Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Tiểu luận XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 65 trang )

Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm văn hóa
1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
2. Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp…………………………………….7
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp……………………..11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP FPT
1. Giới thiệu chung về Tập đoàn FPT
2. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn FPT
3. Cơ cấu tổ chức tập đoàn FPT
3.1. Cơ cấu tổ chức tập đoàn FPT hiện có:
3.2. Tổ chức nhân sự:
4. Về hoạt động kinh doanh
5. Hoạt động văn hóa, xã hội – Thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp
tại Tập đoàn FPT
5.1. Những quá trình và biểu hiện hữu hình văn hóa doanh nghiệp của Tập
đoàn FPT
5.2. Những biểu hiện văn hóa vô hình
5.3. Đánh giá - Bí quyết thành công
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ HỘI NHẬP
1. Giải pháp từ phía Nhà nước


1.1. Tạo môi trườ ng pháp lý thuận lợ i và công bằng cho các doanh nghiệp
1.2. Cải tiến cơ cấu quản lý nhân sự trong các cơ quan và doanh nghiệp Nhà
nướ c
1.3. Nâng cao nhận thức về Văn hóa doanh nghiệp
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

1


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.4 Xây dựng các trung tâm tư vấn quản lý
2. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
2. 1. Chú trọng xây dựng giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp
2.2. Xây dựng một mô hình Văn hóa doanh nghiệp tích cực, làm nền tản g
cho sự phát triển bền vữn g của doanh nghiệp
2.3. Bản thân ngườ i lãnh đạo cần là một tấm gươ ng về Văn hóa trong doanh
n ghiệp
2.4. Kết hợ p giữa truyền thốn g và hiện đại tro ng xây dựn g Văn hóa doanh
nghiệp
2.5. Tăng cườ ng đầu tư vật chất cho xây dựn g Văn hóa doanh nghiệp
KẾT LUẬN

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

2



Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội trong nước là
sự hội nhập, giao lưu hợp tác kinh tế giữa các khu vực, các quốc gia trên toàn thế
giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO từ ngày 01/01/2007
đã mang lại cho doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp từ khắp nơi trên thế giới. Các doanh nghiệp vấp phải rất nhiều khó khăn
về: trình độ quản lý, nguồn vốn, giá thành, nhân tài…Vậy làm thế nào để các
doanh nghệp trong nước tận dụng được các lợi thế cạnh tranh của mình, làm thế
nào để tạo uy thế, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt,
nắm lấy cơ hội, vượt qua mọi thử thách để tồn tại và đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất. muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chọn con đường hội nhập cũng
như đặt ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn, phải quan tâm đến các vấn đề
thuộc môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, khoa học kĩ thuật…Bên cạnh đó thì
việc tạo lập một nền văn hóa mang bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp cũng vô
cùng quan trọng vì :
Một quốc gia không thể tồn tại nếu thiếu đi sự bảo tồn, giữ gìn được nét
văn hóa truyền thống của mình. Một gia đình không thể đầm ấm, sum vầy, đóng
góp tích cực cho xã hội nếu thiếu đi sự gia phong, gia giáo. Một doanh nghiệp
cũng vậy, sẽ không thể có được sự phát triển bền vững nếu không có một nền văn
hóa đặc thù, một nền văn hóa văn minh, hiện đại, hội nhập, công bằng là điều
khiện lý tưởng cho nhân viên làm việc hiệu quả và sáng tạo.
Bất cứ một doanh nghiệp nào nếu thiếu yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, tư liệu,
thông tin nói chung được gọi là tri thức, thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng
vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì một trong các
nguồn lực của doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là cái gắn kết
và nhân lên rất nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Một văn hóa

doanh nghiệp mạnh sẽ gắn kết các thành viên, khơi dậy niềm tự hào doanh
nghiệp, tạo nên sức mạnh tinh thần, phát huy khả năng sáng tạo của các nhân
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

3


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

viên, giúp cho hoạt động doanh nghiêp diễn ra một cách trôi chảy, quá trình kinh
doanh thuận lợi.
Những năm gần đây nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm đến việc
xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp, thậm chí còn có những doanh
nghiệp sẵn sàng bỏ ra một số tiền lớn để mời công ty nước ngoài vào hoạch định
văn hóa doanh nghiệp cho công ty mình. Học tập văn hóa doanh nghiệp tiên tiến
nước ngoài đã trở thành tư duy mới của các nhà doanh nghiệp Viêt Nam.
Tập đoàn FPT là một tập đoàn có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, rất chú
trọng đến việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ngay từ những ngày
đầu thành lập. Có thể nói, Tập đoàn FPT đã xây dựng và tạo lập được nền văn
hóa mang bản sắc riêng của mình và đã trở thành một trong các doanh nghiệp
Viêt Nam đi đầu xây dựng và phát triển thành công văn hóa doanh nghiệp.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

4



Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời sống của nhân
loại, là đặc trưng riêng của con người, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về văn hóa. Năm 1952, Kroeber và Kluckolm đã sưu tầm được 164 định
nghĩa khác nhau về văn hóa. Cho đến nay, con số định nghĩa chắc đã tiếp tục tăng
lên. Định nghĩa văn hóa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi trên thế giới là định
nghĩa do nhà nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: “văn hóa là một tổng thể phức
tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và
toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành
viên của một xã hội”, còn Edward Hall hiểu văn hóa là “một hệ thống nhằm sáng
tạo, chuyển giao, lưu trữ và chế biến thông tin. Sợi chỉ xuyên suốt tất cả các nền
văn hóa là truyền thông và giao tiếp”.
Theo UNESCO: “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống
động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi công đồng) đã diễn ra
trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ
nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và
dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Như vậy văn hóa
có nghĩa là truyền thống lâu đời.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh : “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với mọi biểu hiện của nó loài người sinh ra nhằm thích ứng
những nhu cầu đời sống và sự đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Mỗi người nhìn nhận văn hóa dưới một góc độ khác nhau. Vì vậy, việc có nhiều
khái niệm văn hóa khác nhau không có gì là đáng ngạc nhiên, trái lại càng làm
cho vấn đề được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn.

Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ, là một bộ phận trong đời sống con người,
văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm tất cả vật chất.
Ngoài các yếu tố phi vật chất như giá trị, tiêu chuẩn,… nền văn hóa bao gồm cả
những sáng tạo hữu hình của con người như những đền đài, di tích lịch sử.
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

5


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Các nhà xã hội học chia văn hóa thành 2 dạng: văn hóa cá nhân và văn hóa
cộng đồng. Văn hóa cá nhân là toàn bộ vốn tri thức, kinh nghiệm tích lũy vào mỗi
cá nhân, biểu hiện ở hệ thống quan niệm và hành xử của cá nhân ấy trong đời
sống thức tiễn. Văn hóa cộng đồng là văn hóa của một nhóm xã hội, nó không
phải là số cộng giản của văn hóa cá nhân – thành viên của cộng đồng xã hội ấy.
Trong hoạt động doanh nhiệp thì “văn hóa doanh nhân” là thuộc dạng văn hóa cá
nhân, còn “văn hóa doanh nghiệp” thuộc văn hóa cộng đồng.
Văn hóa là phương tiện để con người “điều chỉnh” (cải tạo) cuộc sống của
mình theo định hướng vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Được xem là cái
“nền tảng”, “vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển” của con người và
xã hội ngày càng thăng bằng và bền vững hơn, văn hóa có tác dụng tích cực đối
với sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như toàn bộ cộng đồng. Nội lực của một
dân tộc trước hết là mọi nguồn lực tập hợp từ vốn văn hóa truyền thống đã tích
lũy trong lịch sử của chính dân tộc đó.
Như vậy, thực chất văn hóa là hệ thống các giá trị được sản sinh ra trong xã
hội nhất định, được đặc trưng bởi hình thái kinh tế xã hội nhất định, bao gồm cả
giá trị vật chất và tinh thần.

1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá
trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh
nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong
doanh nghiệp để theo đuổi và thực hiện các mục đích của doanh nghiệp.
Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ
thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người
cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác
lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp
nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần
tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng
mỗi doanh nghiệp.
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

6


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
Một số quan điểm đã chia văn hóa doanh nghiệp thành 2 yếu tố cơ bản:
Yếu tố văn hóa doanh nghiệp hữu hình là những gì mọi người có thể dễ dàng nhìn
thấy, nghe thấy, sờ thấy. Những yếu tố văn hóa doanh nghiệp vô hình là những
giá trị thầm kín hơn năm sâu bên trong tổ chức mà mỗi thành viên và những
người hữu quan có thể cảm nhận được.
Thứ nhất: Yếu tố văn hóa doanh nghiệp hữu hình.
• Đặc điểm cấu trúc:

Bao gồm: thiết kế nội thất và thiết kế ngoại thất, nó là một giá trị văn hóa
rất quan trọng, vì tại mỗi doanh nghiệp điều đầu tiên hay mà khách hàng và đối
tác cảm nhận được khi đến làm việc là kiến trúc công ty, nó thể hiện hình ảnh và
bộ mặt của công ty trong mối giao tiếp xã hội. Hiện nay những công ty thành đạt
hay đang phát triển muốn gây ấn tượng đối với mọi người về sự khác biệt, thành
công và sức mạnh của họ bằng những công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ, đó
chính là biểu tượng hình ảnh, thể hiện tính cách và bản sắc riêng của công ty. Bên
cạnh đó những thiết kế nội thất như tiêu chuẩn về màu sắc, kiểu dáng, mặt bằng
làm việc, bàn ghế, phòng làm việc, lối đi và kể cả các chi tiết nhỏ như cây cảnh,
vị trí sọt rác, các thiết bị trong phòng vệ sinh…tất cả đều được thiết kế sao cho
tiện ích, dễ sử dụng, tạo ấn tượng thân quen thể hiện thiện trí và sự quan tâm.
• Nghi lễ, các hoạt động tập thể văn hóa của doanh nghiệp:
Đây là một trong những giá trị văn hóa điển hình của doanh nghiệp được
chuẩn bị kỹ lưỡng từ trước dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa - xã hội
chính thức, nghiêm trang, tình cảm và tự nguyện tham gia được tổ chức định kì
hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ trong doanh nghiệp và thường được
tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Có bốn loại lễ nghi cơ bản: Nghi lễ
chuyển giao (khai mạc, bổ nhiệm thành viên mới, chức vụ mới, lễ ra mắt…), nghi
lễ mang tính chất củng cố ( phát phần thưởng, tuyên dương trong các cuộc thi lao
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

7


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

động giỏi…), Nghi lễ nhắc nhở (sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa học..), nghi
lễ liên kết (lễ hội, liên hoan, giao lưu văn nghệ, thể thao, tổ chức sự kiện…)

Thứ hai: Yếu tố văn hóa doanh nghiệp vô hình
• Biểu tượng:
Là một thứ gì đó biểu thị, mang tính đại diện cho thương hiệu, hình ảnh,
hoạt động, của một chủ thể và có tác dụng giúp cho mọi người nhận ra hay hiểu
được thứ mà nó biểu thị. Một biểu tượng khác lạ hay một tác phẩm sáng tạo được
thiết kế để thể hiện về một hình tượng của một tổ chức một doanh nghiệp bằng
ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. Các biểu tượng vật chất này thường có sức mạnh
rất lớn vì chúng hướng sự chú ý của người thấy nó là một vài chi tiết hay điểm
nhấn cụ thể có thể diễn đạt những giá trị chủ đạo mà tổ chức doanh nghiệp muốn
tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền đạt cho người thấy nó.
• Sứ mệnh:
Mỗi một doanh nghiệp ra đời đều mang một sứ mệnh. Sứ mệnh của doanh
nghiệp trả lời cho câu hỏi: Tại sao ta lập doanh nghiệp? Mục đích lâu dài của nó
là gì? Doanh nghiệp làm gì để tồn tại và phát triển? Khi sứ mệnh của doanh
nghiệp được tuyên bố một cách rõ ràng thì các thành viên sẽ dễ dàng hơn trong
việc ra quyết định sẽ làm gì và làm như thế nào để cùng doanh nghiệp đi đúng
hướng và thực hiện được sứ mệnh của nó. Khi nhân viên hiểu biết về sứ mệnh
của doanh nghiệp sẽ tin tưởng hơn vào con đường mà mình đang đồng hành cùng
doanh nghiệp, thấy rõ ý nghĩa của công viêc mình đang thực hiện. Chỉ có sứ
mệnh rõ ràng, lâu dài thì doanh nghiệp mới trường tồn được.
• Tầm nhìn (hay còn gọi là viễn cảnh):
Là bức tranh lý tưởng của doanh nghiệp trong tương lai. Sứ mệnh trả lời
câu hỏi: Doanh nghiệp làm gì thì tầm nhìn sẽ trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp sẽ
đạt được gì và đi tới đâu? Tầm nhìn là kết quả của việc thực hiện sư mệnh nếu
như không có bất cứ khó khăn trở ngại nào.
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

8



Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

• Thương hiệu:
Là tập các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này
với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Là hình tượng của một loai, một
nhóm hàng hóa dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.


Triết lý kinh doanh:
Triết lý kinh doanh thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và

trong xã hội và nó có ý nghĩa như mục tiêu phát triển xuyên suốt, có ý nghĩa định
hướng cho doanh nghiệp trong cả thời kì phát triển lâu dài. Thông qua triết lý
kinh doanh, doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo, xác định nền tảng cho
sự phát triển, gắn kết mọi người và cho khách hàng biết đến doanh nghiệp. Hiểu
theo một cách khác, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp là một tín điều, nhắc
nhở các thành viên về tinh thần, giá trị xã hội nhân văn xuyên suốt mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Triết lý kinh doanh là kim chỉ nam trong sự
nghiệp làm giàu của doanh nghiệp mà luôn nhận được sự ủng hộ, cộng hưởng của
khách hàng của xã hội.
Triết lý kinh doanh là sự liên hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh
doanh bên ngoài, là sứ mệnh, nhiệm vụ và phương thức thực hiện sứ mệnh của
doanh nghiệp, là mục tiêu và phương thức đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Triết lý
kinh doanh là đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp và do các thành viên trong
doanh nghiệp sáng tạo ra. Nó trở thành quan niệm ăn sâu vào tiềm thức của mỗi
thành viên và định hướng hoạt động của mỗi thành viên vì vậy triết lý kinh doanh
trở thành giá trị văn hóa vô hình điển hình trong doanh nghiệp phải có thời gian
hình thành truyền từ đời này sang đời khác.

• Khẩu hiệu:
Là cách diễn đạt cô đọng nhất triết lý hoạt động, kinh doanh của một công
ty, nó được coi là một vũ khí quảng cáo, tiếp thị , xây dựng thương hiệu vô cùng
quan trọng. Khẩu hiểu là hình thức dễ nhập tâm, không chỉ được nhân viên mà cả
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

9


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khách hàng và nhiều người khác thường xuyên nhắc tới. Vì vậy thường rất đơn
giản dễ nhớ và cũng có tác dụng khích lệ tinh thần lao động của các thành viên
trong doanh nghiệp.
• Giá trị cốt lõi:
Là những phẩm chất cao quý nhất trong doanh nghiệp. Giá trị cốt lõi không
thay đổi theo thời gian. Là thước đo mọi hành vi, là nền tảng, là những điều “luật
bất thành văn” ăn sâu vào trong tiềm thức ngấm vào máu các thành viên và được
thực hiện qua các hành vi hàng ngày. Giá trị cốt lõi thực sự thể hiện sự khác biệt
của doanh nghiệp. Trong bảng giá trị của doanh nghiệp phải thể hiện được những
mong muốn tốt đẹp của lãnh đạo đồng thời phải thể hiện các giá trị đã hình thành
ăn sâu trong mỗi thành viên của doanh nghiệp, đã được tôi luyện và giữ vững
trong thời gian khá dài.
• Giá trị, niềm tin và thái độ của các thành viên trong doanh nghiệp:
Giá trị là chuẩn mực đạo đức và cho biết con người cần phải làm gì như
một doanh nghiệp đánh giá cao tính trung thực nhất quán và sự cởi mở cho rằng
cần hành động một cách thật thà kiên định thẳng thắn. Còn niềm tin là đề cập đến
mọi người cho rằng làm thế nào là đúng, làm thế nào là sai, thực tế hai khái niệm

này rất khó tách rời vì trong niềm tin luôn chứa đựng các giá trị. Thái độ là chất
gắn kết niềm tin với giá trị thông qua tình cảm, đó là thói quen tư duy theo kinh
nghiệm để phản ứng theo một cách thức nhất quán mong muốn hoặc không mong
muốn đối với các sự vật hiện tượng mặt khác thái độ được hình thành theo thời
gian từ những phán xét và những khuôn mẫu điển hình thay vì những sự kiện cụ
thể. Thái độ của con người là tương đối hoàn chỉnh và có những ảnh hưởng lâu
dài đến động cơ của người lao động. Giá trị niềm tin hay thái độ đều được hình
thành trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Chúng được các thành viên
chấp nhận và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc ra quyết định của từng người là một
trong các giá trị văn hóa mà doanh nghiệp cần quan tâm.
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

10


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

• Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa:
Là nền tảng cho sự hình thành và phát triển văn hóa trong doanh nghiệp,
thông qua sự hình thành và lịch sử phát triển của doanh nghiệp chúng ta hiểu
được đầy đủ quá trình hình thành, vận động và thay đổi của các giá trị văn hóa
trong doanh nghiệp, những nguyên nhân và ảnh hưởng của chúng tới quá trình
hình thành, vận động và thay đổi của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp,
những nguyên nhân và ảnh hưởng của chúng tới quá trình vận động và thay đổi
của văn hóa trong tổ chức.
Ngoài ra cũng phải kể đến: Ban lãnh đạo, văn hóa ứng xử, hành vi giao tiếp
trong và ngoài doanh nghiệp, niềm tin và giá trị cũng được coi là các giá trị trong
văn hóa mà doanh nghiệp cần lưu tâm và chú trọng.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay bất cứ thực thể kinh tế nào đều tồn tại trong môi trường
nhất định. Do đó, văn hóa doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng tổng thể của các
yếu tố thuộc môi trường kinh doanh (bao gồm những yếu tố bên ngoài và những
yếu tố bên trong). Nó được thể hiện cụ thể ở các yếu tố sau:


Văn hóa dân tộc:
Bất kể một doanh nghiệp, tổ chức nào cũng bị chi phối ảnh hưởng bởi sự

phát triển của văn hóa dân tộc. Nó tác động trực tiếp tới nếp suy nghĩ, phong tục
tập quán của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Nó là sự kế thừa và phát huy
những tinh hoa dân tộc, thành tựu của toàn nhân loại. Việc xây dựng phát triển
những yếu tố văn hóa doanh nghiệp cũng không ngoại lệ. Nếu doanh nghiệp biết
xây dựng văn hóa doanh nghiệp trên cơ sở bản sắc văn hóa dân tộc mà họ đang
sống thì họ sẽ thành công, còn nếu chỉ biết du nhập nguyên xi mô hình văn hóa
doanh nghiệp nước ngoài mà không gắn kết với văn hóa dân tộc thi họ sẽ thất bại.
Mỹ và Nhật là những quốc gia đã rất thành công trong việc quản lí doanh nghiệp
của mình vì họ biết xây dựng văn hóa doanh nghiệp hợp lí, kích thích được hứng
thú lao động và niềm say mê sáng tạo của công nhân. Điều đó phụ thuộc rất lớn
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

11


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vào việc các nhà quản lý doanh nghiệp biết gắn kết văn hóa doanh nghiệp với văn

hóa dân tộc. Trong thời buổi toàn cậu hóa đòi hỏi việc xậy dựng văn hóa doanh
nghiệp phải có tính toán phù hợp, lựa chon sáng suốt để xây dựng các yếu tố văn
hóa doanh nghiệp phù hợp với bẳn sắc văn hóa Việt Nam.
• Yếu tố hội nhập:
Sự giao thoa về văn hóa, xu thế toàn cầu trong thời kì hội nhập WTO khiến
các doanh nghiệp cần tích cực chủ động xây dựng cho mình một nền văn hóa mở,
vừa có sự kế thừa văn hóa dân tộc vừa phải giao thoa về văn hóa nhằm đưa doanh
nghiệp lên một tầm cao mới phù hợp. Việc xây dựng và phát triển các giá trị văn
hóa doanh nghiệp cũng chịu tác động không nhỏ trong môi trường hội nhập. Bản
thân doanh nghiệp đó cần cập nhật những thay đổi về tư tưởng, phương châm
hoạt động, kinh doanh mới phù hợp tiến bộ. Nó bắt buộc doanh nghiệp phải thay
đổi để tồn tại.Ví dụ như sự thay đổi trong tư duy, quan niệm ban lãnh đạo, tuy dư
ý thức của nhân viên, về các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Ngoài ra còn các
yếu tố khác như: Chính sách của Chính phủ, xu thế tiêu dùng, vị trí địa lí,… cũng
có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển văn hóa doanh nghiệp.
• Lịch sử hình thành và truyền thống của doanh nghiệp:
Đây là một yếu tố cốt lõi có vai trò quyết định tới sự phát triển của các giá
trị văn hóa doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có lịch sử hình thành và truyền
thống văn hóa tốt đẹp, bền vững thì việc phát triển các văn hóa được coi như có
một điểm tựa vững chắc hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển. Việc
xây dựng phát huy các yếu tố văn hóa phải dựa trên tinh thần kế thừa nhưng tinh
hoa của nền văn hóa truyền thống của doanh nghiệp.
Phong cách của ban lãnh đạo, những hành động, ý chí, tinh thần và thái độ
làm việc của ban lãnh đạo đã tạo nên giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp: văn
hóa doanh nghiệp cần thể hiện những phong cách ý chí, văn hóa làm việc của ban
lãnh đạo. Nó do ban lãnh đạo đầu tư, xây dựng và phát triển. Nếu ban lãnh đạo
tiến bộ, có tầm nhìn xa thì văn hóa doanh nghiệp sẽ phát triển và ngược lại.

Mô hình tổ chức của doanh nghiệp, tính cách nhân viên trong
công ty:


Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

12


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ngành nghề kinh doanh cùng công nghệ sản xuất giữ vai trò quan trọng
trong phát triển doanh nghiệp. Mỗi một ngành nghê kinh doanh có nét văn hóa
kinh doanh riêng vì thế mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một nét văn
hóa hợp với ngành nghề kinh doanh mà đảm bảo được những nét đặc trưng riêng
cho mình. Đồng thời trong mỗi doanh nghiệp tương ứng với mô hình tổ chức
cũng sẽ quy định một nét riêng biệt trong sự phát triển văn hóa doanh nghiệp. Vì
vậy việc xây dựng và phát triển các giá trị văn hóa doanh nghiệp luôn bị phụ
thuộc vào các yếu tố về mô hình tổ chức, nhân viên, ngành nghề kinh doanh…
• Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp:
Đây cũng là hai yếu tố quyết định phương hướng phát triển của văn hóa
doanh nghiệp đến việc hình thành một kiểu văn hóa mới hoặc làm thay đổi cơ bản
các yếu tố văn hóa đã lỗi thời. Bên cạnh đó tính minh bạch trong doanh nghiệp
cũng là nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển văn hóa doanh nghiệp, tính
mạnh yếu của doanh nghiệp.
4. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các giá trị văn hóa doanh nghiệp có tác động toàn diện đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: Nó tạo cho doanh nghiệp có những nét văn hóa, bản sắc
riêng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và thúc đẩy
doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.Vai trò của các giá trị đó được thể

hiện cụ thể ở các khía cạnh :
Thứ nhất: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các nhà nghiên
cứu cho rằng một văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Bởi vì văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ tạo được sự thống nhất,
giảm thiểu được rủi ro ,tăng cường phối hợp và giám sát , thúc đẩy động cơ làm
việc của mọi thành viên , tăng hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó tăng
được sức mạnh cạnh tranh và khả năng hoàn thành của doanh nghiệp trên thị
trường. Đặc biệt trong môi trường toàn cầu như hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam đã bước vào thời kỳ phải cạnh tranh bằng vốn tri thức, bằng tài nguyên con
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

13


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

người. Một câu hỏi đặt ra với doanh nghiệp là: Làm thế nào để tránh tình trạng
“chảy máu chất xám”, mất đi nguồn lao động giỏi? Đó chính là xây dựng văn hóa
doanh nghiệp, nền tảng để gắn kết con người, biến mỗi công ty thành một thành
trì kinh tế vững chắc hoàn thành sứ mệnh của chính mình. Một môi trường làm
việc tốt với đời sống văn hóa cao sẽ tạo điều kiện cho tài năng phát triển, nâng
cao năng lực cá nhân, nhân tài và phát triển tinh thần đoàn kết của các thành
viên…
Thứ hai: Tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Sự phát triển các giá trị
văn hóa doanh nghiệp để nhận biết sự khác nhau giữa các doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác, giúp doanh nghiệp xây dựng tên tuổi của mình. Sự khác biệt
đó được thể hiện ra ở những tài sản vô hình như: sự trung thành của nhân viên,
bầu không khí của doanh nghiệp như một gia đình nhỏ, đẩy nhanh tiến độ trong

quá trình thảo luận và ra các quyết định quản lý, sự tin tưởng của nhân viên vào
các quyết định và chính sách của doanh nghiệp, tinh thần đồng đội trong mọi
công việc của doanh nghiệp ….
Thứ ba: Giá trị văn hóa doanh nghiệp thực hiện vai trò của mình đối với
các hoạt động của doanh nghiệp, nó được biểu hiện cụ thể như sau :
Các giá trị văn hóa doanh nghiệp góp phần làm giảm mâu thuẫn, xây dựng
mối đoàn kết. Phần lớn các nhà nghiên cứu về văn hóa nhấn mạnh vai trò quan
trọng của văn hóa trong việc khuyến khích sự gắn kết xã hội trong doanh nghiệp.
Các giá trị văn hóa doanh nghiệp được miêu tả như “chất keo” hay “xi măng” để
kết nối các thành viên trong doanh nghiệp với nhau. Việc tạo ra một văn hóa
chung sẽ tạo ra sự thống nhất trong quan điểm nhìn nhận đánh giá, lựa chọn và
lợi ích chung cho hành động của các thành viên. Điều này rất có ý nghĩa đối với
các doanh nghiệp có mâu thuẫn và sự thiếu thống nhất vệ nội bộ.
Phối hợp và kiểm soát: Nhìn một cách rộng hơn, các giá trị văn hóa thúc
đẩy sự thống nhất trong nhận thức cũng chính là tạo thuận lợi trong phối hợp và
kiểm soát. Các giá trị văn hóa biểu hiện trong truyền thống của doanh nghiệp, tạo
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

14


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ra khuôn mẫu ứng xử của doanh nghiệp đó, được các thành viên chấp nhận và
tuân thủ, thể hiện sự hòa đồng bên trong doanh nghiệp nói chung cung như việc
ra quyết định trong những trường hợp cụ thể . Đặc biệt là trong việc giải quyết
định gặp phải những thực tế phức tạp, do sự khác nhau về nhận thức, về văn hóa
địa phương của các thành viên, thì văn hóa doanh nghiệp sẽ có tác dụng để phạm

vi hóa sự lựa chọn.
Tạo động cơ: Các giá trị văn hóa doanh nghiệp có một vị trí quan trọng
thúc đẩy động cơ làm việc cho các thành viên doanh nghiệp: yếu tố quyết định
đến hiệu suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp
đều cố gắng tạo động cơ làm việc cho nhân viên của họ thông qua cơ chế thưởng
phạt. Tuy nhiên lý thuyết về động cơ làm việc cho rằng mong muốn làm việc của
nhân viên còn chịu tác động của các động cơ khác như : ý nghĩa và sự thích thú
đối với công việc, mục tiêu của họ, họ thấy đươc giá trị của công việc và được
đảm bảo an toàn trong công việc . Một hình thái văn hóa phù hợp, sự thống nhất
có tác động tạo ra sự trung thành thúc đẩy niềm tin và giá trị chân chính, khuyến
khích mọi thành viên mang hết nhiệt huyết để phục vụ doanh nghiệp. Ngoài ra,
các giá trị văn hóa doanh nghiệp còn có tác dụng tăng cường uy tín cho doanh
nghiệp hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu của các doang nghiệp. Nó
tạo nên giá trị doanh nghiệp, đạo đức doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và
thương hiệu doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp là nguồn gốc của sự sáng

tạo, đoàn kết doanh nghiệp, là động lực tinh thần cho tồn tại, cạnh tranh và phát
triển của doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới – nền kinh tế thi trường định hướng
XHCN.
5. Sự cần thiết phải xây dựng Văn hóa doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập thì việc
xây dựng Văn hóa doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết những cũng
không ít khó khăn. Một khi xây dựng được nền Văn hóa doanh nghiệp thành công

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

15



Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thì doanh nghiệp sẽ có những giá trị phát triển bền vững mà dựa vào đó, mọi
thành viên trong doanh nghiệp đều sẵn sàng đương đầu với những trở ngại, sẵn
sàng gắn bó và trung thành với doanh nghiệp cho dù ở bất kỳ tình huống nào.
Hơn nữa, ở doanh nghiệp có văn hóa còn góp phần khẳng định văn hóa kinh
doanh của quốc gia, nâng cao uy tín, thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế.
Việc Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đã đặt các doanh
nghiệp trước nhiều thời cơ và thách thức mới đặc biệt là sự canh tranh ngày càng
gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau (trong nước cũng như nước ngoài). Khi
công nghệ đã toàn cầu hóa, mặt bằng giá cả đã được xác lập, thì chính văn hóa sẽ
là yếu tố quyết định chiến thắng trên thương trường. Tuy nhiên đà phát triển của
doanh nghiệp có thể bị bẻ gãy nếu như các giá trị Văn hóa của doanh nghiệp
không còn phù hợp. Vậy các doanh nghiệp phải làm thế nào để có một nền văn
hóa vừa giữ được giá trị cốt lõi, lại vừa vận động không ngừng để luôn thích ứng
với môi trường xung quanh?
Hiện nay vẫn còn không ít cấp lãnh đạo, không ít doanh nghiệp và doanh nhân
chưa nhận thức được vai trò, động lực của Văn hóa trong phát triển kinh tế, thậm
chí còn coi xây dựng Văn hóa doanh nghiệp là vấn đề viển vông nằm ngoài quá
trình sản xuất, kinh doanh. Do vậy, chú đến xây dựng và phát huy Văn hóa doanh
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay vừa là sự cần thiết vừa là đòi hỏi,
đồng thời cũng là sứ mạng thực hiện của mỗi doanh nghiệp Việt Nam. Nhà nước
luôn ủng hộ, quần chúng nhân dân cũng luôn luôn ủng hộ những doanh nghiệp
biết giữ gìn và chăm lo xây dựng Văn hóa doanh nghiệp. Diện mạo của những
Doanh nghiệp có Văn hóa doanh nghiệp sẽ làm gia tăng hình ảnh cho đất nước
trên con đường hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP FPT
1. Giới thiệu chung về Tập đoàn FPT

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

16


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tập đoàn FPT (The Financing and Promoting Technology Corp) thành lập
ngày 13/09/1988, hiện là tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông số 1 của
Việt nam. Tập đoàn FPT hiện có:
- 12 công ty thành viên: Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT
Information System); Công ty Cổ phần Thương mại FPT (FPT Trading Group);
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom Corporation); Công ty Cổ phần
Phần mềm FPT (FPT Software); Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học
FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT; Công ty Cổ phần
Quảng cáo FPT; Đại học FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển Khu công
nghệ cao Hoà Lạc FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT (FPT
Land); Công ty Dịch vụ trực tuyến FPT (FPT Online), Công ty TNHH Giải pháp
Công nghệ FPT.
- 3 Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities),
Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (FPT Capital), Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Tiên Phong.
- Có mặt tại 9 quốc gia trên thế giới và các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Đà Nẵng... Đặc biệt trong số đó có 6 công ty đặt tại các thị
trường lớn nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Úc, Singapore và Malaysia.

- Với gần 10,000 cán bộ và chuyên gia hoạt động trong tất cả các lĩnh vực
CNTT và TT.
Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT:
- Công nghệ Thông tin và Viễn thông: Tích hợp hệ thống, Giải pháp phần
mềm, Dịch vụ nội dung số, Dịch vụ dữ liệu trực tuyến, Dịch vụ Internet băng
thông rộng, Dịch vụ kênh thuê riêng, Điện thoại cố định, Phân phối sản phẩm
công nghệ thông tin và viễn thông, Sản xuất và lắp ráp máy tính, Dịch vụ tin học,
Lĩnh vực giáo dục-đào tạo, Đào tạo công nghệ.
- Đầu tư: Giải trí truyền hình, Dịch vụ Tài chính - Ngân hàng, Đầu tư phát
triển hạ tầng và bất động sản, Nghiên cứu và phát triển.
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

17


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với
các chứng chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho phát triển phần
mềm. Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên 1,000 chứng chỉ công nghệ cấp
quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới. Các dịch vụ giá trị gia tăng
của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đối tác. Đến nay, FPT đã
giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng.
Trong suốt những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC World
Việt Nam bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Nhiều năm nhận
giải thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất năm” của Cisco, IBM, HP… và
đạt được các giải thưởng: Giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu FPT;
Giải thưởng Sao Khuê; Các giải thưởng, cúp, huy chương tại các triển lãm, cuộc

thi như Vietnam Computer World Expo, IT Week, Vietgames… Sản phẩm và dịch
vụ của FPT luôn giành được những giải thưởng cao nhất của Hội Tin học Việt
Nam, Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm
Việt Nam. Với những đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành tin học và
viễn thông nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung, FPT đã được Nhà
nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2003.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn FPT
FPT là tên viết tắt bằng tiếng Anh (The Financing and Promoting
Technology Corp.), của Công ty cổ phần FPT (tên cũ của Công ty là Công ty cổ
phần Phát triển và Đầu tư công nghệ FPT), là một tập đoàn kinh tế tại Việt Nam
với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp các dịch vụ liên quan công nghệ thông
tin. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là doanh
nghiệp lớn thứ 14 của Việt Nam vào năm 2007.
Tập đoàn FPT được thành lập ngày 13/09/1988.
Ban đầu, FPT là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu các lương thực thực phẩm, chế biến lương thực thực phẩm
(chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa là Food Processing Technology - Chế biến Thực
phẩm, sau này (năm 1990) được đổi thành Financing Promoting Technology Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

18


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ). Công ty có quan hệ xuất nhập khẩu
chuối khô, khoai, sắn, ... cho khối Đông Âu - Liên Xô.
Ngày 8 tháng 9 năm 2006, Chính phủ Việt Nam ký quyết định thành lập
trường Đại học FPT trực thuộc Tập đoàn FPT. Hiệu trưởng của trường là Tiến sỹ

Lê Trường Tùng, còn Chủ tịch Hội đồng Quản trị là Phó giáo sư, Tiến sỹ Trương
Gia Bình.
Ngày 24 tháng 10 năm 2006, FPT đã công bố quyết định phát hành thêm
cổ phiếu cho hai nhà đầu tư chiến lược là Quỹ đầu tư Texas Pacific Group (TPG)
và Intel Capital. FPT nhận được một khoản đầu tư là 36,5 triệu USD thông qua
quỹ đầu tư TPG Ventures và Intel Capital.
Ngày 18 tháng 11 năm 2006, Tập đoàn Microsoft và Tập đoàn FPT ký thoả
thuận liên minh chiến lược.
Ngày 19 tháng 12 năm 2008, Tập đoàn FPT công bố được chấp thuận đổi
tên từ "Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT" thành "Công ty Cổ
phần FPT" viết tắt là "FPT Corporation".
Ngày 24 tháng 12 năm 2008, Tập đoàn FPT công bố quyết định bổ nhiệm
Tổng Giám đốc mới là ông Nguyễn Thành Nam thay ông Trương Gia Bình. Ông
Nam là thành viên sáng lập Tập đoàn FPT, Chủ tịch HĐQT của Công ty Phần
mềm FPT (FPT Software).
Trong 2 năm giữ chức vụ Tổng giám đốc, sau khi hoàn tất nhiệm vụ lập kế
hoạch cho sự phát triển của FPT trong giai đoạn mới, bổ sung nhân sự cấp cao và
xây dựng chiến lược thương hiệu mới của Tập đoàn, tháng 2 năm 2011, Hội đồng
quản trị Tập đoàn FPT có nghị quyết bổ nhiệm ông Trương Đình Anh làm Tổng
giám đốc thay thế cho ông Nguyễn Thành Nam.
3. Cơ cấu tổ chức tập đoàn FPT
3.1. Cơ cấu tổ chức tập đoàn FPT hiện có:
- 12 công ty thành viên:
• Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT Information System).
• Công ty Cổ phần Thương mại FPT(FPT Trading Group).
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

19



Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

• Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom Corporation).
• Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software) .
• Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học FPT.


Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT.

• Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT.
• Đại học FPT.
• Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc FPT.
• Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT (FPT Land).
• Công ty Cổ phần FPT Visky.
• Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ FPT.
- 3 Công ty liên kết:
• Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities).
• Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (FPT Capital).
• Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong.
- Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng
- Software tại nước ngoài:
• Công ty TNHH Phần mềm FPT Malaysia tại Kuala Lumpur, Malaysia.
• Công ty Phần mềm FPT Software Europe tại Paris, Pháp.
• Công ty TNHH Phần mềm FPT Australasia (FPT Australasia Pty Ltd) đặt
tại New South Wales.
• Công ty TNHH Phần mềm FPT USA (FPT USA Corp Ltd) đặt tại San
Mateo, California.
- Trung tâm:

• Phòng nghiên cứu không gian FSpace thuộc Viện Nghiên cứu Công nghệ
FPT.
- Sơ đồ tổ chức tập đoàn FPT:

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

20


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.2. Tổ chức nhân sự:
Các thành viên trong ban lãnh đạo:
• Hội đồng quản trị

Ông: Trương Gia Bình
Chủ tịch Hội đồng quản trị
FPT

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

21


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Ông: Bùi Quang Ngọc
Phó Chủ tịch Hội đồng quản

trị, Tổng Giám đốc FPT

Ông: Lê Song Lai
Ủy viên HĐQT FPT


-



Ông: Đỗ Cao Bảo
Ủy viên HĐQT FPT

Ông:Tomokazu
Hamaguchi
Ủy viên HĐQT FPT

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ông: Jean Charles Belliol
Ủy viên HĐQT FPT

Ông: Dan E Khoo
Ủy viên HĐQT FPT

Ban điều hành
Ông Bùi Quang Ngọc – Tổng Giám đốc FPT
Ông Nguyễn Thế Phương – Phó Tổng Giám đốc FPT
Ông Dương Dũng Triều – Phó Tổng Giám đốc FPT
Ông Nguyễn Khắc Thành – Phó Tổng Giám đốc FPT


Ban kiểm soát
-

Ông Nguyễn Việt Thắng – Trưởng Ban Kiểm soát FPT
Ông Cao Duy Hà – Ủy viên Ban Kiểm soát FPT
Ông Nguyễn Khải Hoàn – Uỷ viên Ban Kiểm soát FPT
BIỂU ĐỒ NHÂN SỰ CỦA TẬP ĐOÀN FPT (2003 - 2010)

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

22


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

FPT tự hào là Tập đoàn tập trung đông đảo các cán bộ tin học nhất Việt
Nam. Đó là tài sản quý báu nhất và là nền tảng tạo ra mọi thành công của FPT.
FPT nỗ lực làm chủ công nghệ trên mọi lĩnh vực hoạt động và đã đạt được hàng
nghìn chứng chỉ công nghệ quốc tế quan trọng của các tập đoàn công nghệ hàng
đầu thế giới. Đây là nền tảng vững chắc, giúp FPT không ngừng tạo nên những
giá trị gia tăng hiệu quả cho khách hàng và người tiêu dung.
4. Về hoạt động kinh doanh
Một số hoạt động kinh doanh chính của tập đoàn FPT:
• Xuất khẩu phần mềm:
Doanh thu tăng 08% so với năm 2013. Xuất khẩu phần mềm là mảng kinh
doanh tiếp tục có tốc tăng trưởng cao trong năm 2014 là 36% so với năm trước,
và đứng vị trí số 1 ở Việt Nam. Trong lĩnh vực này FPT có các chứng chỉ chất

lượng như: CMMI-5, ISO 27001:2005 (BS7799-2:2002), ISO 9001:2008,…
trong đó CMMi mức 5 là mức cao nhất đánh giá năng lực quy trình sản xuất trong
một tổ chức phát triển phần mềm - do Viện Công nghệ phần mềm Mỹ (SEI) cấp.
CMMi được coi như một “giấy thông thành” trên trường quốc tế nhằm khẳng
định năng lực và uy tín của doanh nghiệp gia công xuất khẩu phần mềm.

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

23


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Các sản phẩm/dịch vụ chính: Xây dựng phát triển phần mềm, Phát triển
ứng dụng & bảo trì, Triển khai dịch vụ ERP, Chuyển đổi công nghệ phần mềm,
Kiểm thử chất lượng phần mềm, Phần mềm nhúng.
Các đối tác và khách hàng chính là nhiều tập đoàn công nghệ lớn trên thế
giới như Microsoft, IBM, HP, Sanyo, Hitachi, Panasonic, Canon, Toshiba…
FPT hiện đặt trụ sở tại nhiều nước và châu lục trên thế giới như: Nhật, Mỹ,
Châu Âu, Singapore, Malaysia, Úc, Thái Lan, Philipin,… FPT tự hào là công ty
góp phần ghi tên Việt Nam trên bản đồ phần mềm thế giới.


Tích hợp hệ thống - Giải pháp phần mềm – Dịch vụ tin học:
Đây là 3 lĩnh vực kinh doanh của FPT luôn giữ vững vị trí số 1 về công

nghệ, doanh thu và lợi nhuận tại Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng bình quân 5
năm( 2010 - 2014) doanh thu và lợi nhuận lần lượt 14% và 41%/ năm. Sản

phẩm/dịch vụ trong lĩnh vực này phục vụ cho các ngành: tài chính, ngân hàng,
viễn thông, dịch vụ công, an ninh - quốc phòng, giáo dục, y tế, doanh nghiệp…
trong và ngoài nước.
Các khách hàng chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, BIDV, Agribank,
Vietcombank, Vietinbank, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước,
Tổng cục Hải quan, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Petrolimex, Bộ Thông tin
Truyền thông, Vinamilk, Tập đoàn Thép Việt, VietsoPetro, Tập đoàn Đồng Tâm,
Bộ Công an, các ngân hàng thương mại cổ phần, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài
nguyên Môi trường, Daimler Chrysler, Ngân hàng Trung ương Úc, T-System
Singapore, Hitachi Joho, Tyco Global USA, …
Ở 3 lĩnh vực này, FPT là đối tác cấp cao nhất của hầu hết nhà cung cấp lớn
nhất thế giới: Cisco, IBM, HP, Microsoft, Oracle, SAP, Dell, NCR….


Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông:
Đứng vị trí số 1 ở Việt Nam.

Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D

24


Môn: Quản trị văn phòng doanh nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

FPT hiện có mạng lưới phân phối lớn nhất tại Việt Nam, với hơn 1.500 đại
lý tại 64/64 tỉnh thành trong toàn quốc.
FPT phân phối sản phẩm của hơn 60 hãng nổi tiếng thế giới như IBM,
Lenovo, Microsoft, HP, Nokia, Toshiba, Oracle, Samsung, Cisco, Dell, Motorola,

HTC, Apple, Intel, Symantec, NEC, Seagate, MSI, Foxconn, Sandisk,
Logitech… Đây là lĩnh vực đem lại doanh thu lớn nhất cho FPT. Đây là lĩnh vực
có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao, tính bình quân 5 năm là xấp xỉ 50%/năm.


Viễn thông:
Trong lĩnh vực này FPT là một trong 4 nhà cung cấp đường truyền Internet

đầu tiên tại Việt Nam, hiện chiếm 30% thị phần với gần 500.000 thuê bao ADSL;
là nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực: Internet băng thông rộng,
Internet cáp quang, dịch vụ truyền hình trực tuyến... FPT đã được Chính phủ Việt
Nam cấp giấy phép VoIP, ICP, ISP, OSP, IXP, giấy phép thiết lập mạng và cung
cấp dịch vụ viễn thông, giấy phép thử nghiệm Wimax di động.
Năm 2014 đánh dấu sự mở rộng của dịch vụ viễn thông của FPT tại 63 tỉnh
thành trong cả nước, từ 22 tỉnh thành năm 2009.


Sản xuất các sản phẩm công nghệ:
Máy tính Elead có mặt trên thị trường Việt Nam từ năm 2002 và đã nhận

được nhiều bằng khen, giải thưởng như: Máy tính để bàn thương hiệu Việt được
ưa chuộng nhất; Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và các cúp vàng cho máy tính
Việt Nam xuất sắc nhất trong các hội chợ công nghệ thông tin. Nhà máy Elead có
các chứng chỉ ISO 14001 về bảo vệ môi trường và ISO 17025 cho phòng nghiên
cứu phát triển và thí nghiệm.
Có mặt trên thị trường từ tháng 06/2009, dòng điện thoại di động FPT
Mobile góp phần hiện thực hóa cam kết của FPT mang đến cho người tiêu dùng
đại chúng những sản phẩm công nghệ tiên tiến, thông minh và có giá thành hợp
lý.
Sinh viên: Đinh Tuấn Phương – Lớp: ĐHQTVPK1D


25


×