Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 107 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN VĂN BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN -2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kz công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Học viên

Nguyễn Văn Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các
đơn vị, gia đình và bạn bè để tôi hoàn thành bản Luận văn của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn đã
dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả cán bộ Phòng NN&PTNT, Phòng TNMT,
cán bộ xã các địa phương và hộ nông dân ở 3 xã Lãng Sơn, Quznh Sơn và xã Xuân
Phú đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có gắng hết sức nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế
nên trong báo cáo của tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong các thầy cô
giáo, các bạn sinh viên góp { để nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Yên Dũng, ngày.... tháng .... năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
MT
NTM

: Môi trường
: Nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

NT

: Nông thôn

BVTV

: Bảo vệ thực vật


BVMT

: Bảo vệ môi trường

VSMT

: Vệ sinh môi trường

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, vấn đề ô nhiễm MT đang là mối
quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm MT ở nông thôn do chất
thải từ các nhà máy, rác thải từ sinh hoạt, chăn nuôi, sự lạm dụng thuốc BVTV....
Theo thống kê của bộ Nông nghiệp và PTNT, mỗi năm khu vực nông thôn phát sinh
trên 13 triệu tấn rác thải sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu m3 nước thải sinh hoạt và
khoảng 7.500 tấn vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Khoảng 80% lượng rác thải sinh
hoạt ở khu vực nông thôn xả trực tiếp ra MT. Đã đến lúc chúng ta phải đề cao việc
bảo vệ để cứu lấy MT nông thôn.
Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con đường
đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai
đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng như cảnh

quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế,
xã hội mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm môi trường (Bộ tài nguyên
và môi trường, 2014) [3].
Phát triển nông nghiệp, và xây dựng nông thôn mới có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Xây dựng NTM không chỉ hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng mà còn phải bảo vệ được cảnh quan đặc trưng vùng NT. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, NT số
26 - NQ/TW ngày 05/08/2008 đã nêu mục tiêu tổng quát về xây dựng NTM là:
“Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, MT sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Đây là kế hoạch và hành
động làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, bước đầu tạo nên những nhân tố có
tính chất định hình cho xã hội phát triển lâu dài và tạo điều kiện cho nước ta nâng
cao vị thế trên trường quốc tế.
Yên Dũng là một huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh Bắc
Giang, đang chịu tác động mạnh mẽ của quá trình CNH, HĐH. Trong những năm
vừa qua kinh tế đã có nhiều sự phát triển, nâng cao đời sống nhân dân, bên cạnh đó
kéo theo vấn đề ô nhiễm môi trường. Ở nhiều xã, vệ sinh môi trường kém, chất thải
người, gia súc chưa được xử lý hợp vệ sinh, tập quán dùng phân tươi bón ruộng làm
phát tán các mầm bệnh có trong phân tươi ra môi trường xung quanh, gây những
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên sức khoẻ con người… Hiện nay, huyện Yên
Dũng đang triển khai nhiều giải pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8


thôn trên địa bàn. Tuy nhiên để đạt được thành công tiêu chí môi trường trong xây
dựng NTM là một việc làm hết sức khó khăn và phải đòi hỏi sự tham gia của toàn
bộ cộng đồng, người dân.
Để góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Yên Dũng
nói chung và việc thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng thì việc đánh giá đúng hiện
trạng và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện tiêu chí MT trong xây dựng
NTM huyện Yên Dũng là việc làm cấp thiết để đem lại thành công trong quá trình
thực hiện chương trình NTM.
Xuất phát từ thực tế trên và được sự nhất trí của Nhà trường, của giáo viên
hướng dẫn, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài luận văn: “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng những khó khăn trở ngại trong việc thực hiện
tiêu chí môi trường để đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện tiêu chí môi
trường trong xây dựng NTM của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường của địa phương, những thuận lợi, khó
khăn và những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới của địa phương.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả tiêu chí
về môi trường tại địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
1) Cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học cho cán bộ và nhân dân địa phương trong
việc thực hiện, lựa chọn để phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với việc bảo vệ môi
trường phù hợp với từng địa phương.
2) Cung cấp thêm phương pháp, hướng tiếp cận mới trong công tác quản lý

môi trường, quy hoạch môi trường nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

1) Kết quả của đề tài luận văn sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của
người dân về việc bảo vệ môi trường.
2) Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục nhận thức của người dân về môi trường.
3) Đưa ra các giải pháp cụ thể, sát thực tế hơn về tiêu chí môi trường trong
bộ 19 tiêu chí về nông thôn mới của Quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về NT do đó cũng có nhiều khái
niệm khác nhau về NT. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:

“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Mai
Thanh Cúc và cộng sự, 2005) [4].
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát
triển” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005) [4].
Trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội
của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải
thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là
do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005) [4].
1.1.1.3. Mô hình nông thôn mới
Trong điều kiện nước ta hiện nay có thể hiểu: “Mô hình nông thôn mới là
tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là
kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã
có) ở tính tiên tiến về mọi mặt” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005) [4].
1.1.1.4. Khái niệm về vấn đề môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11


+ Môi trƣờng: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật bảo vệ môi
trường, 2015) [10].
+ Ô nhiễm môi trƣờng: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật bảo vệ môi trường, 2015) [10].
+ Suy thoái môi trƣờng: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [10].
+ Hoạt động bảo vệ môi trƣờng: là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành [10].
1.1.2. Nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là biểu hiện cụ thể của PTNT nhằm tạo ra một nông thôn có
nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn hóa và tinh thần tốt hơn.
Nội dung chủ yếu trong xây dựng NTM bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
1.1.2.2. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Căn cứ quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao gồm: 1: Quy hoạch,
2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7:
Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu
lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17:
Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự
xã hội. Trong 19 tiêu chí này được chia thành 05 nhóm tiêu chí: Nhóm I: Quy hoạch
(có 01 tiêu chí), Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí), Nhóm III: Kinh
tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí), Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có
04 tiêu chí), Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) [14].
1.1.3. Tiêu chí môi trường và nội dung xây dựng tiêu chí môi trường
Tiêu chí MT là một trong 19 tiêu chí NTM theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
1.1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của tiêu chí này là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp, các
ngành và cả cộng đồng nhân dân.
Mục tiêu cụ thể: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học,
trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và
cải thiện MT sinh thái trên địa bàn xã (Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010) [11].

1.1.3.2. Nội dung tiêu chí 17 (môi trường)
Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí xây dựng
nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí môi trƣờng theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
TT Tên tiêu chí

Chỉ tiêu TDMN
chung phía Bắc

Nội dung tiêu chí
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia

17 Môi trƣờng 17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về MT
17.3. Không có các hoạt động suy giảm MT và
có các hoạt động phát triển MT xanh, sạch, đẹp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

85%

70%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt





13

17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

Đạt

Đạt

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý
theo quy định

Đạt

Đạt

(Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới kèm theo quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
* Giải thích từ ngữ:
a. Nước hợp vệ sinh và nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia:
+ Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt:
QCVN02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
+ Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau khi lọc thỏa mãn các yêu
cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi [13].
b. Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường:
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn

nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ
sản của hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã, các hàng tạp hóa, hàng ăn, buôn bán phế
liệu, vật liệu xây dựng, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh đạt đủ các tiêu chuẩn qui định về MT được hiểu:
phải có một trong các điều kiện như: Cam kết bảo vệ MT, báo cáo đánh giá tác
động MT,… được cơ quan chức năng chấp thuận (cấp phép hoặc chứng nhận…).
+ Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm
cách biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không
xả, chảy tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và MT xung quanh [13].
c. Không có các hoạt động suy giảm MT và có các hoạt động PT MT xanh, sạch, đẹp:
+ Phát động và thực hiện các hoạt động cải thiện môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Định kì tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của người dân.
+ Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục giao
thông chính nội đồng;
+ Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

+ Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng
ngõ không lầy lội;
+ Không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản
xuất nghề tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô nhiễm môi trường [13].
d. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch:
+ Mỗi thôn, liên thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài
phù hợp với tập quán của địa phương (trừ nơi có tập quán an táng không ở nghĩa trang)

+ Có Quy chế quản lý nghĩa trang;
+ Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong
tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại [13].
+ Khoảng cách an toàn vệ sinh của nghĩa trang đến các công trình khác
Bảng 1.2 : Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến các công trình khác
Khoảng cách tới nghĩa trang
Đối tƣợng cần cách ly

Nghĩa trang
hung táng

Nghĩa trang
chôn một lần

Nghĩa trang
cát táng

Từ hàng rào của hộ dân gần nhất

≥ 1.500 m

≥ 500 m

≥ 100 m

Công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung

≥ 5.000 m

≥ 5.000 m


≥ 3.000 m

(Trích: Thông tư 31/2009/TT-BXD, Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn)
+ Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang phải phù hợp với khả năng khai
thác quỹ đất; phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ
thuật; đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và lâu dài.
+ Diện tích đất nghĩa trang được xác định trên cơ sở: Tỷ lệ tử vong tự nhiên;
Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần.
+ Diện tích đất xây dựng cho mộ chôn cất 1 lần tối đa không quá 5 m2 (đối với
mộ hung táng) và không quá 3 m2 /mộ (đối với mộ cát táng).
+ Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích, khoảng cách và chiều cao
quy định. Nghĩa trang phải có tường rào bao quanh [2].
e. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

+ Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống
tiêu thoát (nước thải, chất thải sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm
không khí và nguồn nước xung quanh;
+ Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước thải
thông thoáng, hợp vệ sinh;
+ Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung [13].
1.1.4. Các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày

13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài
chính quy định các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường như sau:
Bước 1: Thành lập ban quản lý, thực hiện tiêu chí môi trường
Bước 2: Tuyên truyền vận động người dân tham gia
Bước 3: Huy động và phân bổ vốn
Bước 4: Thành lập dịch vụ vệ sinh môi trường
Bước 5 : Quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, bãi xử lý rác
Bước 6: Kiểm tra, xử lý.
1.1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng NTM
Những năm gần đây, mô hình PTNT đã góp phần quan trọng trong việc phát
triển và cải thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật
chất và tinh thần ngày càng cao của người dân NT, yêu cầu PTNT theo hướng
CNH, HĐH, dân chủ hoá, hợp tác hoá theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ-TW ngày
05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương và Thông báo số 238-TB/TW
ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Ban bí thư về Chương trình xây dựng thí điểm mô
hình NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo
thực hiện. Việc xây dựng mô hình NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào nhu cầu thị
trường. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá trình phát
triển theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi". Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng
vào xây dựng tính bền vững cho việc PTNT.
Mô hình NTM là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các chương trình
PTNT; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm về tài chính, nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16


lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ trong một thời
gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát
triển bền vững ở nông thôn.
1.1.6. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015;
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM và Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN và phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
- Thông tư số 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 hướng dẫn triển khai
một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về
quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
- Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
- Căn cứ quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia;
- Căn cứ quyết định số 639/QĐ-TTg, ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành Chương trình công tác năm 2014 của Ban chỉ đạo Trung
ương Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

1.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc
1.2.1. Trên Thế giới
1.2.1.1. Một số đặc điểm về hiện trạng môi trường trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17

Hiện nay, chúng ta đang sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn về môi
trường như: khí hậu biến đổi, nhiệt độ trái đất đang nóng lên, mực nước biển đang
dâng lên, sự xâm nhập của các loài ngoại lai ngày càng nhiều, các hệ sinh thái như
rừng, đất ngập nước..., tốc độ mất mát các loài ngày càng gia tăng, ô nhiễm môi
trường ngày càng nặng nề, dân số tăng nhanh, sức ép của công nghiệp hóa và
thương mại toàn cầu ngày càng lớn. Tất cả những thay đổi đó đang ảnh hưởng rõ
ràng đến công cuộc phát triển của tất cả các nước trên thế giới và cả nước ta (Võ
Quý, 2011) [9, tr. 3].
Chúng ta, cả thế giới, đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, nhưng
cấp bách nhất là: Dân số thế giới đang tăng nhanh; trái đất đang nóng lên; suy giảm
đa dạng sinh học; tài nguyên nước ngọt đang dần bị cạn kiệt; đô thị hoá mạnh mẽ;
thiên tai ngày càng tăng về mức độ và cường độ; rác thải rắn cũng tăng lên.
1.2.1.2. Kinh nghiệm BVMT ở một số nước trên thế giới
Công tác giáo dục về BVMT ở Trung Quốc
Công tác giáo dục: Cả nước có 140 trường cao đẳng và các trường đại học
(ĐH), trong đó có một số trường ĐH lớn như : Bắc Kinh, Thanh Hoa, Nhân dân
Trung Quốc, Nam Kinh, Vũ Hán, đều có chuyên khoa hoặc khoa nghiên cứu về MT,
với tổng 206 đơn vị có thẩm quyền cấp bằng cử nhân, 223 đơn vị cấp bằng thạc sĩ, 51
chuyên ngành liên quan đến MT, 77 đơn vị cấp học vị tiến sĩ ở 39 chuyên ngành, và
một số vị trí sau ĐH. Ngoài ra, Trung Quốc có hơn 40 trường trung học chuyên

nghiệp và hơn 100 trường trung học dạy nghề cung cấp các khóa học về MT (Th.S.
Nguyễn Song Tùng, 2014) [16].
Đào tạo nghề nghiệp: Nhằm nâng cao chất lượng các bộ ngành quản lý môi
trường, năm 1981, trường ĐH đào tạo hành chính nhân sự ngành môi trường được
thành lập với mục đích cung cấp các kiến thức và kỹ năng trong công việc thông
qua các hoạt động đào tạo, giáo dục thường xuyên cho nhân viên hành chính ở các
cơ quan bảo vệ môi trường trong cả nước. Thống kê cho thấy trong thập kỷ qua,
hơn 10.000 lớp tập huấn về môi trường được tổ chức với sự tham dự của hơn
400.000 người.
Bên cạnh đó, bộ BVMT Trung Quốc phối hợp với Văn phòng TW Đảng, Bộ
truyền thông, Bộ Giáo dục, Ủy ban Thanh niên trung ương và Liên hiệp Phụ nữ đã
ban hành Chương trình hành động Giáo dục môi trường quốc gia (giai đoạn 2011 –
2015). Chương trình đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức môi
trường cho cộng đồng, thiết lập hệ thống hoạt động xã hội với sự tham gia của tất cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




18

công dân, hình thành ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và lối sống thân thiện
với môi trường. Kết quả là nhận thức môi trường của cộng đồng trong xã hội được
cải thiện đáng kể với sự thay đổi quan trọng trong cả hai khái niệm hiểu biết và thực
thi BVMT (Th.S. Nguyễn Song Tùng, 2014) [16].
Để tiến tới xã hội hóa công tác BVMT, trong các giải pháp, Trung Quốc xác
định giáo dục cho giới trẻ là nhiệm vụ hàng đầu để thay đổi nhận thức và điều chỉnh
hành vi của con người trong xã hội. Theo đó, Chính phủ đã xây dựng, hoàn thiện và
tăng cường chất lượng các chương trình giáo dục môi trường trong các hệ thống
giáo dục quốc dân. Ngoài ra, chương trình đã được đưa vào kế hoạch phát triển kinh

tế năm năm. Đây là một bài học để Việt Nam tiếp tục nghiên cứu và học tập kinh
nghiệm trong quá trình tăng cường sức mạnh của giáo dục môi trường thay đổi nhận
thức của giới trẻ và tạo sự thay đổi mang tính phổ biến trong xã hội (Th.S. Nguyễn
Song Tùng, 2014) [16].
Ở Thái Lan áp dụng công nghệ xanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 99% tổng số doanh nghiệp ở Thái Lan
và số lượng này càng tăng với tỷ lệ tăng hàng năm khoảng 3,6% đối với doanh
nghiệp cỡ nhỏ và 9,8 % đối với doanh nghiệp cỡ vừa. Hàng năm, đóng góp cho GDP
của khối doanh nghiệp này là khoảng 40%. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này đã gây
tác động lớn đến môi trường từ các hoạt động sản xuất. Theo số liệu thống kê, ô
nhiễm phát sinh từ công nghiệp thực phẩm và nước giải khát chiếm trên 41% tổng
số phát thải gây ô nhiễm không khí ở Thái Lan. Trong khi đó khoảng 99% là các
làng nghề, cơ sở nhỏ tham gia vào ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống [16].
Để khắc phục tình trạng trên, chính phủ Thái Lan đã ra quy định bắt buộc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thực hiện các yêu cầu khắt khe về MT. Đồng thời,
đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cán bộ, nhân viên các công ty
về BVMT. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện sản xuất xanh và nhu cầu tiêu
dùng xanh cũng được đẩy mạnh. Điều này, bắt buộc các doanh nghiệp kinh doanh
tăng cấp độ tự nguyện tham gia thực hiện các sáng kiến môi trường như ISO-14001
và các áp dụng xanh khác. Hơn nữa thị trường quốc tế đang ngày càng đòi hỏi bằng
chứng về trách nhiệm MT từ tất cả các giai đoạn của chuỗi cung ứng, nguyên liệu
đầu vào, sản phẩm đầu ra của hàng hóa, với các yêu cầu MT liên quan đến sản
phẩm như dán nhãn sinh thái. Ngoài ra, các hoạt động quản lý MT tại các làng nghề
có hiệu quả, Chính phủ Thái Lan đã tăng cường cung cấp thông tin, kiến thức thích
hợp cho các làng nghề, cơ sở nhỏ giúp tăng cường mức độ quan tâm tới các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





19

động MT, kết hợp chặt chẽ hơn vấn đề MT với sản xuất và khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh (Th.S. Nguyễn Song Tùng, 2014) [16].
Hàn Quốc phát triển phong trào công nghiệp hóa và BVMT nông thôn
Từ năm 1962, Hàn Quốc ban hành Kễ hoạch phát triển kinh tế 5 năm, trong
đó ưu tiên phát triển chương trình công nghiệp hóa và BVMT nông thôn. Nhằm
thu hẹp khoảng cách kinh tế - xã hội NT và thành thị, năm 1971, Phong trào
Cộng đồng mới Saemaul Undong được triển khai. Phong trào đã đề ra chương
trình về cải thiện môi trường nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, với
các nội dung thí điểm PTNT như: Phát triển đường NT; kiên cố hóa mái nhà,
bếp, tường rào; xây cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và giếng
nước công cộng, áp dụng các mô hình công nghệ cao vào sản xuất... Sau 5 năm
triển khai Phong trào đã thu đươc kết quả, cụ thể: Cứng hóa đường NT liên làng:
43.631 km, đường làng ngô, xóm: 42.220 km; Xây dựng cầu NT: 68.797 cầu;
Kiên cố hóa đê, kè: 7.839 km; Xây hổ chứa nước NT các loại: 24.140 hồ; Điện
khí hóa NT: 98% hộ có điện thắp sáng (Th.S. Nguyễn Song Tùng, 2014) [16].
Theo đánh giá của các chuyên gia, Phong trào thành công từ mối quan hệ hài
hòa của các nhà lãnh đạo Chính phủ, các nhóm cộng đồng và người dân nông thôn
địa phương. Đồng thời, phong trào được coi là những bước nền tảng để tích lũy
năng lực tài chính cho các hoạt động quản lý môi trường nông thôn và nâng cao
nhận thức cộng đồng tiến tới sự tham gia tự nguyện của cư dân trong các hoạt động
BVMT nông thôn và sản xuất ở các làng nghề.
Qua kết quả thực hiện, phong trào khuyến nghị: Chính phủ Hàn Quốc cần đẩy
mạnh xây dựng các khu công nghiệp và sản xuất làng nghề tiên tiến ở nông thôn và
hỗ trợ phát triển bằng các khoản trợ cấp, các khoản vay và hỗ trợ hành chính. Ngoài
ra, Chính phủ cần phải hỗ trợ và huy động sự tham gia của người dân nông thôn
trong công tác xử lý chất thải ô nhiễm phổ biến trong các khu sản xuất làng nghề.
Đồng thời, để vượt qua những hạn chế nội tại của doanh nghiệp nhỏ, chẳng hạn như
sự yếu kém về cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính hạn chế và công nghệ ở mức độ

thấp, cần vận hành dựa trên mối quan hệ liên minh hợp tác trong ngành công nghiệp
tại các làng nghề (Th.S. Nguyễn Song Tùng, 2014) [16].
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
Vấn đề nước sạch và môi trường:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




20

Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các vùng
nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và VSMT nông
thôn. Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giả là nước mưa, nước giếng
khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được xử lý ở các
thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất là khu vực miền núi còn rất thấp.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau.
Bảng 1.3. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
STT

Vùng

Tỷ lệ người dân nông thôn
được cấp nước sạch (%)

1

Vùng núi phía Bắc


15

2

Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên

18

3

Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung

4

Đông Nam Bộ

21

5

Đồng bằng sông Hồng

33

6

Đồng bằng sông Cửu Long

39


36 – 36

(Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004), Chuyên đề Nông thôn Việt
Nam, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội)
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn Việt
Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào. Ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số được sử dụng nước sạch.
Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân số được cấp nước sạch.
Tình trạng ô nhiễm MT nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là nguyên nhân
gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán…. Có thể thấy, nguyên nhân
gây tình trạng ô nhiễm MT và nguồn nước ở NT do các nguyên nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hoá chất trong nông nghiệp như
phân hoá học, thuốc BVTV một cách tràn lan và không có kiểm soát.
Điều đáng quan tâm là tình trạng ngộ độc thực phẩm do các hóa chất độc,
trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có nhiều hướng gia tăng không chỉ
riêng ở NT và còn ở các thành phố lớn có sử dụng nông sản có nguồn gốc từ NT.
+ Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm MT ở NT là do chất thải rắn từ các làng
nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện nay, cả nước có khoảng 1450 làng nghề,
phân bố trên 58 tỉnh thành và đông đúc nhất ở đồng bằng sông Hồng, với tổng số
472 làng nghề các loại tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây (nay thuộc Hà Nội),
Thái Bình, Bắc Ninh… Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




21

thấp, thiết bị cũ và công nghệ sản xuất lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó đã

và đang nảy sinh nhiều vấn đề MT NT (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa, 2004) [5].
Ô nhiễm không khí: Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than.
Do đó lượng bụi và các lượng khí CO, CO2, SO2 và NO2 thải ra trong quá trình sản
xuất trong làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch
đỏ (ở Khai Tái, Hà Tây), sản xuất vôi (ở Xuân Quan – Hưng Yên) hàng năm sử
dụng khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò đã sinh ra nhiều loại bụi như CO,
CO2, SO2, NOx và nhiều loại thải khác gây nguy hại tới sức khoẻ của người dân
trong khu vực và làm ảnh hưởng hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân
cận. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây các vụ xung đột, khiếu kiện
như ở Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên… [5].
Ô nhiễm môi trường đất: Chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim loại.
Kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng nghề tái
chế thuộc xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên cho thấy hàm lượng Cu 2+
đạt từ 43,68 - 69,68 ppm. Hàm lượng các kim loại nặng cũng rất cao, vượt nhiều lần
so với tiêu chuẩn cho phép (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa, 2004) [5].
Chợ nông thôn: Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ NT, trung bình mỗi ngày
thải ra 40 - 50 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe cải tiến nên
mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi rác tại
các huyện, các chợ NT chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử lý. Chủ yếu tập
trung để phân huỷ tự nhiên và gây những gánh nặng cho công tác bảo vệ MT [5].
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008
Loại CTR

Đơn vị tính

Năm 2003

Năm 2008

CTR đô thị


tấn/năm

6.400.000

12.802.000

CTR công nghiệp

tấn/năm

2.638.400

4.786.000

CTR y tế

tấn/năm

21.500

179.000

CTR nông thôn

tấn/năm

6.400.000

9.078.000


CTR làng nghề

tấn/năm

774.000

1.023.000

(Nguồn: Báo cáo Diễn biến Môi trường Việt Nam năm 2004; Viện Quy hoạch Đô
thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010)
Lượng chất thải rắn phát sinh có xu hướng tăng lên nhanh. Lượng chất thải rắn
nông thôn là rất lớn, năm 2003 là tương đương với lượng chất thải rắn đô thị là
6.400.000 tấn/năm và năm 2008 đã tăng lên 9.078.000 tấn/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




22

1.2.2.2. Triển khai tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM
Qua 4 năm triển khai thực hiện, Chương trình đã thu được một số kết quả khả
quan. Trên cả nước đã tổ chức đào tạo được hơn 240 nghìn cán bộ xây dựng NTM
các cấp. Theo thống kê, đến cuối năm 2014, đã có 97,2% số xã đã được phê duyệt
quy hoạch NTM, 785 xã đạt chuẩn NTM (chiếm tỷ lệ 8,8% tổng số xã trên cả nước)
và gần 1.300 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí (chiếm 14,5%). Đặc biệt, đối với nhóm tiêu chí
về MT, ở hầu hết các tỉnh, thành phố, đều đã tổ chức hướng dẫn và yêu cầu triển khai
thực hiện đối với các xã thuộc địa phương đó (Bộ tài nguyên và MT, 2014) [3, tr 122].
Bảng 1.5. Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM tính đến cuối năm 2014

Số tiêu chí đạt đƣợc

Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí (trên tổng số 9.007 xã)

19 tiêu chí

8,8%

15 - 18 tiêu chí

14,5%

10 - 14 tiêu chí

32,1%

5 - 9 tiêu chí

33,6%

Dưới 5 tiêu chí

11%

0 tiêu chí

0%

(Nguồn: Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Bộ
NN&PTNT, 2015)

Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá sau thời gian triển khai thực hiện chương
trình, nhóm tiêu chí về MT là một trong những nhóm tiêu chí khó triển khai thực
hiện nhất. Theo kết quả đánh giá chung, việc triển khai các tiêu chí về MT thuộc
chương trình đạt khoảng 26,8%, so sánh với các tiêu chí khác có thể thấy, nhóm tiêu
chí về MT nằm trong nhóm 3 tiêu chí có tỷ lệ thấp nhất (dưới 30%) [3, tr 123].
Cũng theo số liệu báo cáo, khu vực MNPB có tỷ lệ thấp nhất cả nước (chỉ đạt
7,1%). Chỉ có khu vực Đông Nam Bộ triển khai các tiêu chí về môi trường đạt tỷ lệ
khá cao (60,5%), tiếp đến là vùng ĐBSH (45,9%) [3, tr 123].
Bảng 1.6. Tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đến cuối năm 2014
Tiêu chí

Tỷ lệ đạt
(%)

Tiêu chí

Tỷ lệ đạt
(%)

1 Quy hoạch

97,2

11 Hộ nghèo

36,4

2 Giao thông

23,3


12 Tỷ lệ LĐ có việc làm thường xuyên

72,2

3 Thủy lợi

44,5

13 Hình thức tổ chức sản xuất

65,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




23

4 Điện

75,6

14 Giáo dục

61,0

5 Trường học


30,8

15 Y tế

54,2

6 Cơ sở vật chất văn hóa

17,9

16 Văn hóa

56,5

7 Chợ nông thôn

45,0

17 Môi trƣờng

26,8

8 Bưu điện

86,2

18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

68,2


9 Nhà ở dân cư

50,2

19 An ninh trật tự xã hội

91,0

10 Thu nhập

44,5

(Nguồn: Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Bộ
NN&PTNT, 2015)
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, tính đến nay, có hơn 1.000 công trình cấp
nước sạch đã và đang tiếp tục được nâng cấp, 40% số xã đã thành lập tổ thu gom rác
thải. Tuy nhiên, vấn đề rác thải, nước thải của khu vực nông thôn, xử lý nước xả
thải công nghiệp, vấn đề quy hoạch và quản lý nghĩa trang chưa có nhiều chuyển
biến tích cực. Các hoạt động cải tạo cảnh quan như sửa chữa đường xá, khu vực
xung quanh nơi sinh sống, dọn dẹp VSMT vẫn chưa được chú trọng thực hiện, MT
nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc, chậm được giải quyết [3, tr 124].
Có thể thấy rằng, mặc dù tiêu chí MT đã được đưa vào Chương trình, tuy
nhiên, kết quả triển khai thực hiện vẫn còn ở mức hạn chế. Một số nguyên nhân
chính có thể kể đến như: các tiêu chí được xây dựng chưa bám sát vào tình hình
thực tế, một số tiêu chí còn mang tính lý thuyết, khó triển khai. Điển hình như chỉ
tiêu về “Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về MT” không rõ về khái
niệm cũng như nội dung của chỉ tiêu này. Hoặc đối với chỉ tiêu “Nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch”, thực tế cho thấy, vấn đề quy hoạch và xây dựng nghĩa
trang tại hầu hết các địa phương đều không phải do cấp xã quy định [3, tr 124].
Kết quả thực hiện từng tiêu chí môi trường nông thôn:

Đến năm 2014, đã nâng cấp được hơn 1.000 công trình nước sạch tập trung
(85% dân số NT được sử dụng nước hợp vệ sinh. Trong đó, 45% đạt QCVN
02/2009/BYT của Bộ Y tế ), 500 bãi thu gom rác thải, 1200 cống rãnh thoát nước
thải vệ sinh. Một số địa phương bằng những cách làm sáng tạo, thông qua tuyên
truyền, vận động và nâng cao ý thức của người dân địa phương đã góp phần không
nhỏ trong xử lý ô nhiễm, tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp cho MT nông thôn như
Lào Cai, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đồng Nai... Đến hết năm 2014 có 26,8% số xã đạt tiêu
chí số 17 về MT (Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014) [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




24

1.2.2.3. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam gắn với BVMT
Địa bàn Thủ đô Hà Nội
Một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành xây dựng NTM là sự cải
tạo MT xanh, sạch đẹp. Tuy nhiên, tiêu chí này thuộc diện khó đạt nhất ở NT, ngay
cả những vùng quê thuộc địa bàn Thủ đô Hà Nội. Trong chặng đường 19 tiêu chí
xây dựng NTM, hiện nay nhiều địa phương đang gặp khó khăn về tiêu chí MT. Dù
ý thức BVMT của người dân đã được nâng lên, phong trào vệ sinh đường làng ngõ
xóm được phát triển rộng rãi ở nhiều nơi, song nút thắt lại nằm ở chỗ hệ thống bãi
chứa, xử lý rác thải, nước thải ở không ít nơi còn thiếu thốn, chưa đồng bộ.
Xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức, Hà Nội là một trong ít xã điểm xây dựng NTM
của TP Hà Nội về đích khá chậm. Trong số 3 tiêu chí chưa đạt chuẩn của xã có tiêu
chí MT, theo đánh giá mới đạt 5,5/10 điểm. Ông Nguyễn Văn Kiên, Chủ tịch
UBND xã Phùng Xá cho biết, các thôn, xóm đã triển khai quét dọn VSMT vào thứ
6 hàng tuần, rác thải được chôn lấp tập trung tại hai điểm được quy hoạch đảm bảo
MT. Tuy nhiên, theo đề án xã được quy hoạch trạm xử lý nước thải làng nghề và

trạm cấp nước sạch tập trung nhưng đến nay chưa hoàn thành nên xã vẫn chưa đạt
chuẩn NTM. Đây cũng là tình trạng của nhiều xã trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Tại
xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, Hà Nội, chất thải vẫn chưa được thu gom và xử lý
theo quy định. Trong khi đó tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh mới đạt
78%. Ông Phạm Đình Phùng - Chủ tịch UBND xã Bình Minh than thở, việc thu
gom và xử lý rác thải trên địa bàn xã còn rất nhiều bất cập. Người dân còn phơi lông
gà, lông vịt trên các tuyến đường liên thôn, liên xã gây mất mỹ quan MT.
Hơn nữa, nước thải từ các hộ giết mổ gia cầm gây ô nhiễm MT trong khu dân
cư. Theo thống kê của Ban Chỉ đạo Chương trình 02 huyện Thanh Oai, toàn huyện
mới có 4/21 xã tiêu chí về MT, còn lại 17 xã chưa đạt (chiếm 81%). Hoàn thành tiêu
chí MT tại các xã thuần nông đã khó, tại các địa phương có làng nghề vấn đề này
càng nan giải hơn nhiều. Đơn cử huyện Thường Tín hiện có 126 làng nghề, 11 cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với 84 DN, 415 hộ đang hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Dù mang lại việc làm và thu nhập ổn định cho hàng chục ngàn lao động,
song một số dự án thành phần trong đề án như xây dựng cụm tiểu thủ công nghiệp,
nhà máy xử lý nước thải tại làng nghề, cụm công nghiệp còn chậm. Hay việc xử lý
MT tại huyện Hoài Đức cũng khá khó khăn khi địa phương có tới 6 cụm công
nghiệp, 51 làng nghề... Một số hộ sản xuất, DN trong các làng nghề chưa thực hiện
nghiêm túc các quy định về BVMT trong sản xuất. Thêm vào đó, nhiều nghĩa trang
nhân dân nằm rải rác cạnh các thôn, xóm, không đảm bảo các chỉ tiêu về MT... [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




25

Phú Thọ: Nỗ lực nâng cao chất lƣợng, cải thiện môi trƣờng
Tỉnh chú trọng các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng. Để
nâng cao chất lượng MT bảo đảm phát triển bền vững, tỉnh đã chủ động kiểm soát

và xử lý MT bằng việc hạn chế nhập khẩu và lưu hành các loại phương tiện giao
thông, máy móc đã quá hạn sử dụng, gây ô nhiễm MT, đồng thời đẩy mạnh hợp tác
quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ trong việc BVMT...
Việc xã hội hoá về công tác BVMT trên địa bàn đã có hiệu quả. Theo thống kê
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, tính đến tháng 6/2015, tỷ lệ thu gom, xử lý rác
thải NT trong tỉnh đạt 44,3%, tỷ lệ thu gom rác thải thành thị đạt 89,59%. Toàn tỉnh
có 37 hợp tác xã dịch vụ MT, 7 tổ VSMT, 3 công ty cổ phần dịch vụ MT và đô thị, 4
ban quản lý các công trình công cộng thực hiện công tác VSMT. Đặc biệt, 6/7 cơ sở
từng là điểm nóng gây ô nhiễm MT đã được chứng nhận rút ra khỏi danh sách.
Ông Bùi Văn Thược, Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế
biến phế thải Phú Thọ cho biết, Công ty đã đầu tư hơn 3 tỷ đồng xây dựng hệ thống
xử lý nước thải công suất 200m3/ngày để xử lý ô nhiễm MT do nguồn nước thải ra.
Ông Lê Hồng Vân, Chủ tịch UBND thành phố Việt Trì cho hay, đầu năm 2014 tỉnh
Phú Thọ đã đầu tư xây dựng Dự án xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp
Thụy Vân (thành phố Việt Trì) với tổng kinh phí hơn 100 tỷ đồng, trong đó vốn ODA
gần 80 tỷ đồng, còn lại là ngân sách địa phương. Dự án được xây dựng trên diện tích
3 ha, công suất 5.000m3/ngày đêm. Sau khi dự án hoàn thành sẽ giải quyết dứt điểm
tình trạng ô nhiễm MT do các đơn vị, doanh nghiệp trong khu công nghiệp này.
Tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT cho người
dân. Mặt khác, tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân thay đổi tập quán,
thói quen xả rác tùy tiện; lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BVMT
trong mô hình xây dựng NTM; tiếp tục đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho các cấp hội nông
dân xây dựng các mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó,
ngoài sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, chính quyền địa phương tại các vùng NT trong
tỉnh cũng cần vào cuộc huy động nguồn lực tại chỗ xây dựng công trình vệ sinh công
cộng, nhất là tổ chức việc thu gom rác thải… (Tạ văn Toàn, 2015) [15].
Yên Bái nan giải tiêu chí môi trƣờng
Sau 4 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, nhiều
địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã vấp phải những khó khăn nhất định trong
thực hiện tiêu chí môi trường mà chưa có lời giải.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×