Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.81 KB, 26 trang )

A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày mồng 3 tháng 2 năm 1930, một mốc son chói lọi trong lịch sử đấu tranh
của dân tộc Việt Nam ta, Đảng cộng sản Việt Nam dới sự hợp nhất của Đông Dơng
cộng sản Đảng và An Nam cộng sản Đảng đã ra đời. Đó là kết quả tất yếu của cuộc
đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, Hồ Chí Minh
viết : Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của nghĩa Mác - Lê Nin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nớc Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam đợc lịch sử
giao cho sứ mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. Sự ra
đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bớc
phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam.
Lịch sử của Đảng là lịch sử của cuộc đấu tranh anh dũng, gian khổ, có nhiều
tổn thất, hy sinh nhng cũng hết sức vẻ vang vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội.
Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử vĩ đại, có tầm vóc quốc tế mà nhân dân ta đã
giành đợc dới sự lãnh đạo của Đảng trong suốt hơn bảy thập kỷ qua đã khẳng định
vai trò, công lao to lớn của Đảng và để lại nhiều bài học có giá trị lý luận thực tiễn
vô cùng to lớn, đặc biệt đối với giai đoạn hiện nay, trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ
nghĩa xã hội, Đảng chủ trơng xây dựng một Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
một nhà nớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Xây dựng Nhà nớc pháp quyền XHCN Việt Nam chính là xây dựng một Nhà
nớc thật sự của dân dới sự lãnh đạo của Đảng với lý tởng dân chủ, nhân đạo, công
bằng, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân:Nhà nớc đợc tổ chức và vận hành một cách
khoa học, phù hợp với thực tiễn đất nớc, tổ chức, hoạt động của Nhà nớc phải bằng
pháp luật, chịu sự điều chỉnh của pháp luật; Nhà nớc quản lý xã hội bằng một hệ
thống pháp luật vì con ngời, quyền lực của Nhà nớc đợc tổ chức theo nguyên tắc
thống nhất quyền lực, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nớc
trong việc thực hiện các quyền lực pháp, hành pháp và t pháp, có cơ chế an toàn và
hiệu quả ngăn chặn mọi sự lạm quyền, vi phạm lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
Tại Điều 2 Hiến pháp nớc ta năm 1992 quy định: "Nhà nớc cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả


quyền lực Nhà nớc thuộc về nhân dân". Trong các Văn kiện của Đảng, đặc biệt là
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định nhiệm vụ "Xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dới sự lãnh
đạo của Đảng".
Đó chính là sự tiếp tục phát triển t tởng Hồ Chí Minh về Nhà nớc pháp quyền
trong điều kiện mới. Ngay từ buổi đầu đợc thành lập và trong suốt quá trình xây
dựng và phát triển Nhà nớc ta đã mang những yếu tố của một Nhà nớc pháp quyền
của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân, gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của nhân
dân, của dân tộc. Nhà nớc đã từng bớc thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp luật.
Không ngừng phát huy dân chủ, tăng cờng pháp chế XHCN. Thực tiễn đổi mới trong
những năm qua đã khẳng định yêu cầu xây dựng Nhà nớc pháp quyền dới dự lãnh
đạo của Đảng nh một xu thế khách quan, mang tính quy luật của quá trình đi lên
1


CNXH trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa,
mở rộng giao lu và hợp tác với tất cả các nớc trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Việc nghiên cứu tìm hiểu về xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một hành trang không thể thiếu đối với
bất kỳ công dân Việt Nam nào nhằm hiểu hơn về đất nớc, con ngời Việt Nam cũng
nh Nhà nớc và Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu phơng diện lý luận và thực
tiễn về Nhà nớc pháp quyền sẽ có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp xây dựng Nhà nớc
pháp quyền Việt Nam chúng ta. Với lý do trên em xin chọn đề tài: "Vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" nghiên cứu cho tiểu
luận môn học Quyền lực chính trị và cầm quyền của mình.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
2.1. Đối tợng nghiên cứu:
Đề tài dựa trên những vấn đề chung về lý luận cũng nh thực tiễn ở Việt Nam

dới sự lãnh đạo của Đảng. Ngoài ra tiểu luận tập trung đi sâu nghiên cứu về mối
quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời đề tài cũng nói rõ về việc xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân và vì nhân dân khẳng định hơn
nữa tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng
Việt Nam.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong tiểu luận em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu một số vấn đề trong xây
dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đồng thời đánh giá đợc những thành
tựu cũng nh hạn chế trong quá trình xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Ngoài ra đề tài cũng đa ra đợc một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với việc xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm
phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Để tìm hiểu rõ hơn vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, ngời viết đã sử dụng một số phơng
pháp nghiên cứu nh : phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử,
vận dụng các quan điểm của Đảng, t tởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ngoài ra còn sử dụng phơng pháp đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp để nghiên cứu.
4. ý nghĩa của đề tài.
Với sự nỗ lực của bản thân, em đã hết sức cố gắng trong quá trình nghiên cứu
các tài liệu để góp một phần nhỏ bé trong việc làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam với việc xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do
trình độ còn hạn chế cũng nh lợng kiến thức thu thập đợc cha nhiều nên tiểu luận tự
thấy chỉ có thể góp một phần nhỏ để khẳng định hơn nữa về vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì dân.
5. Kết cấu của đề tài.

2


Đề tài kết cấu nh sau :
A. Phần mở đầu.
A.
Phần nội dung
I. Cơ sở hình thành Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
II. Đặc điểm của Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân
III. Thực trạng, phơng hớng và giải pháp của quá trình xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
B.
Phần kết luận

3


B. nội dung

I. Cơ sở hình thành Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân

1. Cơ sở lý luận.
Ngời đầu tiên đặt nền tảng triết học của lý luận về Nhà nớc pháp quyền là
Jcantơ. Theo ông Nhà nớc là liên minh của nhiều ngời cùng phục tùng các đạo luật
pháp quyền phúc lợi của Nhà nớc. Sau Jcantơ Hêghen cũng cho rằng pháp luật là
thực tế của tự do, là phơng thức tồn tại của lý trí tự do, còn Nhà nớc cũng chính là
pháp luật, chính là pháp luật cụ thể.

Trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX các học giả Nga đã có
những đóng góp không nhỏ vào việc phát triển lý luận Nhà nớc pháp quyền. Tiêu
biểu cho dòng t tởng chính trị - pháp quyền Nga hồi đó là Gessen, Korkynov,
Novgortser, sersenhevie... những cấu trúc, những mô hình mà các học giả Nga đa ra
nhằm xây dựng một Nhà nớc pháp quyền rất phong phú.
Từ tiêu chí "đề cao dân chủ, pháp luật và tính nhân văn của pháp luật" trong
khi đặt vấn đề xây dựng một xã hội mới, một Nhà nớc kiểu mới của nhân dân lao
đọng, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển t tởng
Nhà nớc pháp quyền trong điều kiện mới. Điều này thể hiện trong các tác phẩm đầu
tiên: "Sự khốn cùng của triết học", "phê phán triết học pháp quyền Hêghen".. và đợc
đặt ra chính diện trong "tuyên ngôn của Đảng cộng sản. Chính Mác và Ph.Ăngghen
đặt vấn đề xây dựng một xã hội mới, trong đó "tự do của mỗi ngời là điều kiện phát
triển tự do của tất cả mọi ngời", có "sự phát triển toàn diện con ngời " có thể nói "vì
con ngời " và "giải phóng con ngời" là mục tiêu của một Nhà nớc pháp quyền kiểu
mới, là Nhà nớc tổ chức đợc một đời sống chung của nhân dân trong đó bảo đảm đợc sự phát triển tự do tối đa và phát triển toàn diện con ngời.
"Tự do" đặt ra trong "Tuyên ngôn" đợc quan tâm là biến Nhà nớc từ cơ quan
đứng trên xã hội thành cơ quan hoàn toàn phục tùng xã hội đó và tự do ở mức độ cao
hơn hay thấp hơn của các hình thức Nhà nớc đợc xác định bở pháp luật mà các cơ
quan và viên chức Nhà nớc phải tuân theo.
Về mặt Nhà nớc, Mác chủ trơng xác lập một chế độ dân chủ triệt để, trong đó
dân chủ là "do nhân dân tự quy định" là bớc chuyển từ xã hội thần dân sang xã hội
công dân, từ "nhân dân của Nhà nớc" sang "Nhà nớc của nhân dân". Dân chủ xuất
phát từ con ngời và pháp luật cũng vì con ngời xã hội mới sẽ tạo điều kiện để giải
phóng cá nhân, hơn nữa "xã hội sẽ không thể giải phóng cho mình đợc, nếu không
giải phóng mỗi cá nhân riêng biệt" (Ăngghen). Và xã hội đó phải đợc xây dựng trên
cơ sở pháp luật. Ăngghen viết: "Đối với chúng ta... một điều bất di bất dịch là quan
hệ giữa ngời cầm quyền và ngời bị lãnh đạo phải đợc thiết lập trên cơ sở pháp luật".
Những t tởng về Nhà nớc pháp quyền của Mác - Ăngghen đã đợc V.I.Lênin
tiếp thu và phát triển trong quá trình xây dựng Nhà nớc kiểu mới. Ngời xác định rõ,
mục đích của chính quyền Xô Viết là thu hút những ngời lao động tham gia vào

quản lý Nhà nớc, thực hiện một nền dân chủ rộng rãi, nhằm giải phóng và phát triển
toàn diện con ngời trong xã hội mới bởi "không có chế độ dân chủ thì chủ nghĩa xã
hội không thể thực hiện đợc theo hai nghĩa sau đây:

4


1. Giai cấp vô sản không thể hoàn thành đợc cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa nếu họ không đợc chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó thông qua cuộc đấu tranh
cho chế độ dân chủ;
2. Chủ nghĩa xã hội chiến thắng sẽ không giữ đợc thắng lợi của mình và sẽ
không dẫn đợc nhân loại đi đến chỗ thủ tiêu Nhà nớc, nếu không thực hiện đầy đủ
chế độ dân chủ"(1).
- Lênin khẳng định rõ vai trò của pháp luật và pháp chế trong xã hội mới coi
đó là một trong những điều kiện cơ bản để xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa,
rằng Nhà nớc xã hội chủ nghĩa phải dùng phơng pháp "căn cứ vào luật lệ của mình
là điều kiện cần và đủ cho chủ nghĩa xã hội thắng lợi triệt để". Đặc biệt, khi chuyển
sang chính sách kinh tế mới, Ngời nhấn mạnh "những hình thức quan hệ mới đợc
xác lập trong quá trình cách mạng và trên cơ sở của chính sách kinh tế do chính
quyền thực hiện phải đợc thể hiện trong pháp luật và đợc bảo vệ về mặt t pháp".
Lênin chính là ngời đã sáng tạo ra khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa và là ngời
trực tiếp chỉ đạo xây dựng tổ chức viện kiểm sát nhằm bảo đảm pháp chế nghiêm
chỉnh và thống nhất.
2. Cơ sở thực tiễn.
Ngay từ những buổi đầu hoạt động cách mạng, Nguyễn ái Quốc đã sớm đặt
ra yêu cầu xây dựng một Nhà nớc pháp quyền. Trong bức th 8 điểm gửi Hội nghị
Véc-xay đăng trên báo Nhân đạo (Pháp) năm 1919 Ngời đã đề cập những quyền rất
cơ bản của con ngời: ân xá toàn thể chính trị phạm Việt Nam, bỏ hẳn toà án đặc biệt,
đòi quyền tự do báo chí, tự do t tởng, hội họp, lập hội, tự do c trú, xuất dơng, học tập
và mở trờng kỹ thuật nghề nghiệp cho ngời bản xứ ở khắp các tỉnh. Là 8 yêu sách

nhng khái quát lại là 2 nội dung cơ bản. Một là: đòi các quyền tự do, dân chủ cho
nhân dân; Hai là: để đảm bảo quyền tự do dân chủ, phải quản lý bằng các đạo luật là
Hiến pháp "bảy xin hiến pháp ban hành, trăm điều phải có thần linh pháp quyền".
Đó chính là t tởng cốt lõi của một Nhà nớc pháp quyền.
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nớc kiểu mới, Hồ Chí Minh nhất quán
phát triển và làm sâu sắc hai nội dung ấy trong lĩnh vực lý luận cũng nh trong tổ
chức thực tiễn, nhằm tạo ra nền tảng dân chủ và nền tảng pháp lý cho chính quyền
Nhà nớc kiểu mới. Một mặt, Ngời trực tiếp phát triển truyền thống chính trị "lấy dân
làm gốc". Trong quá trình xây dựng Nhà nớc kiểu mới, phải làm cho toàn Đảng toàn
dân có ý thức sâu sắc về nguồn gốc và sức mạnh của Nhà nớc ta là ở nhân dân.
"Nớc ta là nớc dân chủ
Bao nhiêu lợi ích đều vì nhân dân
Bao nhiêu quyền hạn đều của nhân dân
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân...
... quyền hạn và lực lợng đều ở nơi dân"(2).
Mặt khác, Ngời trực tiếp lãnh đạo xây dựng Nhà nớc theo hớng dân chủ, từng
bớc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động của chính quyền, Ngời đã trực tiếp làm trởng ban soạn thảo các Hiến pháp năm 1946, năm 1949 và ký ban hành nhiều luật,
(1)

V.I.Lênin tập 30 - Nxb Tiến bộ, 1977, trang 167
Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, 1995 trang 698

(2)

5


sắc lệnh, hình thành hệ thống pháp luật dân chủ đầu tiên ở Việt Nam. Hồ Chí Minh
đề cao tính nghiêm minh của pháp luật, nhng pháp luật đó phải kết hợp chặt chẽ với

đạo đức, với tình thơng và sự khoan dung vốn là truyền thống của dân tộc. Ngời viết:
Nghĩ cho cùng, vấn đề t pháp cũng nh mọi vấn đề khác trong lúc này là vấn đề ở đời
và làm ngời. ở đời và làm ngời là phải thơng nớc, thơng dân, thơng nhân loại bị áp
bức đau khổ, hớng tới giải phóng dân tộc, giải phóng con ngời.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc cũng nh xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Đảng ta luôn quan tâm lãnh đạo việc củng số,
từng bớc hoàn thiện bộ máy Nhà nớc và tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Từ
khi tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Đảng ta hết sức coi trọng việc cải cách bộ máy Nhà nớc, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện mới. Đặc biệt tại Hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994) Đảng ta đã khẳng định phơng hớng xây
dựng Nhà nớc pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Phơng
hớng đó đợc cụ thể hóa một bớc tại Hội nghị ban chấp hành trung ơng lần thứ tám,
khoá VII đầu năm 1995. Tại Hội nghị này, 5 quan điểm cơ bản để tiến hành cải cách
bộ máy Nhà nớc theo định hớng xây dựng Nhà nớc pháp quyền đợc xác định. Tiếp
đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta một lần nữa khẳng định 5 quan
điểm cơ bản nêu trên đó là:
Xây dựng Nhà nớc xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng
cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cơng xã hội, chuyên chính với mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân
dân.
Quyền lực Nhà nớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, t pháp.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà
nớc.
Tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nớc pháp quyền Việt
Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo
đức.
Tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (năm 2006) tiếp tục khẳng
định nhiệm vụ: "Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo
của Đảng" vừa chỉ rõ "Nhà nớc ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân, là Nhà nớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân".
Nh thế từ khi ra đời cho đến nay, trong đờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn luôn quán triệt t tởng coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
phơng tiện quan trọng trong quản lý Nhà nớc.
II. Đặc điểm của Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

Nhà nớc là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì

6


phát triển trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong
xã hội.
Nhà nớc pháp quyền là Nhà nớc quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp
luật. Pháp luật phải trở thành nguyên tắc cơ bản nhằm tổ chức thực thi quyền lực
Nhà nớc, tổ chức cuộc sống cộng đồng, của toàn xã hội, điều hòa, phối hợp hành vi
ứng xử của các thành viên cộng đồng.
Trong quá trình xây dựng và từng bớc hoàn thiện Nhà nớc cách mạng Việt
Nam dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, cho đến nay Nhà nớc ta đã ban
hành bốn bản Hiến pháp dân chủ, tiến bộ, đó là Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959,
Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992, trong đó quy định về chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân; quy định về tổ chức bộ máy Nhà nớc phù hợp thực tiễn các giai đoạn
phát triển của cách mạng nớc ta. Nhà nớc pháp quyền Việt Nam có những đặc điểm
cơ bản: Nhà nớc có một hệ thống pháp luật thật hoàn chỉnh, là Nhà nớc trong đó mối

quan hệ giữa Nhà nớc và công dân đợc giải quyết đúng đắn, các quyền tự do dân chủ
và lợi ích chính đáng của con ngời phải đợc pháp luật bảo vệ và tôn trọng, bộ máy
Nhà nớc đợc phân định rõ ràng giữa quyền lập pháp, hành pháp t pháp.
Xây dựng Nhà nớc pháp quyền Việt Nam là xây dựng một Nhà nớc với mong
muốn dân chủ, nhân dân và công bằng nhất, là Nhà nớc mà nhân dân lao động
không chỉ là khách thể của quyền lực mà còn là chủ thể tối cao của quyền lực đó. ở
Nhà nớc pháp quyền Việt Nam quy định "mọi quyền thuộc về nhân dân" pháp luật
phải bắt nguồn từ nhân dân, của nhân dân và phục vụ nhân dân.
1. Nhà nớc ta là Nhà nớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả
quyền lực Nhà nớc thuộc về nhân dân.
Nội dung này luôn đợc khẳng định là một trong những nguyên tắc cơ bản chỉ
đạo việc xây dựng Nhà nớc. Hiến pháp 1946, bản Hiến pháp đầu tiên đã quy định tại
Điều 1: "Nớc Việt Nam là một nớc dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bình binh trong
nớc là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo". Nguyên tắc đó tiếp tục khẳng định trong các Hiến pháp
tiếp theo và đến Hiến pháp 1992 đợc thể hiện toàn diện hơn, sâu sắc hơn: "Nhà nớc
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nớc thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức" (Điều 2).
Khẳng định quyền lực Nhà nớc thuộc về nhân dân không chỉ là nguyên tắc cơ
bản đợc ghi nhận trong các Hiến pháp nớc ta mà còn gắn với việc thiết lập cơ chế
đảm bảo thực hiện quyền lực thực sự của nhân dân. Là t tởng chỉ đạo bao quát toàn
bộ nội dung của các Hiến pháp, đợc thể hiện cụ thể trong các quy định về nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc từ Trung ơng đến địa phơng, của các
cơ quan lập pháp, hành pháp và t pháp.
2. Xác định quyền lực Nhà nớc là thống nhất, có sự phân công rành mạch
và sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nớc trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, t pháp.
Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nớc ta, vừa là quan

điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy Nhà nớc.
7


Quyền lực Nhà nớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, t pháp. Đó là hai
mặt của một vấn đề trong tổ chức, xây dựng Nhà nớc. Quán triệt quan điểm quyền
lực Nhà nớc thống nhất sẽ tác động trực tiếp đến việc tăng cờng trách nhiệm và sự
phối hợp của các cơ cấu thực hiện quyền lực của bộ máy Nhà nớc, bảo đảm cho bộ
máy Nhà nớc vận hành đồng bộ, thống nhất và có hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, tăng
cờng việc phân công, phân nhiệm rành mạch, hợp lý rõ ràng và chú trọng phối hợp
chặt chẽ tinh thần "vì dân, do dân" giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và t pháp chính là điều kiện để phát huy tốt hiệu lực của quyền
lực Nhà nớc thống nhất.
Xuyên suốt các bản Hiến pháp nớc ta đều thể hiện rõ quan điểm nêu trên
trong việc xây dựng Nhà nớc Quốc hội luôn đợc xác định là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến
pháp và lập pháp, quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nớc và thực
hiện quyền giám sát tối cao. Chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan
hành chính cao nhất của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính phủ thống
nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại của Nhà nớc.
Vị trí, vai trò của cơ quan t pháp nớc ta mà trung tâm là hệ thống các toà án
luôn đợc đề cao. Các nguyên tắc: "Khi xét xử, thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật", "toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số"
"quyền bào chữa của bị cáo đợc đảm bảo". Luôn phải đợc tôn trọng trong hoạt động
t pháp.
Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phơng đợc thực hiện qua các hiến
pháp với việc hình thành Hội đồng nhân dân mà các vị đại biểu hội đồng nhân dân
do nhân dân địa phơng trực tiếp bầu ra và việc Hội đồng nhân dân bầu các thanh

viên của Uỷ ban nhân dân.
Thực tiễn chứng minh rằng, việc phân công và phối hợp trong thực hiện quyền
lực Nhà nớc ở Nhà nớc ở Việt Nam mấy chục năm qua đã tạo điều kiện để bộ máy
Nhà nớc vận hành thông suốt, đồng thời bảo đảm tăng cờng ngày càng có chất lợng
hơn cơ chế kiểm tra và tự kiểm tra, thanh tra của hệ thống cơ quan hành chính Nhà
nớc, cơ chế kiểm sát đối với các hoạt động t pháp của viện kiểm sát, cơ chế giám sát
của quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với các cơ quan Nhà nớc và cơ chế
giám sát thờng xuyên của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Nhà nớc và cán
bộ, công chức Nhà nớc.
3. Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí cao nhất trong điều chỉnh các
quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Pháp luật phải thể hiện đúng đắn ý chí của nhân dân, phù hợp với hiện thực
khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Pháp luật phải đợc chính Nhà nớc, cán bộ, công
chức trong các cơ quan Nhà nớc và mọi ngời, mọi tổ chức trong xã hội tôn trọng và
nghiêm chỉnh chấp hành. Trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nớc ta, đặc
biệt Hiến pháp - đạo luật cơ bản đã xác định: "Nhà nớc quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa - các cơ quan Nhà nớc, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm
chỉnh chấp hành hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội
8


phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật (Điều 12 Hiến pháp 1992). Nghĩa vụ tuân
theo Hiến pháp, pháp luật không loại trừ đối với bất cứ ai.
Ngay Đảng Cộng sản Việt Nam đợc toàn thể nhân dân Việt Nam thừa nhận vị
trí, vai trò lãnh đạo đất nớc và Hiến pháp và xác định: Đảng là lực lợng lãnh đạo
Nhà nớc xã hội thì cũng tại Điều 4 của Hiến pháp 1992 khẳng định. Mọi tổ chức của
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
4. Nhà nớc tôn trọng và bảo đảm quyền con ngời, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nớc và công dân, thực hành dân chủ đồng

thời tăng cờng kỷ cơng, kỷ luật.
Đây là một đặc trng mà kể từ khi thành lập nớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa
cho đến nay nhà nớc ta đặc biệt quan tâm. trong các văn bản pháp luật, các nội dung
về quyền con ngời đều đợc quy định đầy đủ. Hiến pháp 1992 đã dành trọn một chơng (chơng V) với 34 điều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Sinh thời Bác Hồ viết: "Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
nớc ta đợc hoàn toàn độc lập, nhân dân ta đợc hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học hành".
Nh vậy, nguyện vọng thiết tha và mục tiêu cao cả của Đảng ta và Bác Hồ về
giá trị con ngời đã đợc chú trọng đề cao trong thực tế, đợc thể chế hóa thành pháp
luật và Nhà nớc luôn quan tâm phấn đấu thực hiện.
5. Nhà nớc tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ớc quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã ký nhiều điều ớc quốc tế song phơng, trong đó chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực thơng mại, thuế, viện trợ phát triển,
ngân hàng... Việt Nam cũng đã là thành viên của nhiều điều ớc quốc tế đa phơng.
Trong việc ký kết các điều ớc quốc tế, Việt Nam không chỉ dừng lại ở việc lý kết với
các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây, các nớc láng giềng nh trớc thời kỳ đổi mới mà
ngày càng mở rộng đặc biệt phải kể đến việc Việt Nam là thành viên của nhiều tổ
chức tài chính lớn trên thế giới nh Ngân hàng thế giới (WB)quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Việt Nam tham gia hiệp hội các nớc Đông Nam á (Asean) và diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (Apec)... việc "Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại theo hớng đa phơng hóa, đa dạng hóa; chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế theo lộ trình phù hợp điều kiện của nớc ta và bảo đảm thực hiện những cam kết
trong quan hệ song phơng và đa phơng nh AFTA, APECI, WTO... Là một trong
những chủ trơng nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta.
6. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, sự giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội
của mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nớc từ thời kỳ đầu
của cách mạng Việt Nam cho đến nay đã có một thời kỳ ở nớc ta tồn tại nhiều đảng
chính trị hoạt động trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, qua thử thách của cuộc đấu

tranh giải phóng dân tộc mấy chục năm vô cùng ác liệt và công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nớc đầy gay go quyết liệt, nhân dân Việt Nam đã thừa nhận vị trí, vai trò
lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nớc và xã hội. Sự lãnh
đạo của Đảng đợc chính thức ghi nhận trong hiến pháp, đó là sự khẳng định thành
quả đấu tranh cách mạng của nhân dân ta. Hiến pháp 1992 đối với Nhà nớc và xã
9


hội, đồng thời cũng quy định rõ các tổ chức của đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và Pháp luật.
Tuy chúng ta có một đảng lãnh đạo, Nhà nớc và xã hội nhng chúng ta có mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận hoạt động tích cực để
đoàn kết rộng rãi và đại diện cho lợi ích hợp pháp của tất cả các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội. Qua những nội dung trình bày trên đây có thể thấy rằng quá trình
xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Đảng Nhà
nớc và nhân dân ta đã tiếp thu đợc những tinh hoa của văn minh nhân loại, các chế
định pháp lý đợc thừa nhận chung của cộng đồng quốc tế nh: tất cả quyền lực Nhà
nớc thuộc về nhân dân, sự tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con ng ời nh là
những giá trị xã hội cao quý nhất, sự ngự trị của pháp luật trong các lĩnh vực sinh
hoạt của xã hội, tính tối cao của pháp luật trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nớc
và trong điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, trong việc tổ chức thực hiện
quyền lực Nhà nớc, chúng ta không chấp nhận "Tam quyền phân lập" gắn với chế độ
đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập nh ở các nớc t sản. Trái lại, ở nớc ta, quyền lực
Nhà nớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nớc trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và t pháp dới sự lãnh đạo của một
chính Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam.
III. Thực trạng và giải pháp của quá trình xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.


1. Thực trạng của quá trình xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
1.1. Thành tựu.
Trong suốt thời gian qua, Nhà nớc ta dới sự lãnh đạo của Đảng đã vợt lên mọi
khó khăn để luôn luôn giữ vững và không ngừng hoàn thiện bản chất cách mạng của
một Nhà nớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Từ cuộc tổng tuyển cử đầu tiên (6/1/1946) đến nay nhân dân ta đã thực hiện
quyền làm chủ về chính trị, trực tiếp bầu ra những đại biểu của mình vào 11 khoá
quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nớc cao
nhất, với 4 bản hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 đã thể chế hóa đờng lối của Đảng
và quyền làm chủ của nhân dân. Quốc hội - đại biểu cho ý chí và lợi ích của nhân
dân thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề cơ bản trong chính
sách đối nội, đối ngoại và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của các cơ quan Nhà nớc. Với chức năng và nhiệm vụ đó quốc hội ngày càng
hoạt động có hiệu quả, phản ánh tiếng nói và lợi ích của nhân dân. Các kỳ họp quốc
hội đã thể hiện không khí dân chủ, thẳng thắn, đặc biệt là trong các phiên họp trả lời
chất vấn của đại biểu quốc hội, hoạt động xây dựng pháp luật đã vừa chú trọng thể
chế hóa đờng lối của Đảng vừa phản ánh ý chí, nguyện vọng và yêu cầu cuộc sống
của nhân dân.
* Về nhận thức lý luận.
Bài học quan trọng nhất của hơn 20 năm đổi mới trong vấn đề xây dựng Nhà
nớc pháp quyền là ở nhận thức rằng: xây dựng Nhà nớc pháp quyền ở Việt Nam
hoàn toàn không phải là xây dựng một Nhà nớc kiểu mới thoát ly những nguyên lý
phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về Nhà nớc xã hội chủ
10


nghĩa. T tởng xây dựng Nhà nớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân chính thức đợc
xác định tại Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (tháng
12/1994): "Tiếp tục xây dựng và từng bớc hoàn thiện Nhà nớc pháp quyền Việt

Nam. Đó là Nhà nớc của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân, quản lý mọi mặt đời
sống xã hội bằng pháp luật, đa đất nớc phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nớc pháp quyền Việt Nam đợc xây dựng trên cơ sở tăng cờng, mở rộng khối đại
đoàn kết toàn dân, lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và tầng lớp tri
thức làm nền tảng, do Đảng ta lãnh đạo". Vấn đề này đợc tiếp tục đề cập và phát
triển tại Nghị quyết Trung ơng 8 khoá VII, Văn kiện Đại hội VIII, Văn kiện Hội
nghị Trung ơng 3; Hội nghị Trung ơng 7 (khoá VIII), đến Đại hội IX t tởng này đợc
phát triển lên tầm cao hơn, và đó chính là sự vận dụng sáng tạo học thuyết Nhà nớc
pháp quyền vào điều kiện thực tế của Việt Nam.
* Bớc tiến trong thực tiễn.
Trong xây dựng Nhà nớc, đã quán triệt nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân
dân, thực hành dân chủ, phát huy tính sáng tạo của nhân dân; biết tham khảo và vận
dụng có chọn lọc lý luận xây dựng Nhà nớc pháp quyền của nhân loại vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam sao cho phù hợp với tính dân tộc, thời đại và hoàn cảnh thực
tiễn của đất nớc.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy Chính phủ và cơ quan chính quyền địa phơng. Đã
sắp xếp các cơ quan quan bộ và ngang bộ để hình thành các bộ quản lý Nhà nớc
theo hớng đa ngành, đa lĩnh vực, tách dần chức năng quản lý Nhà nớc với quản lý
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; phân biệt chức năng của cơ quan hành chính
công quyền với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công cộng. Qua sắp xếp, bộ máy
Chính phủ từ 76 đầu mối giảm xuống còn 39, trong đó có 17 bộ, 6 cơ quan ngang
bộ, 13 cơ quan thuộc Chính phủ. Bộ máy uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ trên dới 40
đầu mối nay còn trên dới 20 đầu mối, cấp huyện t ừ trên dới 20 nay còn trên dới 10.
Nhìn chung, điều hành của Chính phủ ngày càng nhanh nhạy, kịp thời, hiệu quả hơn,
thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phơng cũng đợc quy định
rõ.
Về hệ thống pháp luật, đã xây dựng, ban hành và từng bớc hoàn thiện một hệ
thống pháp luật đảm bảo sự phát triển của đất nớc trong khuôn khổ của nền pháp
chế xã hội chủ nghĩa, tạo nên một trật tự pháp lý ổn định, góp phần làm nên diện
mạo của Nhà nớc pháp quyền ngày hôm nay. Hệ thống pháp luật đã thể hiện tính

dân chủ. Đồng thời, ta đã tiến hành một bớc quy trình làm luật dân chủ; lấy sự đóng
góp ý kiến của các tầng lớp nhân dân. Sự hiện diện của thủ tục pháp lý luôn luôn là
một minh chứng về tính chất dân chủ, cởi mở và công khai không chỉ của hoạt động
t pháp mà còn thể hiện khả năng tiếp cận pháp luật từ ngời dân.
Đã tiến hành cải cách một bớc nền hành chính quốc gia trên cả lĩnh vực thể
chế hành chính, tổ chức bộ máy hành chính, phơng thức hoạt động và đội ngũ công
chức theo hớng ngày càng khoa học, chính quy, công khai, từng bớc quy chế hóa, xã
hội hóa hoạt động hành chính.
Một thành tựu quan trọng của Nhà nớc ta trong 20 năm đổi mới là đã có nhiều
chủ trơng biện pháp để đẩy mạnh quá trình dân chủ hóa xã hội; việc ban hành và
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đã góp phần tích cực vào quá trình phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Quyền của công dân trên mọi lĩnh vực đặc biệt là quyền tham
11


gia vào các công việc Nhà nớc và xã hội, xây dựng các quyết định chính trị quan
trọng của Đảng và Nhà nớc đợc mở rộng và thực chất hơn. Trình độ và năng lực làm
chủ của nhân dân từng bớc đợc nâng lên.
Cùng với tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới t duy Nhà nớc, nội
dung và phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc đã có từng bớc đổi mới, vừa
bảo đảm tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy trách nhiệm, tính chủ
động của các cơ quan Nhà nớc.
Công tác lập pháp của quốc hội có những đổi mới quan trọng. Hiến pháp và
hệ thống pháp luật tiếp tục đợc sửa đổi, bổ sung quy trình làm luật đợc cải tiến hàng
loạt và pháp lệnh mới đợc ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý Nhà nớc, vận hành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nhu cầu hội
nhập quốc tế.
Dới ánh sáng đờng lối đổi mới của Đảng, trên nền tảng của Hiến pháp, hoạt
động lập pháp của quốc hội đã thu đợc những thành tựu lớn. Quốc hội đã trở nên
thực quyền hơn và có bớc đổi mới quan trọng từ khâu bầu cử đại biểu Quốc hội đến
hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và phơng thức hoạt động; tăng cờng bộ phận chuyên

trách; làm tốt hơn chức năng lập pháp, công tác giám sát và quyết định các vấn đề
trọng đại của đất nớc. Quốc hội hoạt động thờng xuyên hơn và ngày càng dân chủ
hơn; tranh luận, thảo luận một cách thẳng thắn, thiết thực; mở rộng chất vấn; tăng cờng lắng nghe và tiếp xúc cử tri... Nhờ vậy, hiệu quả và hiệu lực đợc nâng cao, đợc
nhân dân quan tâm nhiều hơn. Đã có phơng hớng chiến lợc lập pháp; ban hành Hiến
pháp 1992 và đã chỉ đạo sửa đổi Hiến pháp đó vào năm 2001 để phản ánh đúng
thành quả đổi mới t duy và thực tiễn đổi mới đất nớc. Đã sửa đổi và ban hành nhiều
văn bản pháp luật quan trọng, loại bỏ hàng trăm quy định lỗi thời. Từ năm 1987 đến
tháng 6/2005, Quốc hội đã ban hành 145 luật, bộ luật, trong đó có 6 bộ luật lớn; đã
thông qua và ban hành 149 pháp lệnh. Số bộ luật và luật tăng gấp ba lần với trớc đổi
mới, tạo khung khổ pháp lý để Nhà nớc quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá - giáo dục, xã hội, đối ngoại, quốc phòng và an ninh. Đặc biệt,
Quốc hội có sự đổi mới về tổ chức theo đó đã thiết lập trở lại chế định Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội là cơ quan Thờng trực của Quốc hội, vị trí vai trò của Chủ tịch
Quốc hội cũng thay đổi; có sự đổi mới về tổ chức, hoạt động của Hội đồng dân tộc,
các Uỷ ban của Quốc hội, cơ cấu đại biểu Quốc hội...
Điều có ý nghĩa cực kỳ quan trọng còn ở chỗ, những luật, pháp lệnh đợc ban
hành đã phục vụ kịp thời đờng lối đổi mới toàn diện của Đảng, đặc biệt là trên lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đổi mới hệ thống chính
trị, phát triển và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, duy trì trật tự, kỷ cơng,
xây dựng một xã hội phồn thịnh, công bằng văn minh. Sự xuất hiện ngày càng nhiều
các đạo luật đã làm thay đổi về cơ bản trạng thái tâm lý và cách thức xử sự cổ
truyền, trọng tình hơn trọng lý của ngời Việt Nam. Lối sống, cách làm việc theo
pháp luật ngày càng đợc định hình trong các tầng lớp nhân dân, trớc hết là trong đội
ngũ cán bộ, công chức Nhà nớc. Sự xuất hiện đó cũng mở ra bớc ngoặt trong sự phát
triển của hệ thống pháp luật Việt Nam, từ một hệ thống không hoàn chỉnh, mất cân
đối, thiếu đồng bộ, hiệu lực thấp, sang một hệ thống pháp luật đã bao quát, điều
chỉnh hầu hết các lĩnh vực, quan hệ xã hội có nhất quán, với một thứ bậc có hiệu lực
chặt chẽ, có sự tơng đồng nhất định với pháp luật các nớc và pháp luật quốc tế.
12



Chức năng, nhiệm vụ, phơng thức hoạt động của các cơ quan t pháp ngày
càng đợc phân định rõ hơn. Tổ chức bộ máy Toà án nhân dân tối cao và cấp tỉnh có
một số điều chỉnh, lập mới các toà án chuyên trách (nh toà kinh tế, toà lao động, toà
hành chính). Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có điều chỉnh theo
hớng tập trung thực hiện chức năng công tố, chức năng giám sát, giải quyết các vụ
án hành chính, kinh tế, lao động và phá sản doanh nghiệp. Luật tổ chức Toà án nhân
dân và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã đợc ban hành vào đầu năm 2002.
Trong xét xử đã có quy trình khoa học hơn, nâng cao hiệu quả tranh tụng, coi tọng
vai trò của Luật s.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc đợc tăng cờng. Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ, của cán bộ, ngành và chính quyền địa
phơng các cấp đợc phân định cụ thể hơn, phân cấp nhiều hơn. Các hoạt động t pháp
và công tác cải cách t pháp có những chuyển biến tích cực.
Nội dung và hình thức hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân ngày càng thiết thực, quy chế dân chủ ở cơ sở đợc thực hiện rộng rãi hơn, nhất
là ở xã, phờng.
1.2. Hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc trong quá trình đổi mới, Đảng ta đã kịp
thời nhìn rõ những mặt yếu kém mới của bộ máy Nhà nớc, thấy rõ những khó khăn
vớng mắc cần giải quyết.
Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống pháp luật ở nớc ta đã từng bớc hình thành,
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội, xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nớc, thực hiện đờng lối mở cửa
và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nhng nhìn chung hệ thống pháp
luật đó cha đáp ứng các đòi hỏi của công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc. Hệ
thống pháp luật của nớc ta còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Bộ máy Nhà nớc ta cha thực sự trong sạch, vững mạnh. Quản lý Nhà nớc cha
ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đổi mới, cha phát huy đầy đủ mặt tích cực và hạn
chế đợc tính tự phát, tiêu cực của nền kinh tế thị trờng.
Tổ chức bộ máy Nhà nớc còn nặng nề, sự phân công phối hợp giữa các cơ

quan Nhà nớc trong việc thực hiện 3 quyền: lập pháp, hành pháp, t pháp còn nhiều
nhiệm vụ cha rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ,mối quan hệ phân cấp Trung ơng - địa
phơng còn nhiều mặt cha cụ thể (nh về quản lý đầu t, tài chính, tổ chức bộ máy, kết
hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ...) làm cho tình trạng tập trung quan liêu cũng
nh phân tán, cục bộ chậm đợc khắc phục. Về sự thống nhất quyền lực Nhà nớc và sự
phân công phối hợp trong hoạt động thực tiễn còn có vớng mắc, trùng lắp, cha tạo ra
đợc sự đồng bộ, ăn khớp nên cha phát huy đợc hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nớc. Công tác t pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình sự, chế định luật dân
sự và tố tụng còn nhiều bất cập, chậm đợc sửa đổi bổ sung. Đội ngũ cán bộ t pháp
còn thiếu, trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị của một bộ phận còn yếu, thậm chí
một số bộ sa sút về phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn còn tình
trạng oan sai trong điều tra, bắt, giam giữ, truy tố, xét xử.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy Nhà nớc tuy đã thực
hiện một số biện pháp ngăn ngừa và trừng trị nhng các biện pháp đó cha tỏ ra hiệu
quả, do đó, các tệ nạn này vẫn còn xảy ra khá gay gắt, trầm trọng, làm giảm lòng tin
13


của nhân dân đối với chính quyền và gây ảnh hởng xấu trong xã hội. Sự thiếu công
tâm, minh bạch trong công vụ của một bộ phận công chức làm cho ngời dân bất
bình, ảnh hởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội.
Sự lãnh đạo của Đảng cha đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và
hoạt động của Nhà nớc vẫn còn tình trạng buông lỏng và bao biện, chồng chéo nên
cha phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của bộ máy Nhà nớc.
Một trong những sự bất cập của pháp luật hiện nay là sự thiếu ổn định và tính
khả thi của nó. Không ít quy định pháp luật đợc xây dựng công phu tốn kém, nhng
mới ban hành cha lâu đã có nhu cầu bổ sung sửa đổi. Tình hình này làm cho pháp
luật nớc ta khó bắt kịp nhịp điệu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và càng khó
khăn thêm khả năng tơng thích với các không gian pháp lý quốc tế. Kế hoạch xây
dựng pháp luật, phơng pháp xây dựng các văn bản và phong cách làm luật của chúng
ta đã đợc đổi mới nhiều trong những năm qua, nhng nhìn chung vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu về số lợng và chất lợng của hoạt động xây dựng pháp luật.

Nghị quyết Hội nghị lần 3 Ban Chấp hành Trung ơng khoá 8 chỉ rõ: Có nhiều
nguyên nhân gây ra những yếu kém trên, trong đó chủ yếu là do việc xây dựng Nhà
nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ
mới mẻ, hiểu biết của chúng ta còn ít, có nhiều việc vừa phải làm vừa phải tìm tòi
rút kinh nghiệm. Đảng cha làm tốt việc lãnh đạo, cụ thể hóa nghị quyết của Đảng về
xây dựng Nhà nớc để có chủ trơng kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong thực
tiễn đổi mới, đặc biệt là những vấn đề nổi lên ngày càng bức xúc nh tình trạng quan
liêu, lãng phí, tham nhũng, thiếu trách nhiệm trong bộ máy Nhà nớc, thiếu những
biện pháp cải cách nhất là cải cách hành chính, cải cách t pháp cơng quyết triệt để,
thiếu những biện pháp tổ chức thực hiện đờng lối, chủ trơng kiên quyết, hợp lý và đủ
mạnh để tạo chuyển biến tích cực nhằm khắc phục những khuyết điểm, yếu kém.
Cha kịp thời tổng kết thực tiễn và còn thiếu cơ sở khoa học khi quyết định một số
chủ trơng về sắp xếp điều chỉnh tổ chức bộ máy ở Trung ơng và địa phơng nên khi
thực hiện còn nhiều vớng mắc, hiệu quả và tác dụng còn hạn chế. Các cơ quan Nhà
nớc cha phát huy đầy đủ trách nhiệm của mình, cha thực sự tự đổi mới, tự chỉnh đốn,
bảo đảm sự trong sạch và cha nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị
mình.
Hệ thống pháp luật nớc ta còn cha đầy đủ, cha đồng bộ, thiếu toàn diện.
Nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội vẫn cha có luật điều chỉnh. Trong lĩnh vực kinh
tế còn thiếu nhiều luật nh: Luật về cạnh tranh, luật kiểm toán Nhà nớc, luật về đấu
thầu, luật về chống bán phá giá... cả về lĩnh vực khác của đời sống xã hội nh an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội cũng vậy. Các luật đã ban hành còn thiếu độ minh
bạch, thiếu ổn định, nhiều quy định không trực tiếp điều chỉnh đợc các quan hệ xã
hội mà phải chờ đợi văn bản hớng dẫn mới đi vào cuộc sống nên kém hiệu lực, hiệu
quả và tạo ra tâm lý không đúng đắn trong cán bộ nhân dân, nhất là ở cơ sở. Chờ đợi
văn bản hớng dẫn, không chủ động tổ chức thực hiện luật ngay sau khi đợc ban
hành. Nội dung của luật nhiều lúc cha theo kịp với sự phát triển của thực tiễn, với
tồn tại kinh tế - xã hội, còn mang nặng ý muốn chủ quan nên tính khả thi và sự báo
thấp làm cho luật phải thờng xuyên sửa đổi, bổ sung. Có thể nói cả về nội dung lẫn
hình thức thể hiện của pháp luật nớc ta cha ngang tầm với đòi hỏi của thực tiễn.

14


Cơ chế xây dựng, sửa đổi và bổ sung pháp luật tuy đã đợc đổi mới một bớc
bằng việc quốc hội đa phơng qua luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi
tháng 12/2002) nhng vãn còn nhiều bất cập cần phải tiếp tục hoàn thiện và đổi mới
một cách cơ bản về số lợng các dự án luật đợc thông qua. Trong đó, phải đặc biệt
khắc phục tình trạng ẩn chứa trong luật những lợi ích cục bộ của ngành và tạo thuận
lợi cho cơ quan Nhà nớc, gây khó khăn phiền hà cho ngời dân. Đồng thời khắc phục
tính hình thức trong việc tổ chức lấy ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, thành viên
của Chính phủ và nhân dân về các sự án luật cần có cơ chế thu hút các chuyên gia và
huy động có hiệu quả trí tuệ của nhân dân, các tổ chức xã hội, hiệp hội nghề nghiệp
vào hoạt động xây dựng pháp luật.
Hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hóa
cha đợc các ngành quan tâm đầy đủ và thờng xuyên.
Điều ớc quốc tế mà Nhà nớc ta đã ký kết hoặc gia nhập cha đợc quan tâm
đúng mức để tổ chức thực hiện và nội dung hóa kịp thời.
Việc tổ chức thực hiện pháp luật, đa pháp luật vào cuộc sống cha theo kịp
hoạt động xây dựng pháp luật, cha ngang tầm với việc đề cao vai trò của pháp luật
trong đời sống Nhà nớc và xã hội. Thông tin pháp luật cha kịp thời, cha cập nhật và
cha thống nhất. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn chạy theo phong trào
mang tính bề nổi, kém hiệu quả. Cha có nội dung và hình thức tuyên truyền phổ
biến pháp luật sát hợp với nhu cầu, điều kiện đặc điểm của từng nhóm đối tợng... Hệ
thống dịch vụ và giúp đỡ pháp lý còn yếu, cha đủ sức để t vấn và giúp công dân
doanh nghiệp hiểu biết pháp luật,làm theo pháp luật thấp.
Việc thực hiện vai trò giám sát của quốc hội còn lúng túng. Mô hình tổ chức
chính quyền địa phơng nhất là tổ chức hội đồng nhân dân, còn những điểm bất hợp
lý. Cải cách hành chính chậm, cải cách t pháp mới bớc đầu triển khai, cha đáp ứng
yêu cầu phát triển, hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở nhiều
nơi còn thụ động mang tính hành chính, hình thức. Dân chủ trong xã hội còn bị vi

phạm. Kỷ cơng, kỷ luật ở một sơ cấp và lĩnh vực không nghiêm.
Trong các cơ quan Nhà nớc và cán bộ, công chức Nhà nớc còn có tình trạng
quan liêu, tham nhũng hách dịch cửa quyền, xa rồi nhân dân, Đảng chú ý là tình
trạng tham nhũng. Điển hình gần đây là vụ PMU 18 làm ảnh hởng nghiêm trọng đến
uy tín của Đảng, Nhà nớc và chế độ.
Sự thoái hóa biến chất của một bộ phận cán bộ, công chức trớc tác động từ
những mặt trái của cơ chế thị trờng.
Bộ máy Nhà nớc còn cồng kềnh, nặng nề, hệ thống pháp luật còn có những
quy định chồng chéo, mâu thuẫn nhau, lạc hậu, thiếu đồng bộ, chất lợng thấp...
2. Phơng hớng xây dựng hoàn thiện Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2.1. Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế,
Nhà nớc phải luôn chú trọng kết hợp thực hiện tốt các chức năng xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và
chính sách đó phải luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển kinh tế với
đảm bảo quốc phòng, an ninh.
15


Tập trung mọi nguồn lực, đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, phấn
đấu xây dựng hệ thống pháp luật đủ về số lợng, cao về chất lợng, trên tất cả các lĩnh
vực quan trọng của đời sống xã hội đều đợc điều chỉnh bằng các bộ luật, các đạo
luật, để đến năm 2020 hệ thống pháp luật về cơ bản đạt đến trình độ tơng đối đầy
đủ, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, phát huy mạnh mẽ vai trò là
phơng tiện đầy hiệu lực và hiệu quả trong quản lý Nhà nớc, quản lý xã hội, trong
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, định hớng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng
Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
2.2. Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải dựa
vào lực lợng nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Phải xuất phát từ nguyện

vọng và lợi ích của nhân dân và dựa trên nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nớc thuộc
về nhân dân.
2.3. Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đợc tổ chức và phân
công quyền lực Nhà nớc thật sự khoa học, phát huy mạnh mẽ hiệu lực, hiệu quả
quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc thực hiện ba
quyền thống nhất có sự phân công rành mạch, trong đó đề cao trách nhiệm, tính chủ
động và sự phối hợp hoạt động của các cơ quan trong việc thực hiện các lập pháp,
hành pháp, t pháp, thực hiện sự phân cấp hợp lý quyền lực Nhà nớc giữa chính
quyền trung ơng và chính quyền địa phơng. Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở
vững mạnh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả chủ trơng, đờng lối, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc. Để xây dựng Nhà nớc vững mạnh cần tiếp
tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách t pháp, xác định rõ tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ
chức của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân các cấp, tiếp tục nghiên cứu làm rõ
mô hình tổ chức các cơ quan t pháp (toà án, viện kiểm soát, cơ quan điều tra) cho
phù hợp yêu cầu mới, tăng cờng vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc trong điều kiện
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các cơ
quan hành chính Nhà nớc tiếp tục đổi mới việc quản lý Nhà nớc đối với các hoạt
động kinh tế, bảo đảm sự bình đẳng và phát huy tính năng động, sáng tạo của tất cả
các thành phần kinh tế.
Quốc hội phải thật sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nớc cao nhất thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp, quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nớc và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của Nhà nớc. Tổ chức và hoạt động của Quốc hội cần đợc tiếp tục
nghiên cứu đổi mới theo hớng tăng cờng chất lợng và vị thế của đại biểu quốc hội,
nâng cao chất lợng hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội:
tăng cờng số đại biểu quốc hội chuyên trách đến tỷ lệ hợp lý (khoảng 40 ngời, hoặc
50 ngời tổng số đại biểu Quốc hội), tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng luật, đổi
mới phơng thức giám sát, đổi mới việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nớc, trớc tiên là cách thức quyết định các vấn đề ngân sách Nhà nớc.
Cần tiếp tục nâng cao hiệu lực hoạt động của Chính phủ, thật sự là cơ quan

chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nớc cao nhất của nớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế xã hội
của đất nớc. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Xác định rõ hơn trách nhiệm chung của chính phủ trong quản lý đất nớc
16


và của từng bộ trởng, thứ trởng cơ quan ngang Bộ trọng việc quản lý ngành, lĩnh vực
phụ trách; cải tiến việc phân định, phân cấp trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cấp
chính quyền theo hớng phân cấp mạnh hơn nữa cho địa phơng, kết hợp tốt việc quản
lý theo ngành và theo lãnh thổ. Chính phủ khẩn trơng hoàn thiện hớp lý cơ cấu tổ
chức bộ máy của mình theo hớng Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, từng bớc sắp
xếp, tổ chức lại các bộ, ngành ở Trung ơng, bảo đảm tinh gọn, hợp lý và đợc hiện đại
hóa.
Tiếp tục quán triệt chủ trơng đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nớc một cách
sâu sắc, toàn diện, đồng bộ từ Trung ơng đến địa phơng. Chú trọng cải cách thể chế
hành chính, cải cách thủ tục hành chính theo hớng đơn giản hóa các thủ tục trong
các lĩnh vực có tác động trực tiếp tới đời sống và sản xuất kinh doanh của nhân dân
loại bỏ những khâu xin phép, xét duyệt không cần thiết, công khai các quy định, thủ
tục hành chính, nâng cao chất lợng giải quyết các khiếu kiện của nhân dân, chấn
chỉnh bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính, cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức và đào tạo, bồi dỡng theo yêu cầu chuyên nghiệp hóa, nâng cao chất
lợng cả về phẩm chất và năng lực, kiên quyết khắc phục mọi biểu hiện quan liêu,
tham nhũng, thoái hóa, biến chất và các tiêu cực khác trong hệ thống hành chính. Có
những giải pháp đồng bộ để khắc phục cho đợc hiện tợng thiếu trách nhiệm của một
bộ phận cán bộ, công chức.
Xác định Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân trong một thể thống nhất
của chính quyền địa phơng. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu cho nhân dân địa
phơng, hoạt động mang tính tự quản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật, uỷ ban nhân dân là cơ quan thờng trực của Hội đồng nhân dân và là

cơ quan hành chính Nhà nớc ở địa phơng.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động t pháp để xây dựng một nền t pháp Việt
Nam vững mạnh, minh bạch, bảo đảm công lý, công bằng, dân chủ, tận tuỵ phục vụ
nhân dân, phải lấy việc đổi mới tổ chức và hoạt động của toà án làm trung tâm của
cải cách t pháp.
Thực hiện việc tổ chức toà án theo cấp xét xử (sơ thẩm và phúc thẩm). Không
tổ chức toà án gắn với đơn vị hành chính, xây dựng hệ thống toà án theo hớng: Toà
án sơ thẩm khu vực đợc tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện.
Toà án cấp tỉnh cha xét xử phúc thẩm, toà thợng thảm đợc tổ chức theo khu vực
(nhiều tỉnh, thành phố) để xét xử phúc thẩm các vụ án mà toà án cấp tỉnh đã xét xử
phúc thẩm, toà thợng thẩm đợc tổ chức theo khu vực (nhiều tỉnh, thành phố) để xét
xử phúc thẩm các vụ án mà toà án cấp tỉnh đã xét sử sơ thẩm mà có kháng cáo,
kháng nghị, toà án nhân dân tối cao có không hiếm vụ xét sử các vụ án theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm và làm nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hớng dẫn
các toà án áp dụng thống nhất pháp luật và ban hành án lệ.
Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố của kiểm sát hoạt động t pháp cần
đợc tổ chức phù hợp hệ thống tổ chức của toà án, nghiên cứu thành lập viện công tác
thuộc Chính phủ và tiến tới thực hiện cơ chế: cơ quan công tố chỉ đạo, chỉ huy điều
tra.
Tiếp tục tăng cờng về chất lợng và số lợng đội ngũ điều tra viên, nghiên cứu
tổ chức lại cơ quan điều tra theo hớng thu gọn đầu mối, có thể thành hệ thống cơ
17


quan độc lập thuộc Chính phủ hoặc thuộc hệ thống cơ quan công tố. Đổi mới công
tác thi hành án theo hớng tập trung thống nhất quản lý vào môn đầu mối.
Xây dựng cơ chế bảo hiểm hữu hiệu. Nghiên cứu có thể thành lập Toà án Hiến
pháp (hoặc uỷ ban bảo hiểm) với chức năng bảo vệ Hiến pháp bằng thẩm quyền xét
xử đề ra phán quyết về sự vi phạm hiến pháp của các văn bản quy phạm pháp luật,
xét xử các quyết định, hành công tác t tởng Hiến pháp của cơ quan và cá nhân có

thẩm quyền trong bộ máy Nhà nớc và làm nhiệm vụ giải thích hiến pháp, luật.
2.4. Tiếp tục đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây
dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng việc Đảng định hớng về
tổ chức bộ máy Nhà nớc, lựa chọn, giới thiệu cán bộ đi giữ các vị trí chủ chốt trong
bộ máy Nhà nớc, lãnh đạo cơ quan Nhà nớc thể chế hóa chủ trơng, Nghị quyết của
Đảng thành pháp luật, tăng cờng quản lý và kiểm tra tổ chức Đảng, cán bộ, đảng
viên hoạt động trong bộ máy Nhà nớc, vừa bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát
huy đợc tính chủ động, năng dộng và tự chịu trách nhiệm của những ngời đợc giao
nhiệm vụ trong các cơ quan lập pháp, hành pháp, t pháp.
2.5. Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong điều
kiện một đảng cầm quyền.
Trớc hết, phải thực hiện tốt chế độ dân chủ. Nếu dân chủ xã hội chủ nghĩa đợc
xác định vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới. Vì vậy điều quan
trọng hàng đầu là phải nâng cao chất lợng chế độ dân chủ đại diện, mở rộng và từng
bớc thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp một cách thiết thực đúng hớng và có hiệu
quả.
Thứ hai, dân chủ hóa đời sống xã hội sẽ làm cho mọi tiềm năng sáng tạo của
con ngời đợc phát huy, sự tìm tòi những sáng kiến mới, những giải pháp mới đợc nở
rộ.
Thứ ba, tính tích cực, chủ động của nhân dân đợc tăng lên: sự tham gia của
nhân dân vào các quá trình chính trị xã hội trên tất cả các khâu từ khâu hoạch định
đờng lối đến triển khai tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra và tổng kết đa ra những
quyết định mới sẽ ngày càng có hiệu quả cao.
Nhờ vậy những vấn đề nảy sinh đợc phát hiện kịp thời, các khó khăn đợc tháo
gỡ tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của đất nớc; bảo đảm cho tiếp tục cải tiến chế độ
bầu cử các cơ quan dân c cử tri tiếp xúc, đối thoại với ứng cử viên, có đủ thông tin
để trao đổi, nhận xét, lựa chọn và bầu cử đại biểu của mình thực sự dân chủ trên cơ
sở có sự lãnh đạo, hớng dẫn về tiêu chuẩn, cơ cấu. Có các hình thức để nhân dân có
thể dự tính hoặc theo dõi trực tiếp qua các phơng tiện thông tin đại chúng các kỳ họp
của cơ quan dân cử, cải tiến cách thức để nhân dân tham gia thảo luận và góp ý kiến

vào các dự án luật, các dự thảo nghị quyết quan trọng của Đảng và Nhà nớc thật sự
thiết thực và có hiệu quả, tránh làm hình thức, tràn lan, tốn kém. Nhân dân ở xã,
thôn, ấp, bản cũng bàn bạc xây dựng uy ớc, hơng ớc về nếp sống văn minh, gia đình
văn hoá... phù hợp với nếp sống mới, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và pháp
luật của Nhà nớc.
3. Giải pháp xây dựng hoàn thiện Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Cần coi trọng sự phát triển hài hòa, đồng bộ giữa dân chủ ở cấp Trung ơng với
việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, trong đó dân chủ cơ sở có tính chất nền tảng, mở
18


rộng sinh hoạt dân chủ, tăng cờng kiểm tra, giám sát của tập thể đối với cá nhân, của
tổ chức đối với cán bộ, đảng viên. Kể cả đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt, có quy
chế đảm bảo phát huy tự do, t tởng tôn trọng những ý kiến khác nhau. Nhng dân chủ
phải trong khuôn khổ của pháp luật; phải gắn bó chặt chẽ với trật tự kỷ cơng, khắc
phục mọi biểu hiện của dân chủ hình thức, đề cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nớc
với công dân với Nhà nớc.
3.1. Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải đợc tổ chức và
phân quyền lực Nhà nớc thực sự khoa học, phát huy mạnh mẽ hiệu lực, hiệu quả
quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nớc thực hiện ba quyền thống nhất, trong đó, đề cao trách nhiệm, tính chủ
động và sự chi phối hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, t pháp, thực
hiện quyền lực Nhà nớc giữa chính quyền Trung ơng và chính quyền địa phơng, xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh ở cơ sở, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chủ trơng, đờng lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
Quốc hội phải thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực Nhà nớc cao nhất, thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp. Quốc hội cần có đủ
các điều kiện về tổ chức bộ máy, nhân sự, phơng tiện và chế độ làm việc chuyên
nghiệp hơn. Quốc hội cần tập trung vào quyết định kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội, ngân sách và nhân sự cao cấp của Nhà nớc. Đồng thời tập trung giám sát các cơ

quan Nhà nớc cấp cao, giám sát những vấn đề quan trọng nhất. Tăng cờng các đại
biểu Quốc hội có năng lực, phẩm chất và trình độ cao về văn hoá, khoa học và lý
luận chính trị, tăng cờng số đại biểu chuyên trách, hạn chế một số đại biểu, kiêm
chức, tạo cho đại biểu Quốc hội có đủ thời gian, sức lực và trí tuệ cho hoạt động của
Quốc hội. Bên cạnh đó, củng cố các cơ quan chuyên môn (các uỷ ban, hội đồng) của
Quốc hội theo hớng chuyên môn hóa. Uỷ ban thờng vụ Quốc hội không phải là một
cấp của Quốc hội, mà là cơ quan thờng trực của Quốc hội. Tăng cờng các uỷ ban về
ngân sách, pháp luật, t pháp và dân nguyện, tăng số đại biểu chuyên trách cho các
uỷ ban này củng cố các cơ quan tham mu của văn phòng Quốc hội. Đồng thời phải
đổi mới hoạt động của Quốc hội, tăng cờng thời gian, chất lợng các kỳ họp Quốc
hội, có quy định thời gian và những vấn đề để Quốc hội chất vấn và các cơ quan Nhà
nớc khác. Tạo điều kiện để các cơ quan thông tin đại chúng phản ánh đầy đủ và kịp
thời các sinh hoạt của Quốc hội. Tổ chức các cuộc điều trần tại các phiên họp của
Quốc hội, tạo không khí tranh luận thực sự thay vì chỉ thảo luận thông qua. Quốc
hội cần tập trung vào những vấn đề lớn, quan trọng nhất là quyết định và phân bổ
ngân sách Nhà nớc, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nớc, trớc mắt tập trung vào những vấn đề bức xúc nh: sử dụng vốn, tài sản Nhà
nớc, chống tham nhũng, quan liêu. Nh vậy, đổi mới Quốc hội trong điều kiện xây
dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa cần tập trung hơn theo hớng xây dựng
cơ quan lập hiến, lập pháp thật sự vững mạnh.
Chính phủ phải nâng cao hiệu lực hoạt động của mình, thực sự là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất, kiện toàn thể chế pháp lý, quy
định trách nhiệm, quyền hạn của chính phủ theo hớng xây dựng cơ quan hành pháp
trong sạch, vững mạnh, tăng cờng trách nhiệm của thủ trởng và các bộ trởng, thành
viên chính phủ trong việc quản lý ngành, lĩnh vực phụ trách, cải tiến việc phân định,
phân cấp trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cấp chính quyền theo hớng phân cấp,
19


phân quyền mạnh hơn nữa cho địa phơng kết hợp với quản lý chặt chẽ ngành và lãnh

thổ. Chính phủ khẩn trơng hoàn thiện hợp lý cơ cấu tổ chức bộ máy của mình theo
hớng quản lý vĩ mô và mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, từng b ớc sắp xếp lại
các bộ, ngành, trung ơng bảo đảm thu gọn và tinh gọn, hợp lý đến mức cần thiết.
Xác định đúng vị trí của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong cơ cấu
quyền lực Nhà nớc. Xây dựng Hội đồng nhân dân các cấp có thực quyền để thực
hiện đầy đủ vai trò là cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà n ớc ở
địa phơng, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở từng cấp. Uỷ ban nhân dân các
cấp cần đợc kiện toàn theo hớng tin gọi, giảm bớt số uỷ viên là thủ trởng cơ quan
chuyên môn; quy định rõ hơn trách nhiệm thẩm quyền của tập thể uỷ ban nhân dân
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Hàng năm, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
các cấp có báo cáo tổng kết công tác, và thông qua những hình thức phù hợp, thông
qua mặt trận và các đoàn thể để phê bình, tự phê bình trớc nhân dân và đề nghị nhân
dân nhận xét, đánh giá. Cần xác định rõ mô hình tổ chức chính quyền địa phơng.
3.2. Tiếp tục quan triệt chủ trơng đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nớc
một cách sâu rộng, toàn diện từ Trung ơng đến địa phơng.
Dựa trên cơ sở pháp luật và tiến hành đồng bộ trên các mặt: cải cách thể chế
hành chính, công chức hành chính. Tập trung cải cách thể chế nền hành chính, cải
cách thủ tục trong các lĩnh vực có tác động trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của
nhân dân loại bỏ những khâu xin phép, xét duyệt không cần thiết, công khai các quy
định thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính triển khai trong các cấp hành
chính của cả nớc thực hiện cơ chế "một cửa", ngăn chặn tệ cửa quyền, tham nhũng,
hối lộ, vi phạm pháp luật. Chấn chỉnh bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống
hành chính. Làm cho bộ máy tinh gọn, bảo đảm sự điều hành tập trung thống nhất,
thông suốt có hiệu lực từ chính phủ đến chính quyền địa phơng, cơ sở, đồng thời
phát huy tính sáng tạo của chính quyền địa phơng cơ sở. Xác định chức năng quyền
hạn và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phơng. Kiện toàn bộ máy cấp
huyện và cơ sở đủ sức quản lý, giải quyết kịp thời đúng thẩm quyền những vấn đề
cuộc sống đặt ra và nhân dân đòi hỏi. Nghiên cứu tặng thẩm quyền cho các cơ quan
thanh tra trong việc xử lý hành chính tại chỗ các vi phạm pháp luật, phân định rõ
hơn trách nhiệm của các cơ quan thanh tra và toà án hành chính trong việc giải

quyết các khiếu kiện đến với cơ quan và cán bộ, công chức hành chính; Đẩy mạnh
hoạt động tự tranh tra, kiểm tra trong nội bộ các cơ quan, tổ chức Nhà nớc. Xây
dựng và ban hành các văn bản pháp quy về chế độ công vụ và công chức. Định rõ
nghĩa vụ, trách nhiệm thẩm quyền, quyền lợi và kỷ luật công chức hành chính. Quy
định chế độ đào tạo, tuyển dụng sử dụng công chức.
3.3. Đào tạo, bồi dỡng nâng cao chất lợng cả về chất và lợng đối với hệ thống
lãnh đạo của Đảng.
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dỡng theo yêu cầu nâng
cao chất lợng cả về phẩm chất và năng lực, kiên quyết khắc phục mọi biểu hiện quan
liêu, thoái hóa biến chất và các tiêu cực khác trong hệ thống hành chính, loại bỏ cán
bộ công chức kém phẩm chất và năng lực ra khỏi bộ máy hành chính Nhà nớc. Định
kỳ kiểm tra, đánh giá chất lợng cán bộ, công chức kịp thời thay thế những cán bộ
công chức yếu kém và thoái hóa, có giải pháp đồng bộ để khắc phục thái độ vô trách
20


nhiệm, thói "vô cảm" của một bộ phận cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nớc.
Kiên quyết rời bỏ mọi rào cản cho công cuộc cải cách hành chính.
Có thể nói vấn đề xã hội bức xúc, gây mất lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo
của Đảng và quản lý của Nhà nớc là tham nhũng. Vì vậy tăng cờng tổ chức và cơ
chế, tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy Nhà nớc có
ý nghĩa rất quan trọng. Gắn chống tham nhũng với chống lãng phí quan liêu, buôn
bán, đặc biệt chống các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất chính. Bổ sung,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy chế, quy định của Đảng và Nhà nớc về quản
lý kinh tế - tài chính, quản lý tài sản công, không để sơ hở cho kẻ xấu lợi dụng. Tiếp
tục xoá bỏ các thủ tục hành chính phiền hà, nhất là ở những lĩnh vực, những khâu dễ
xảy ra tham nhũng, sách nhiễu. Thanh tra, kiểm tra, kiểm kê, kiểm sát bảo đảm tính
minh bạch trong việc sử dụng ngân sách Nhà nớc, tài sản công. Kê khai, kiểm tra tài
sản trớc hết là về nhà, đất của cán bộ. Quy định chặt chẽ các chế độ, tiêu chuẩn của
cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về sử dụng ôtô, trang bị nơi làm việc, nhà và đất

ở... với tinh thần tiết kiệm, công bằng, chống lãng phí, chống đặc quyền, đặc lợi. Có
những biện pháp cụ thể bảo vệ và khen thởng những ngời kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng. Xem xét trách nhiệm hình sự hoặc có hình thức kỷ luật thích
đáng đối với những ngời đứng đầu cơ quan, đơn vị ở nơi xảy ra những vụ tham
nhũng lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
3.4. Cải cách t pháp là một nội dung quan trọng của xây dựng Nhà nớc pháp
quyền.
Việc xây dựng một nền t pháp vững mạnh, minh bạch, xét xử độc lập, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo công lý, công bằng, dân chủ, tận tuỵ phục vụ nhân
dân. Hoạt động t pháp phải nhằm đấu tranh nghiêm vị các tội chóng Tổ quốc, chống
chế độ, tội tham nhũng và các tội hình sự khác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Toà án theo cấp xét xử, không có tổ chức toà án gắn với đơn vị hành
chính. Nâng cao chất lợng tranh tụng bình đẳng, công bằng, dân chủ trớc phiên toà.
Toà án nhân dân tối cao làm nhiệm vụ tổng kế kinh nghiệm xét xử, hớng dẫn các toà
án cấp tỉnh chủ yếu xét xử phúc thẩm.
Vấn đề lớn nhất hiện nay là nhiệm vụ chống án oan sai và bỏ lọt tội phạm trong
hoạt động t pháp bằng việc xác định đúng vị trí, vai trò và trách nhiệm, nâng cao
chất lợng điều tra, truy tố, xét xử của cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm.
Nâng cao chất lợng hoạt động của viện kiểm soát theo chức năng quy định trong
Hiến pháp, tập trung làm tốt chức năng công tố và kiểm sát của hoạt động t pháp.
Chính quy hóa lực lợng điều tra, nghiên cứu tổ chức lại cơ quan điều tra theo hớng
thu gọn đầu mối. Kết hợp chặt chẽ giữa trinh sát, điều tra ban đầu với hoạt động của
cơ quan điều tra nhằm bảo đảm sự thống nhất trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm, bảo đảm quyền dân chủ và sự an toàn của công dân. Về lâu dài, viện kiểm sát
cần trở thành một cơ quan chuyên môn của Quốc hội, thực hiện chức năng giám sát
việc tuân thủ pháp luật.
Kiện toàn các cơ quan thi hành án, bảo đảm thi hành đầy đủ, nhanh chóng các
bản án và quyết định của toà án, của tổ chức trọng tài, chấn chính các trại giam để
giáo dục, cải tạo tốt phạm nhân. Chuẩn bị điều kiện để tiến tới giao cho một cơ quan
quản lý tập trung thống nhất công tác thi hành án.

3.5. Tăng cờng các cơ quan, tổ chức hỗ trợ t pháp.
21


Đổi mới quản lý Nhà nớc đối với hoạt động luật s t vấn pháp luật, giám định t
pháp... phù hợp với chủ trơng xã hội hóa, kết hợp quản lý Nhà nớc với vai trò tự
quản của các tổ chức nghề nghiệp. Đào tạo, phát triển đội ngũ luật s có phẩm chất
đạo đức, có tình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy vai trò của họ trong t vấn pháp
luật và trong tố tụng. Cải tiến nội dung và thủ tục công chứng để phục vụ thuận tiện
cho nhân dân. Củng cố các cơ quan giám định t pháp để hỗ trợ cho công tác điều tra,
truy tố, xét xử. Sớm thành lập Viện giám định pháp y quốc gia.
Xây dựng đội ngũ cán bộ t pháp trong sạch, vững mạnh, có phẩm chất chính trị,
đạo đức và có năng lực chuyên môn. Lập quy hoạch tuyển chọn, đào tạo sử dụng
cán bộ t pháp theo từng loại chức danh với tiêu chuẩn cụ thể. Nâng cao chất lợng
của hội thẩm nhân dân. Tăng cờng công tác giám sát, kiểm tra thanh tra đối với hoạt
động của cán bộ t pháp để có thể đánh giá và sử dụng tốt cán bộ, xử lý nghiêm
những cán bộ tham nhũng, tiêu cực.
3.5. Tiếp tục đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây
dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm giữ vững bản chất
giai cấp công nhân của Nhà nớc.
Đảng xây dựng đờng lối chính trị đúng đắn làm định hớng chính trị cho việc xây
dựng Hiến pháp, pháp luật. Đờng lối của Đảng phải là sản phẩm trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân, phải hợp quy luật và hợp lòng dân. Đảng lãnh đạo thể chế hóa đờng
lối thành Hiến pháp, pháp luật, từ đó đờng lối của Đảng từ định hớng chính trị trở
thành những quy định pháp lý của Nhà nớc.
Đảng lãnh đạo Nhà nớc xây dựng luật về tổ chức các cơ quan Nhà nớc, hoàn
thiện dần các văn bản pháp quy về mặt này để đa vào thực hiện. Giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nớc, cần phân biệt giữa chức năng lãnh đạo của
Đảng và chức năng quản lý của Nhà nớc, giữa Nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nớc, từng bớc xây dựng thể chế một Đảng duy nhất lãnh đạo Nhà nớc pháp

quyền xã hội chủ nghĩa.
Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng công tác cán bộ, Đảng xây dựng đội ngũ cán bộ,
xác định quan điểm, nguyên tắc và tiêu chuẩn, cán bộ đảng viên tham gia công tác
Nhà nớc. Đảng chăm lo giáo dục rèn luyện đảng viên, lựa chọn những đảng viên u
tú có năng lực và phẩm chất để nhân dân bầu vào cơ quan Nhà nớc. Quản lý, kiểm
tra chặt chẽ số đảng viên đang giữ chức vụ trong Nhà nớc. Cần phải củng cố và nâng
cao chất lợng hoạt động của các tổ chức Đảng trong cơ quan Nhà nớc. Có cơ chế
gắn hoạt động của trởng ban và các ban của Đảng với hoạt động của các Uỷ ban của
Quốc hội và các ban của Hội đồng nhân dân. Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng để
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện tốt vai trò của mình. Phát huy vai
trò của đảng uỷ, chi bộ trong các cơ quan Nhà nớc.

22


C. Kết luận
Dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam cùng sự phấn đấu
không ngừng nghỉ của toàn thể nhân dân, trải qua mấy thập kỷ xây dựng và phát
triển Nhà nớc ta đã đạt đợc những thành tựu quan trọng : tốc độ tăng trởng GDP năm
sau cao hơn năm trớc, kinh tế vĩ mô tơng đối ổn định. Độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và an ninh quốc gia đợc giữ vững, chính trị - xã hội ổn định. Nhất là công
tác lập pháp của quốc hội có những đổi mới quan trọng. Hiến pháp và hệ thống pháp
luật tiếp tục đợc sửa đổi, bổ xung, quy trình làm luật đợc cải tiến, hàng loạt luật và
pháp lệnh mới đợc ban hành... Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc đợc tăng
cờng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ, của các
bộ,ngành và chính quyền địa phơng các cấp đợc phân định cụ thể hơn, phân cấp
nhiều hơn. Các hoạt động t pháp và cái cách t pháp có những chuyển biến tích cực.
Tuy đã đạt đợc những thành tựu đáng kể nhng bên cạnh đó vẫn còn những tồn
tại yếu kém cần phải khắc phục để hoàn thành tốt nhiệm vụ "xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dới sự lãnh

đạo của Đảng". Muốn vậy ta phải thể chế hóa và xây dựng cơ chế vận hành của Nhà
nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nớc đều
thuộc về nhân dân. Quyền lực Nhà nớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp
giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, t pháp. Xây dựng
cơ chế bảo vệ hiến pháp, định rõ cơ chế, cách thức bảo đảm tính tối cao của Hiến
pháp và luật trong đời sống kinh tế - xã hội.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể khả thi của các quy định
trong văn bản pháp luật. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội tiếp tục
đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hớng xây dựng nền hành pháp
thống nhất, thông suốt trong tổng thể một hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Xây dựng nền t pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,
quyền con ngời. Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lợc cải cách t pháp đến năm 2020.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc ta theo hớng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là một quá trình tơng đối lâu dài với những bớc đi vững chắc gắn liền với quá
trình đổi mới kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, phát triển nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa và tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị, điều đó chỉ có thể có đợc dới
sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta và đó là tất yếu. Chúng ta tin tởng rằng dới sự lãnh
đạo của Đảng, với sự nỗ lực phấn đấu bền bỉ của nhà nớc và nhân dân ta, Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân sẽ đợc tiếp tục xây dựng và
trở thành hiện thực ở Việt Nam.

23


TàI LIệU THAM KHảO
1. Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật số tháng 9/2005.
2. Thông tin Công tác t tởng số 11/1999.
3. Tạp chí Lý luận chính trị số 2/2000; số 2/2004; số 10/2005; số 9/2005.
4. Tạp chí Cộng sản số 22 + 23 (tháng 8/2004); số 23 (tháng 12/2005).
5. Tạp chí Xây dựng Đảng số 9/2005, số 20 (tháng 10/2005).

6. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (Nxb CTQG, Hà Nội, 2001).
7. Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 2006), (Ban chỉ đạo tổng kết lý luận - Nxb CTQG, Hà Nội, 2005).
8. Xây dựng, hoàn thiện Nhà nớc pháp luật của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam
(Phùng Văn Tứu - Nxb CTQG, Hà Nội, 1999).
9. Xây dựng Nhà nớc pháp quyền Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn
(PTS Nguyễn Văn Niên - Nxb CTQG, Hà Nội, 1996).
10. 55 năm xây dựng Nhà nớc của dân, do dân, vì dân - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn (PGS. TS Lê Hữu Nghĩa, TS Nguyễn Văn Mạnh: Đồng chủ biên - Nxb CTQG,
Hà Nội, 2001).
11. Hiên pháp nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã đợc sửa đổi
bổ sung năm 2001 - Nxb CTQG, Hà Nội, 2002).
12. Xây dựng Nhà nớc pháp quyền đáp ứng yêu cầu phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay (TS Lê Minh Quân - Nxb CTGQ, Hà Nội,
2003).
13. Một số lý thuyết và kinh nghiệm tổ chức Nhà nớc trên thế giới (TS Thang Văn
Phúc - PGS. TS Nguyễn Đăng Thành: Chủ biên - Nxb CTQG, Hà Nội, 2005).
14. Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (GS. TSKH Đào Tri
ức: Chủ biên - Nxb CTQG, Hà Nội, 2005).
15. Hỏi đáp những tri thức cơ bản môn Lý luận Nhà nớc và Pháp luật (TS Trần Thái
Dơng - Nxb T pháp, Hà Nội, 2004).

24


Mục lục
A. Mở đầu.

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3. Phơng pháp nghiên cứu đề tài.
4. ý nghĩa của đề tài

5. Kết cấu của đề tài
B. Nội dung

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4

I. Cơ sở hình thành Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trang 4
1. Cơ sở lý luận
Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn.
Trang 5
II. Đặc điểm của Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Trang 7
1. Nhà nớc ta là Nhà nớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền
lực Nhà nớc thuộc về nhân dân..............
Trang 8
2. Xác định quyền lực Nhà nớc là thống nhất, có sự phân công rành mạch và sự
phối hợp giữa các cơ quan Nhà nớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, t pháp..........
Trang 8
3. Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí cao nhất trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

Trang 10
4. Nhà nớc tôn trọng và bảo đảm quyền con ngời, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nớc và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cờng kỷ cơng, kỷ luật......
Trang 10
5. Nhà nớc tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ớc quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên......
Trang 10
6. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, sự giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội của mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận..
Trang 11
III. Thực trạng, phơng hớng và giải pháp của quá trình xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân...........
Trang 12
1. Thực trạng của quá trình xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Trang 12
2. Phơng hớng xây dựng hoàn thiện Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Trang 18
25


×