dân lập.
1.1.2.4. Căn cứ theo ngành nghề hoạt động sự nghiệp
Căn cứ theo ngành nghề hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được chia thành:
Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đó là các đơn vị
sự nghiệp giáo dục đào tạo như các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
6
nghiệp, các trường phổ thông trung học, trung học cơ sở, tiểu học, các trung tâm
giáo dục….;
Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế: đó là các bệnh viện, các trung
tâm y tế…;
Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ như các trung
tâm nghiên cứu khoa học, các viện nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm
nghiên cứu…;
Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật: các đoàn văn
hóa nghệ thuật, các nhà hát, các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về văn hóa nghệ thuật…;
Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao như trung tâm thế thao;
Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: như các đơn vị sự nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiêp, thuỷ sản, thuỷ lợi ... hoạt động là nhằm phục vụ cho các
ngành kinh tế này, nhìn chung các đơn vị sự nghiệp này có số thu tương đối ổn định.
1.1.3. Vị trí của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Cùng với sự phong phú và đa dạng về số lượng, tính chất cũng như ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp đã chiếm một vị trí quan trọng
không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, trên cả nước có trên 20.000
đơn vị sự nghiệp, trong đó có hơn 16.000 đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong
tất cả các lĩnh vực sự nghiệp. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp ở Trung
ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Các đơn vị sự nghiệp có vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc
dân, đó là:
Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao…có
chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và góp phần cải thiện
đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân;
Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, cung cấp dịch vụ khám chữa
bệnh, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa
7
học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,….phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước;
Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị đều có vai trò chủ đạo
trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước;
Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nước. Trong
thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các
loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân, mặt khác qua đó thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát
triển của hoạt động sự nghiệp của xã hội.
1.2. Công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính
Tài chính thể hiện là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể
trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai
thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn
tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất…
Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ
và phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn
lực tài chính.
Quản lý tài chính còn là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu
quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các
quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn
8
chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng
nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài
chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động, quan
hệ tài chính, xác định được các nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị liên quan đến
quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp. Công tác quản lý tài
chính đơn vị sự nghiệp diễn ra theo một quy trình bao gồm ba khâu công việc: Thứ
nhất, lập dự toán các khoản thu, chi ngân sách; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán
thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; và cuối cùng là
quyết toán các khoản thu, chi ngân sách.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.2.1. Xác định nguồn thu và nhiệm vụ chi của đơn vị
a) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị sự nghiệp có thu phải xác định một cách rõ ràng, đúng và đầy đủ
các nguồn thu theo quy định của Nhà nước, có kế hoạch khai thác các nguồn thu từ
NSNN và nguồn thu khác do đơn vị sự nghiệp tự huy động được nhằm đáp ứng
nhu cầu về tài chính của mỗi đơn vị.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần
nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN. Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp, gồm:
Nguồn kinh phí mà NSNN cấp cho đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động phải kể đến đầu tiên là kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên
thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao cho khi thành lập, sau khi đã cân
đối với nguồn thu sự nghiệp. Nguồn kinh phí này được cơ quan quản lý cấp trên
9
trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Đây là nguồn
kinh phí tương đối lớn, thường xuyên và ổn định nhưng yêu cầu của Nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp trong việc quản lý nguồn kinh phí này nói riêng và các
nguồn kinh phí do ngân sách cấp nói chung là rất chặt chẽ. Khi rút kinh phí về sử
dụng phải theo đúng mục đích, nhiệm vụ, nội dung trong dự toán thu, chi đã được duyệt.
Bên cạnh đó, với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ mà
có thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, có các đề tài nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ ngành, cấp đơn vị thì cũng nhận
được phần kinh phí từ NSNN để thực hiện. Được gọi là kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nếu đơn vị sự nghiệp mà trong năm có thực hiện chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, viên chức của nhà nước thì phải dựa trên nguồn
kinh phí nhà nước cấp tương ứng là kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, viên chức.
Tiếp theo là kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Đối với
ĐVSN có các dự án theo các chương trình MTQG như kinh phí để sửa chữa, mua
sắm trang thiết bị, chi phí khác cho dự án đổi mới và phát triển doanh nghiệp … sẽ
được NSNN cấp kinh phí thực hiện.
Một số ĐVSNCT đôi khi được Nhà nước đặt hàng như điều tra, quy hoạch,
khảo sát … một vấn đề gì đó, kinh phí để đơn vị thực hiện đơn hàng và bàn giao
cho nhà nước sẽ được nhà nước cấp. Đó là kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng.
NSNN cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Nhà nước cấp vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi đơn vị cùng tham gia vào một dự án có
nguồn vốn nước ngoài thì phải có một phần vốn đối ứng với phần vốn nước ngoài,
phần vốn này sẽ do NSNN cấp cho đơn vị.
10
Ngoài ra, Nhà nước còn cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do
Nhà nước quy định (nếu có); Kinh phí khác (nếu có).
* Bên cạnh nguồn thu từ ngân sách nhà nước, một nguồn thu khác của đơn vị
không kém phần quan trọng là nguồn thu sự nghiệp. Nguồn thu sự nghiệp gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao, ĐVSN
được quyền thu phí, lệ phí các hoạt động theo quy định của nhà nước. Số phí, lệ
phí này nhà nước cho phép đơn vị được giữ lại theo một tỷ lệ nhất định để chi tiêu.
Ngoài ra, đơn vị có thể có thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn và khả năng của mình, cụ thể:
Đơn vị trong lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo như các trường Đại học,
cao đẳng, cao đẳng nghề … ngoài hoạt động đào tạo chính quy thu học phí, nhà
nước cho phép các đơn vị thực hiện hoạt động dịch vụ thuộc về lĩnh vực đào tạo để
tăng thu. Chẳng hạn như thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài
nước; với hoạt động đào tạo nghề có được khoản thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, kết
quả học thực hành của học sinh, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ
khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
ĐVSN trong lĩnh vực y tế, đảm bảo xã hội như bệnh viện, trung tâm y tế …
Riêng các đơn vị này có rất nhiều khoản thu từ hoạt động dịch vụ. Đó là thu từ các
hoạt động dịch vụ về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào
tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin,
sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa
đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
ĐVSN trong lĩnh vực văn hóa, thông tin có các khoản thu từ việc cung cấp
các dịch vụ như thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng biểu
diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng
tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí,
11
xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
ĐVSN trong lĩnh vực thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng
cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
ĐVSN trong lĩnh vực kinh tế: Thu tư vấn thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông
lâm, thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và
các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Không chỉ có vậy, nguồn thu sự nghiệp của ĐVSNCT còn có khoản lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động
dịch vụ và khoản thu khác.
Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này
trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn
vị phải tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực
tài chính của đơn vị.
* Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. Đây là
những khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được chính xác nhưng
có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
* Cuối cùng là một số nguồn thu khác, gồm:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị. Nhà nước cho phép các ĐVSNCT có thể tăng nguồn thu của
mình bằng cách vay của các tổ chức tín dụng, huy động vốn nhàn rỗi của ngay
chính CB, NV trong đơn vị.
Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ
thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung
mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của
12
xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối
tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định
các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có
tích luỹ.
b) Nhiệm vụ chi tiêu của đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý việc chi tiêu của đơn vị sự nghiệp có thu là công việc rất cần thiết và
cực kỳ quan trọng. Đơn vị cần phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính một cách
hợp lý nhất, hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất, nhằm đảm bảo sự ổn định về các nguồn
tài chính dài hạn và ngắn hạn, phục vụ các mục tiêu hoạt động tài chính của đơn vị.
Phải căn cứ vào các nguồn thu để lập kế hoạch chi tiêu sao cho đảm bảo thu đủ bù
chi và có phần chênh lệch. Nội dung chi phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng
luật và tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo hoạt động chức năng của đơn vị sự nghiệp hiệu quả.
Nội dung chi tiêu của đơn vị bao gồm 2 nội dung chính là chi thường xuyên
và chi không thường xuyên.
* Chi thường xuyên: là tất cả các khoản chi xảy ra thường xuyên, liên tục
hàng năm và được sử dụng hết trong năm đó. Nếu chia theo từng hoạt động của
đơn vị, chi thường xuyên gồm:
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động
trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
13
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài
sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo
hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định
của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
Nếu căn cứ nội dung các khoản chi thì chi thường xuyên phân chia thành các
nhóm mục chi lớn sau: chi thanh toán cho cá nhân (tiền lương, tiền công, phụ cấp,
khoản trích theo lương ..); chi quản lý hành chính (điện, nước, điện thoại, công tác
phí …); chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm sửa chữa thường xuyên và chi khác.
* Chi không thường xuyên: là những khoản chi phí không phát sinh hàng
ngày mà chỉ phát sinh khi đơn vị phải thực hiện một nhiệm vụ, một hoạt động cụ
thể. Khi đó đơn vị sẽ nhận được nguồn kinh phí tương ứng với nhiệm vụ từ NSNN.
Cụ thể các khoản chi không thường xuyên của ĐVSNCT có thể là:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ như chi thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành. Tùy theo kế hoạch nghiên
cứu khoa học của từng đơn vị sẽ có khoản chi tướng ứng cấp cho mỗi loại cấp độ
đề tài. Thông thường với các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ
đòi hỏi tính ứng dụng vào thực tiễn cao khoản chi sẽ cao hơn, các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp đơn vị nhằm nghiên cứu phục vụ hoạt động trong đơn vị sẽ nhận
được sự hỗ trợ thấp hơn.
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Chi thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do
nhà nước quy định; Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài
theo quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
14
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi thực hiện các dự
án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Đối với các khoản chi phí phát sinh trong một đơn vị sự nghiệp thì hiện nay
Nhà nước chỉ quy định một số tiêu chuẩn, định mức chi bắt buộc các đơn vị sự
nghiệp phải thực hiện theo đúng, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
tiêu chuẩn, định mức về làm nhà việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ
tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện
trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Ngoài các nội dung chi nêu trên, vì quan điểm của Nhà nước trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp, để các đơn vị chủ động sử dụng
kinh phí hoạt động thường xuyên được giao nên đơn vị có trách nhiệm xây dựng
Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát chi. Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được xây dựng
dựa trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của
Nhà nước. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm,
có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
15
1.2.2.2. Quy trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
a) Lập dự toán thu, chi của đơn vị
Lập dự toán thu, chi ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng
và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự
toán cấp không (zero basic budgeting method).
Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu,
nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Cụ thể:
* Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ:
•Nội dung: Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Đơn vị sự nghiệp có
thu căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của
năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp,
tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất,
không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; tính toán xác định
loại đơn vị sự nghiệp và số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động thường xuyên.
Trong đó phần kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên
theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm
trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm
kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
•Điều kiện áp dụng: Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ phù hợp
cho những hoạt động diễn ra thường xuyên, tương đối ổn định của đơn vị.
•Ưu điểm: phương pháp rất đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được
xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong
đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
16
•Nhược điểm: Với cách tính toán trên thì không thể áp dụng cho các hoạt
động không thường xuyên. Đồng thời, có thể gây ra tình trạng không cân đối,
không phù hợp giữa nhiệm vụ và chi phí thực hiện năm kế hoạch.
* Phương pháp lập dự toán cấp không:
•Nội dung: Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch,
phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt
động thực tế của năm trước.
•Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với những hoạt động
không thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích.
•Nhược điểm: đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa
trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so
sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị.
•Ưu điểm: khi đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ có thể đánh giá được một
cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân
đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn
được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Sau khi lựa chọn được phương pháp lập dự toán thích hợp các đơn vị sự
nghiệp sẽ tiến hành lập dự toán thu, chi. Công việc lập dự toán bao gồm hai hoạt
động cơ bản đó là lập dự toán các khoản thu và lập dự toán các khoản chi
Lập dự toán các khoản thu: Căn cứ vào nội dung các khoản thu, mà đơn vị
thực hiện lập dự toán với các nội dung tương ứng.
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ
được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và
mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
Lập dự toán chi: Trên cơ sở nguồn thu, đơn vị lập dự toán chi tiết các khoản
chi gồm chi tăng cường cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, chi hoạt động chuyên môn,
chi thù lao giảng dạy, chi đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, chi công tác quản lý,
17
chi hỗ trợ nghiên cứu khoa học, chi cho các cơ quan phối hợp tổ chức, chi thực
hiện nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước (nộp thuế…), chi khác (văn hóa, thể thao,
khen thưởng sinh viên…) sắp xếp theo tính chất khoản chi thường xuyên hay
không thường xuyên; cho từng loại nhiệm vụ như: chi thường xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi
hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành. Và được xếp theo từng nguồn kinh
phí mà đơn vị dự tính chi tiêu.
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo
từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp
gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ
quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện hành.
b) Thực hiện dự toán thu, chi
Thực hiện dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách tiết kiệm, theo đúng mục đích, chế độ và có hiệu quả. Để theo dõi quá
trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi
tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Đối với dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sự
nghiệp được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị,
đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao
dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách, dự toán
chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị
được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Đối với các khoản chi không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chi,
nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
18