Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC VĨNH PHÚC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THƯỞNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

VĨNH PHÚC - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC VĨNH PHÚC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THƯỞNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ QUANG QUÝ

VĨNH PHÚC - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng, Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa hề được
sử dụng, công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng
Quản lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Vĩnh Phúc, đã tạo mọi điều kiện
về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu.
Suốt thời gian qua từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình Cao
học chuyên ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Vĩnh Phúc đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý Thầy, Cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đỗ Quang Quý đã giành nhiều
thời gian, công sức để hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận
văn: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi cục thuế huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Tôi gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn và đồng nghiệp luôn tạo
những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, các nhà khoa học và bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Đóng góp mới của Luận văn ......................................................................... 3
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......... 5
1.1.1. Mô ̣t số vấ n đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 5
1.1.2. Lý luận chung về Thuế ............................................................................ 9
1.1.3. Lý luận về quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ...... 20
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một
số huyện trong tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................ 34
1.2.1. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc ...... 34
1.2.2. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc .... 37
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyê ̣n Sông Lô ..................... 38

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45
2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế .............................................................. 45
2.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế huyện
Sông Lô ........................................................................................................... 45
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh công tác tuyên truyền hỗ trợ các đối tượng nộp thuế ......45
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế của
doanh nghiệp ...............................................................................................................46
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế của Chi cục Thuế ............. 46
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN SÔNG LÔ ....................................................................................... 48
3.1. Tình hình cơ bản của huyện Sông Lô ...................................................... 48
3.1.1. Đă ̣c điể m điều kiện tự nhiên ................................................................. 48
3.1.2. Điề u kiê ̣n kinh tế - xã hô ̣i huyê ̣n Sông Lô ............................................ 50
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyê ̣n Sông Lô 55
3.2. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế huyện Sông Lô ................................ 56
3.2.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 56
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn ............................................................................. 56

3.2.3. Tình hin
̀ h tổ chức hoạt động của Chi cu ̣c Thuế huyê ̣n Sông Lô .......... 56
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2012 - 2014 tại Chi cục thuế huyện Sông Lô .................................. 59
3.3.1. Kế t quả thu ngân sách giai đoa ̣n 2012 - 2014 ....................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại huyện Sông Lô......................................................................... 61
3.3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế qua kế t quả điều tra ..... 71
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi cục thuế huyện Sông Lô ............................................................... 75
3.4. Đánh giá chung tình hình công tác quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Sông Lô ............................................................. 80
3.4.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 80
3.4.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................... 81
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 82
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN SÔNG LÔ ........................................................................... 84
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Sông Lô ............................ 84
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 84
4.1.2. Định hướng chung ................................................................................. 84
4.1.3. Chỉ tiêu dự kiến ..................................................................................... 84
4.2. Giải pháp quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi

cục thuế huyện Sông Lô .................................................................................. 86
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành .............................................. 86
4.2.2. Giải pháp hỗ trợ tuyên truyền ............................................................... 87
4.2.3. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp .............................................................. 89
4.2.4. Giải pháp quản lý trong ngành .............................................................. 90
4.2.5. Giải pháp quản lý thu nợ ....................................................................... 91
4.2.6. Giải pháp công tác kiểm tra .................................................................. 92
4.2.7. Thực hiện áp dụng đăng ký thuế, kê khai thuế qua mạng Internet ....... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.2.8. Ứng dụng công nghệ tin học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế .... 94
4.2.6. Các giải pháp khác ................................................................................ 95
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế ................................................. 97
4.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc............................................. 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


STT

KÝ HIỆU

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

DN

Doanh nghiệp


5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

KK KTT &TH

Kê khai kế toán thuế và tin học

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

NNT

Người nộp thuế

9

NQD

Ngoài quốc doanh


10

TNCN

Thu nhập cá nhân

11

QCT

Hệ thống quản lý thuế cá thể

12

QLT

Hệ thống quản lý thuế tự khai tự nộp

13

QTT

Hệ thống phân tích tình trạng thuế

14

QHS

Hệ thống quản lý, theo dõi trả kết quả hồ sơ


15

QLCV

Hệ thống quản lý công văn

16

TTR

Hệ thống quản lý thanh tra, kiểm tra

17

TINCC

Hệ thống quản lý thông tin đối tượng nộp thuế

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................... 5
Bảng 1.2. Tỷ lê ̣ thuế và phí trong tổ ng thu Ngân sách Nhà nước và Thu nhâ ̣p
quố c dân giai đoa ̣n 1991 - 2011 ...................................................... 14
Bảng 1.3. Tin
̀ h hin
̀ h thực hiêṇ kế hoa ̣ch thu thuế đối với doanh nghiệp NVV
huyê ̣n Tam Đảo giai đoa ̣n 2012 - 2014 .......................................... 35
Bảng 1.4. Tiǹ h hiǹ h thực hiêṇ kế hoa ̣ch thu thuế DN NVV huyê ̣n Lập Thạch
giai đoa ̣n 2012 - 2014 ..................................................................... 37
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra phân theo loại hình doanh nghiệp .............. 43
Bảng 3.1. Tình hình công chức, viên chức theo Đội chức năng của Chi cu ̣c
thuế Sông Lô năm 2014 .................................................................. 59
Bảng 3.2. Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Sông Lô giai đoa ̣n 2012 - 201460
Bảng 3.3. Tình hình quản lý doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa giai đoạn 2012 - 2014 .....61
Bảng 3.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2012 - 2014............. 63
Bảng 3.5. Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2012 - 2014................................................... 64
Bảng 3.6. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế của doanh nghiêp̣
nhỏ và vừa giai đoa ̣n 2012 - 2014................................................... 65
Bảng 3.7. Kết quả thu nộp thuế của doanh nghiêp̣ theo các sắ c thuế giai đoa ̣n
2012 - 2014 ..................................................................................... 67
Bảng 3.8. Tình hình nợ thuế của DNNVV huyện Sông Lô giai đoạn 2012 - 2014....68

Bảng 3.9. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................................... 69
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2012 - 2014 ..................................................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mô hình tổ chức Chi cục Thuế huyện Sông Lô ............................. 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của nhà nước. Khi nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt
động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung
một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi
là thuế. Như vậy, để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi
Nhà nước phải có nguồn thu, mà nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

là thuế. Do đó, Nhà nước có thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của
mình hay không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu từ thuế.
Từ khi Ngành Thuế được thành lập đến nay, dưới sự quản lý trực tiếp
của Bộ Tài chính đã trả qua nhiều lần cải cách. Hiện nay ngành thuế đã hình
thành được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết nguồn thu
của đất nước và luôn được sửa đổi bổ sung kịp thời với tình hình phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Thuế đã trở thành công cụ của Đảng và Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó công
tác quản lý thuế đảm bảo thực thi tốt và thống nhất thực thi luật thuế trong cả
nước, đất nước ta đã thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài và đang
trong thời ký tăng trưởng cao. Số thu từ thuế và phí hàng năm chiếm khoảng
gần 90% tổng thu Ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh
doanh hạn chế nhưng kinh doanh đa ngành nghề, khai thác các nguồn lực, lợi
thế mang tính vùng miền, tạo công ăn, việc làm cho nhiều lao động và có
đóng góp không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Với chủ trương khuyến khích


2
phát triển kinh tế nhiều thành phần, hội nhập và phát triển đối với Doanh
nghiệp nói chung và Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, trong những năm
qua số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập ngày càng nhiều. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định cơ bản là phân cấp cho các Chi cục thuế
quản lý.
Bên cạnh những đóng góp to lớn cho nền kinh tế đất nước các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp trực tiếp đối với thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương nơi sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân cả chủ quan và khách quan nên công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục những hạn chế, tồn
tại và đưa ra các giải pháp trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa, em nghiên cứu và chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Cao học chuyên ngành
Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc thực hiện, chấp
hành pháp luật thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Sông Lô
tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại huyện Sông Lô.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Sông Lô.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới công tác
quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Sông Lô đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu tại huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu giai đoạn từ 2012 - 2014.
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về công tác quản lý

thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do Chi cục Thuế
huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc quản lý.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
- Dựa trên cơ sở các quy định hiện hành về chính sách thuế, các cơ sở
lý luận về thuế, luận văn làm rõ và nêu bật vai trò quan trọng của việc quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Là tài liệu khoa học được đánh giá trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn,
luận văn có ý nghĩa thực tiễn đóng góp cho công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt hiệu quả cao.
- Kết hợp giữa lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn về công tác
quản lý thu thuế tại huyện Sông Lô và những kinh nghiệm quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số huyện trên địa bàn tỉnh có điều
kiện tương. Luận văn đã, rút ra một số bài học kinh nghiệm, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Sông Lô cũng như các địa phương khác
có điều kiện tương đồng trong hiện tại và trong thời gian tới.


4
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Sông Lô.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Sông Lô.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Một số vấ n đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niê ̣m doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về định
nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định Pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau (bảng 1.1):
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ


Số lao
động

Tổng
nguồn
vốn

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

II. Công nghiệp
và xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

III. Thương mại
và dịch vụ

10 người

trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
đồng đến

100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)


6
Theo hình thức sở hữu tài sản thì Doanh nghiệp bao gồm Doanh nghiệp
nhà nước và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm nhiều loại hình như: Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp nhỏ và vừa là thành phần kinh tế không thể thiếu,
ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng và góp phần vào sự ổn
định, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nề n kinh tế
- DNNVV góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế:
Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, tiềm năng của nền kinh
tế (như tài nguyên, sức lao động, thị trường,..) còn dồi dào nhưng chưa được

khai thác, sử dụng có hiệu quả là do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực
kinh tế quốc doanh chưa khai thác do nguồn tài nguyên, quy mô sản xuất nhỏ
không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời đối với khu vực kinh tế cá thể
chưa đủ sức khai thác được hết những tiềm năng này. Do vậy, DN NVV ra
đời sẽ khai thác hết được những tiềm năng chưa được khai thác. DN NVV có
khả năng tập trung vốn và khả năng kinh doanh linh hoạt, dễ chuyển đổi nên
có khả năng khai thác ở các lĩnh vực kinh doanh mà các nhà đầu tư lớn ít
quan tâm.
- Thu hút được vốn đầu tư và khai thác các lợi thế kinh doanh:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu được thành lập từ các hộ kinh
doanh cá thể nên họ tự chủ động về vốn và tự chịu trách nhiệm với kết quả
kinh doanh của mình. Đồng thời, họ có thể huy động, tham gia cổ phần của
nhiều người khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân; khai thác được
kinh nghiệm, truyền thống trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những lợi
thế riêng có của từng địa bàn.


7
- Thu hút tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta:
Người lao động sẽ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, trong đó có hai đối tượng lao động là: lao động thường xuyên
và lao động nhàn rỗi (mang tính mùa vụ ở nông thôn). Từ đó tạo thu nhập cho
người lao động, góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế - xã
hội, đặc biệt ở các vùng nông thôn, địa bàn khó khăn chưa có điều kiện công
nghiệp hóa.
- Tăng số thu cho NSNN, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô:
Nguồn thu mang tính ổn định lâu dài cho ngân sách nhà nước luôn là
mục tiêu hướng tới của mọi quốc gia. Mặc dù số thu ở các doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số thu ngân sách nhưng là nguồn
thu vừa mang tính ổn định vừa mang tính phát triển. Bên cạnh đó, hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, đáp ứng cân đối ngân sách ở cấp quận, huyện.
1.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tính chất sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất:
Đây là đặc điểm riêng nổi bật đối với loại hình doanh nghiệp này. Chủ
doanh nghiệp nhỏ và vừa là người tự chịu trách nhiệm trước nguồn vốn của
mình vì vậy sẽ gắn liền lợi nhuận từ kinh doanh đem lại. Chính vì vậy họ có ý
thức trách nhiệm rất cao trong việc khai thác mọi nguồn lực để đem lại hiệu
quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa do linh hoạt trong chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh, họ rất nhạy bén trong tìm hiểu đầu tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ
giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh
rất táo bạo và mạo hiểm. Và để đạt được mục đích là lợi nhuận đôi khi họ có
thể vi phạm pháp luật kể cả việc trốn thuế...


8
- Hoạt động của các DN NVV mang tính phân tán, quy mô kinh doanh
nhỏ và linh hoạt:
DN NVV có phạm vi hoạt động rộng khắp từ thành thị đến nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh. Ngành nghề kinh doanh rất đa
dạng như: ngành tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ ăn uống, khai
thác tài nguyên khoáng sản....
Do phạm vi hoạt động, ngành nghề đa dạng, quy mô hạn chế nên hoạt
động kinh doanh của DNNVV có tính linh hoạt rất cao. Họ có thể chuyển đổi
ngành nghề, hay từ lĩnh vực kinh doanh này sang lĩnh vực kinh doanh khác
mà không mất nhiều thời gian, mất nhiều chi phí.
Qui mô vốn của các DN NVV thường là nhỏ, vốn ít, cơ cấu đơn giản,
gọn nhẹ linh hoạt, số lượng công nhân ít và họ thường phải đảm nhận công
việc theo kiểu đa năng, giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh

về giá và sản phẩm cuối cùng. Các doanh nghiệp này thường hoạt động ở các
ngành thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ
thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ dẫn đến cơ
quan thuế rất khó kiểm soát.
- Chủ doanh nghiệp ít được đào tạo cơ bản:
Chủ DN NVV và người lao động nói chung là chưa được đào tạo cơ
bản về kiến thức quản lý kinh doanh, kiến thức pháp luật và ứng dụng công
nghệ mới trong sản xuất kinh doanh... Vì vậy, việc tuyên truyền giải thích các
chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do
hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trường..., nên khó ứng
phó được với tác động thị trường bên ngoài.
Mặt khác, vì những người quản lý doanh nghiệp cũng là những người chủ
sở hữu doanh nghiệp nên họ được toàn quyền ra quyết định. Cho nên đôi khi vì
mục tiêu lợi nhuận mà họ vi phạm các quy định của pháp luật hoặc không tuân thủ
theo đúng qui định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất hình thức.


9
Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ yếu bằng hình thức
thương mại, rất ít trường hợp thanh toán qua ngân hàng do đó công tác kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn. Các công ty
dùng rất nhiều thủ đoạn để trốn thuế và gian lận thương mại gây hâu quả xấu
cho xã hội.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của DN NVV. Từ đó, có thể thấy
được những ưu điểm, nhược điểm chủ yếu, là cơ sở để xây dựng các biện
pháp quản lý thuế đạt hiệu quả nhất, phát huy thế mạnh của DN NVV trong
quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2. Lý luận chung về Thuế
1.1.2.1. Khái niệm về Thuế
Ở nước ta hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế.

Theo từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học (1998), thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp, … buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Nếu xét trên giác độ phạm trù tài chính cũng có thể hiểu thuế là hình
thức động viên, phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập
trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Tuy nhiên, xét về thực chất, thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội, mối quan hệ này được
nảy sinh một cách khách quan và có tính chất xã hội đặc biệt tức là việc nộp
thuế có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. Nhà nước quy định
mức thu và thời hạn thu bằng Pháp luật đối với mọi thành viên trong xã hội.
Cơ chế thuế là cách thức thực hiện quá trình chuyển giao thu nhập từ
các thể nhân và pháp nhân về tay Nhà nước.
Chính sách thuế là việc Nhà nước cụ thể hóa cơ chế thuế bằng những
quy định cụ thể của các văn bản Pháp luật thuế. Chính sách thuế thể hiện rõ


10
Nhà nước thu thuế vào đối tượng nào, tính toán và thu nộp như thế nào, thu
bao nhiêu, ưu đãi miễn giảm cho đối tượng nào, chế tài để thực thi ra sao.
Chính sách thuế thể hiện cụ thể qua các luật thuế, thông qua việc ban
hành các luật thuế, Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với hoạt động
của nền kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động của các doanh nghiệp.
Hệ thống thuế là tổng thể các sắc thuế do Nhà nước ban hành trong
những thời kỳ nhất định, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong
việc được sử dụng làm công cụ điều tiết của Nhà nước.
Trong cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính thì: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được Pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích

công cộng”
1.1.2.2. Bản chất của Thuế
Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của Nhà nước. Nhà nước mang
bản chất nào thì thuế mang bản chất của giai cấp mà Nhà nước đó đại diện.
Trong xã hội phong kiến, Nhà nước vương quyền dùng thuế là phương tiện
bóc lột, vơ vét của nhân dân bị trị để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu theo ý chí
riêng của giai cấp mình mà không quan tâm đến lợi ích nhân dân. Đến xã hội
tư bản, cũng là xã hội có giai cấp đối kháng là tư sản - vô sản, thuế đã đóng
vai trò to lớn trong nền kinh tế xã hội, thực hiện được nhiều chức năng của nó
nhưng xét về bản chất vẫn phục vụ cho giai cấp tư sản - giai cấp thống trị.
Nhà nước ta là Nhà nước của dân do dân và vì dân nên thuế nước ta mục tiêu
cuối cùng cũng phục vụ lợi ích nhân dân. Quan điểm của Nhà nước ta về thuế
là việc động viên vào ngân sách Nhà nước phải vừa hài hòa về lợi ích kinh tế
và xã hội, vừa đảm bảo nguồn thu tài chính để Nhà nước thực hiện các chức
năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, bảo vệ an
ninh quốc phòng.


11
Bản chất kinh tế
Thuế là một bộ phận thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Kinh tế là cơ sở của thuế, thuế gắn chặt chẽ
với sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập của mọi tổ chức và cá nhân để
động viên và điều hoà thu nhập, điều tiết kinh tế (điều tiết sản xuất và tiêu
dùng). Nguồn thu từ thuế cho ngân sách Nhà nước chỉ có thể tăng nhiều và
nhanh trên cơ sở kinh tế được phát triển và đạt hiệu quả cao. Ngược lại, qua
thu thuế phải góp phần kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy
thực hành tiết kiệm về mọi mặt trong sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý
để tạo nguồn thu thuế ngày càng lớn hơn. Chính vì vậy nếu Nhà nước tăng mức
động viên thuế quá cao chỉ nhằm mục đích đơn thuần tăng thu ngân sách để đáp

ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà bỏ qua yêu cầu đảm bảo sự tăng trưởng
kinh tế thì thường gặp thất bại, dễ dẫn đến hậu quả xấu về nhiều mặt.
Tính cưỡng chế của thuế
Đây là một phạm trù độc đáo và có nét riêng. Tính cưỡng chế được thể
hiện thông qua các điều khoản pháp luật. Thuế không thể xây dựng trên và
dung hòa với tư tưởng tự nguyện; khoản thuế thu được không thể trông chờ
vào thiện chí hay nhiệt tình của dân chúng đối với Nhà nước. Thuế thể hiện ý
chí toàn dân chứ không riêng ai cả.
Tính không có đối giá trực tiếp
Nộp thuế cho Nhà nước không giống chi tiền mua một sản phẩm
hay dịch vụ nào đó để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng riêng tư. Nộp thuế là
một nghĩa vụ không thể thoái thác và khối lượng các lợi ích mà người nộp
thuế nhận được từ Nhà nước không liên quan gì đến khối lượng thuế đã
chi trả. Người nộp thuế không nhận lại được lợi ích tương xứng với khoản
họ đóng góp. Khoản tiền từ thuế sẽ được Nhà nước sử dụng vào những
mục tiêu chiến lược và lâu dài, nó quay lại phục vụ cho người dân nhưng
gián tiếp và rất khó nhận thấy.


12
Thuế được dùng vào chi tiêu công cộng
Đặc tính này giảm nhẹ ý niệm cưỡng bức của thuế. Ngày nay, quyền
lực công cộng đã thuộc về toàn thể dân chúng, bộ máy Nhà nước do dân
chúng điều khiển nên việc nộp thuế và sử dụng tiền thu thuế cũng do dân
chúng quyết định. Ngoài một phần cung cấp cho quản lý hành chánh, đại bộ
phận thuế thu được chuyển giao lại cho người dân khi Nhà nước chi ngân
sách cho văn hoá, thông tin, thể dục thể thao,giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội cho
các chương trình nghiên cứu khoa học, chống ô nhiễm môi trường, chống tệ
nạn xã hội…
Tính vĩnh viễn

Nộp thuế cho Nhà nước không giống cho Nhà nước vay nên không thể
đòi lợi tức và vốn đáo hạn. Thuế được dùng vào tài trợ công chi, mà phần lớn
công chi là những khoản cấp phát, cho không. Trên ý nghĩa đó, đóng thuế cho
chính phủ là san sẻ một phần gánh nặng công chi.
Xét về bản chất, thuế là một hình thức tái phân phối thu nhập xã hội do
các doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo hình thành nên ngân sách Nhà nước,
nhằm tài trợ các nhu cầu chi tiêu công cộng. Xét về hiện tượng thuế là quá
trình chuyển dịch một chiều thu nhập xã hội từ khu vực tư vào khu vực công
cộng. Như vậy nộp thuế thực chất là quá trình chuyển dịch chi tiêu tư thành
chi tiêu vì lợi ích chung.
Tái phân phối thu nhập xảy ra khi một tư nhân đóng một khoản tiền
thuế cho Nhà nước và nhận lại không tương xứng phần “lợi ích” từ công chi.
Nếu tư nhân đó nhận được “lợi ích” từ công chi tương xứng với số tiền thuế
anh ta đã nộp thì không có sự tái phân phối. Tái phân phối thu nhập xã hội
gồm: tái phân phối theo chiều dọc và tái phân phối theo chiều ngang. Tái phân
phối theo chiều dọc nhằm san sẻ thu nhập của các doanh nghiệp và cá nhân


13
giàu; tái phân phối chiều ngang nhằm điều hòa thu nhập của các doanh nghiệp
và cá nhân các ngành, lĩnh vực hoặc các giới khác nhau. Trên thực tế những
khác biệt giữa hai loại thuế là rất mờ nhạt.
1.1.2.3. Vai trò của Thuế
Nền kinh tế các nước trên thế giới hiện nay diễn ra đều có sự quản lý
của Nhà nước, mức động viên tùy từng quốc gia nhưng không ai có thể phủ
nhận vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế. Và tích cực hay tiêu cực thể hiện
trội hơn thì tuỳ từng phương thức điều hành, quản lý. Thuế cũng vậy, bản
thân thuế cũng chứa đựng những mâu thuẫn nội tại; vai trò của thuế là rất to
lớn, rất quan trọng nhưng đến mức nào còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Vai
trò của thuế hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm, đôi khi trái ngược nhau.

Nhưng nhìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong cơ chế thị trường có các vai
trò cơ bản sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách Nhà nước
Thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Thuế
là công cụ chủ yếu để tập hợp và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc đân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thuế
được thu dựa trên cơ sở thu nhập xã hội nên nền kinh tế phát triển ổn định thì
nguồn thu cũng ổn định. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế
phải bao quát hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập,
mọi tiêu dùng xã hội để đảm bảo thu đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách
Nhà nước thì cần có chính sách, hệ thống thuế phù hợp với khả năng của nền
kinh tế, với sức đóng góp của nhân dân và giúp thực hiện mục tiêu kinh tế
tăng trưởng cao và ổn định.
Điểm giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí
Thuế, phí và lệ phí giống nhau ở chỗ đều là khoản thu của ngân sách
Nhà nước; đều là một phần thu nhập của tổ chức, cá nhân đóng góp cho Nhà
nước; đều chứa đựng tính quyền lực của Nhà nước…


14
Ngoài ra, thuế và phí, lệ phí về mặt kinh tế còn khác nhau về mục đích
sử dụng số tiền thu được và tính hoàn trả cho người nộp: mọi khoản thuế thu
được đều tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
chung của Nhà nước, nguồn thu cho mọi loại thuế không gắn với một mục đích
chi nhất định. Trong khi phí, lệ phí thường gắn với một mục tiêu chi cụ thể cho
một hoạt động cụ thể của Nhà nước. Mặt khác thuế không mang tính hoàn trả
trực tiếp và ngang giá như phí, lệ phí, chỉ khi được hưởng lợi ích hay dịch vụ
công cộng mới phải nộp phí, lệ phí và khi phát sinh nhu cầu thì mới thu.
Từ đó cho thấy, thuế là nguồn thu cơ bản của Nhà nước, các khoản thu

khác như phí, lệ phí chỉ mang tính hỗ trợ và được xem là khoản thu để giảm chi.
Ở nước ta, nguồn thu từ thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà nước. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thu từ thuế trong tổng
thu Ngân sách hàng năm (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Tỷ lê ̣ thuế và phí trong tổ ng thu Ngân sách Nhà nước
và Thu nhâ ̣p quố c dân giai đoa ̣n 1991 - 2011
Năm

Tổng số thuế và phí

So với tổng

So với GDP

(tỷ đồng)

thu NSNN (%)

(%)

1991

5.906

73,7

14,0

2001


89.967

76,9

20,5

2011

400.800

92,6

20,2

(Nguồn: Tổng cục Thuế )
Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong
tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi
thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm
phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành
một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khằng định thuế là nguồn thu quan
trọng và chủ yếu của NSNN.


×