Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

my thuat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.64 KB, 15 trang )

Chủ đề 4: Hoạt động Mỹ thuật
ở đơn vị
I - Mục đích, yêu cầu:
Trang bị cho ngời học những vấn đề cơ bản nhất về mỹ thuật và
vị trí vai trò của mỹ thuật trong đời sống xã hội, biết vận dụng kiến thức để tổ
chức các hoạt động mỹ thuật nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho bộ đội ở
đơn vị .
II Nội dung : Bài gồm 2 phần:
A Những vấn đề cơ bản về mỹ thuật.
B Vai trò và cách tổ chức hoạt động mỹ thuật ở đơn vị.
III Trọng tâm, trọng điểm : Phần I.
IV Thời gian : 5 tiết
IV Ph ơng pháp: Diễn giải có dẫn chứng minh họa.
V Giáo trình, tài liệu tham khảo:
1. TCCT- Một số hiểu biết cơ bản về văn học- nghệ thuật- NXB QĐND -
- H 1996. Từ trang 211-243.
2. Bộ GD - ĐT - Lợc sử mỹ thuật và mỹ thuật học - NXBGD - H - 1998
3. Bộ GD - ĐT Trang trí NXBGD H 1998.
Tháng 9 năm 2007
nội dung bài
a - Những vấn đề cơ bản về mỹ thuật.
Mỹ thuật là bộ môn ra đời sớm nhất, đa dạng, phong phú về thể loại, gần
gũi nhất với cuộc sống của con ngời.
I. Khái niệm:
Mỹ thuật là nghệ thuật khai thác phát huy tác dụng của các nhân tố không
gian nh đờng nét, màu sắc, mảng, khối và các chất liệu nh bột màu, gỗ, đá, kim
loại để miêu tả, phản ánh cuộc sống gây cảm hứng thị giác, xúc giác cho con
ngời.
* Phân tích:
- Mỹ thuật là nghệ thuật không gian:
+ Nó mang ấn tợng về không gian- đó là không gian ảo giác mà thôi. Không


gian đó đợc tạo bởi màu sắc, đờng nét, mảng khối và các chất liệu. Đó chính là
ngôn ngữ của mỹ thuật. Màu sắc, đờng nét, mảng khối tạo ra ấn tợng nh thật,
gây cảm giác nh thật cho ngời xem. Cái đẹp dựa trên thật.
+ Có điều kiện về không gian để thởng thức với diện tích và ánh sáng vừa đủ.
- Mỹ thuật là nghệ thuật thị giác, xúc giác:
+ Gây cảm giác cho con ngời qua con đờng thị giác, xúc giác đó là xem
tranh, ngắm tranh, tợng, phù điêu, sờ vào tợng
+ Cái đẹp trong mỹ thật phụ thuộc vào cảm giác của mắt, có thể dễ tính hoặc
khó tính do quan niệm khác nhau cho nên sự đánh giá cũng khác nhau. Cái đẹp
mang đặc điểm tâm lý, thị hiếu của mỗi ngời, quốc gia, dân tộc.
* Ví dụ: Quan niệm vẻ đẹp của phụ nữ ngày xa là răng đen, khăn mỏ quạ, áo
tứ thân, ngày nay là áo dài, quần bò, eo thon
- Mỹ thật là nghệ thuật lớn, phong phú, đa dạng về ngành, thể loại, gắn
liền với đời sống, sinh hoạt của con ngời.
Mỹ thuật phong phú đa dạng về ngạnh thể loại nh kiến trúc, hội họa, điêu
khắc , gắn bó mật thiết với đời sống, sinh hoạt của con ng ời. Ra đời từ nhu
cầu ăn, mặc, ở, sinh hoạt, làm đẹp của con ngời. Việc nghiên cứu các ngành của
mỹ thuật sẽ chứng minh điều đó.
II. Các nghành của mỹ thuật.
1. Kiến trúc:
Là nghành ra đời sớm, gắn liền với cuộc sống, sinh hoạt của con ngời.
a- Khái niệm:
- Kiến trúc là nghệ thuật thẩm mỹ môi trờng, biểu hiện qua sự vững chắc,
tráng lệ và đắc dụng của những công trình xây dựng.
* Phân tích: - Ngôn ngữ của kiến trúc là đờng nét, chất liệu, không gian,
mảng, khối.
2
- Điều kiện để thể hiện: Không gian, chất liệu. Là nghệ thuật thẩm mỹ môi
trờng, mang dấu ấn của văn minh đô thị, văn minh quốc gia.
Ví dụ: Kiến trúc phơng Đông khác kiến trúc phơng Tây, kiến trúc nông thôn

khác kiến trúc đô thị, ngày nay khác ngày xa .
b- Đặc điểm:
- Ra đời từ nhu cầu sinh hoạt ăn, mặc, ở, tồn tại của con ngời, gắn liền với
cuộc sống, sinh hoạt, đặc điểm tâm lý của con ngời, dân tộc, thời đại. Qua mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau mang dấu ấn khác nhau, nó đợc ghi nhận nh một
nhân chứng lịch sử. Các công trình kiến trúc lớn thờng là những bức thông
điệp nghệ thuật để lại cho đời sau.
+ Ví dụ:- Ngôi nhà ngời Việt qua các giai đoạn khác nhau, ngôi nhà của
ngời Mờng, Ê Đê, kiến trúc phơng Đông khác kiến trúc phơng Tây, kiến trúc
thời phục hng khác kiến trúc thời hiện đại. 7 kỳ quan thế giới cổ đại phản ánh
rõ nét sự sáng tạo, trình độ, thị hiếu thẩm mỹ của ngời xa. Kim tự tháp Kêốp, v-
ờn treo Babilon, tợng thần Apolo, ngọn hải đăng Alếchxanđria là minh chứng rõ
nét cho thành tựu đó. Với Việt Nam, nghệ thuật kiến trúc cũng đạt đợc những
thành tựu đáng kể và mang đậm dấu ấn của nền văn minh nông nghiệp, văn
minh lúa nớc.Tiêu biểu là chùa Một cột, kinh thành Huế, khu di tích Mỹ Sơn,
phố cổ Hội An
- Kiến trúc chứa trong nó thành tựu của các ngành khác của mỹ thuật nh hội
họa, điêu khắc, trang trí.
- Kiến trúc gắn với thành tựu của khoa học kỹ thuật nh máy móc, thiết kế,
chất liệu
- Chất liệu phong phú, đa dạng: Gỗ, đá, xi măng, sắt thép ..
- Kiến trúc đa dạng về thể loại:
+ Các công trình gắn với tôn giáo, chế độ quân chủ Chùa, lăng mộ,
cung điện, lâu đài. Ví dụ: Kim tự tháp Ai Cập, vờn treo Babilon, cung đình Huế,
Lăng mộ Tần Thủy Hoàng .
+ Các công trình gắn với thông tin, viễn thông, du lịch: Tháp, cột ăngten
thu phát .Ngọn hải đăng Alếchxanđơria,
+ Các công trình gắn với giao thông, thủy lợi: Cầu, cống, mơng máng,
đập Cầu cổng vàng, cầu Mỹ Thuận, cầu Thăng Long
+ Các công trình gắn với đời sống sinh hoạt của con ngời: Nhà cửa, vờn tợc

gắn với đặc điểm, tâm lý của nhân dân ; nhà sàn, nhà rông, nhà lá 3, 5 gian 2
trái .
+ Các công trình gắn với thể thao, văn hóa, vui chơi giải trí: Diễn trờng, võ
trờng, nhà hát Ví dụ: Võ tr ờng Côlidê, nhà hát ôpêra Xýtni
- Khi thiết kế và xây dựng một công trình kiến trúc cần đặc biệt lu ý 3 yêu
cầu cơ bản sau đây: Một là tính công dụng của nó. Phải xuất phát từ mục đích
sử dụng để đi tìm qui mô và phong cách kiến trúc, kiểu kiến trúc thích hợp. Hai
là phải xuất phát từ điều kiện tự nhiên (nh vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thời
tiết ) và khả năng cung cấp vật liệu, trình độ khoa học kỹ thuật cho phép. Ba
3
là mối tơng quan giữa công trình kiến trúc và môi trờng xung quanh bảo đảm sự
hài hòa, hợp lý, đẹp mắt.
2. Điêu khắc:
a- Khái niệm:
Là nghệ thuật sử dụng mảng, khối, chất liệu trong không gian để
miêu tả, phản ánh cuộc sống gây cảm hứng thị giác, xúc giác cho con ngời.
* Phân tích: - Ngôn ngữ đặc trng của điêu khắc chủ yếu là mảng, khối, đ-
ờng nét, màu sắc không phải là yếu tố cơ bản.
+ Khối trong điêu khắc là khối thực, đợc đặt trong không gian có thể xem
từ nhiều phía. Khối của điêu khắc đợc tạo bởi chất rắn, bao gồm thể tích, hình
thù, sự quan hệ của các bộ phận, các chi tiết phụ trợ nh bệ, vị trí đứng..với khối
chung và không gian xung quanh. Chú ý khi đặt tợng, phù điêu phải xem xét
trong không gian, vị trí đặt, thế đất Tránh hiện t ợng nh tợng đài Điện Biên
Phủ.
- Chất liệu của điêu khắc phong phú, đa dạng, chủ yếu là các chất rắn, dễ
đông cứng và tự bộc lộ vẻ đẹp với thế giới bên ngoài.
Ví dụ: Vàng, đồng, thạch cao, gỗ mỗi chất liệu bộc lộ vẻ đẹp riêng.
- Tác động đến con ngời qua thị giác, xúc giác qua đó gây cảm hứng,
trạng thái cảm xúc cho con ngời. Điêu khắc gần gũi, gắn liền với cuộc sống.
b- Các hình thúc điêu khắc

Điêu khắc có 2 hình thức chính là tợng và phù điêu.
- Tợng là một khối thuần chất đợc tạo nên từ các chất rắn hoặc dễ đông
cứng nh đất, đá, gỗ, kim loại Mỗi chất liệu có vẻ đẹp riêng. Ngôn ngữ chính
của tợng là đờng nét, mảng, khối. Cách tạo tợng chủ yếu là đúc, gọt, đẽo, nặn
Tợng có nhiều loại nh: tợng đài, tợng vừa, tợng nhỏ.
+ Tợng đài, tợng lớn: Kích cỡ lớn, đặt trong không gian rộng, là biểu t-
ợng cho một vấn đề gì đó nh lịch sử, văn hóa, danh nhân
+ Tợng vừa, tợng tròn: Kích cỡ trung bình, đặt trong nhà.
+ Tợng nhỏ: Kích cỡ nhỏ, dễ làm, có thể trng bày ở mọi nơi.
Việt Nam có nhiều thành tựu về tợng, nó gắn với tâm lý, tâm linh, ớc mơ của
ngời dân về một cuộc sống tốt đẹp. Các vị La Hán chùa Tây Phơng, tợng nghìn
mắt, nghìn tay, tợng đài Điện Biên Phủ, Tợng đài Bến Dợc-
- Củ Chi Nam Định là nơi có nhiều thành tựu trong đúc t ợng nhất tại Việt
Nam, ví dụ bức tợng đồng đúc liền 30 tấn hiện đặt chùa Non Nớc - Đông Anh -
Hà Nội hoặc bức tợng đài chiến thắng Điện Biên Phủ là những ví dụ.
- Phù điêu là bức tranh đắp nổi bằng các chất rắn, có thể tác động tới con
ngời qua thị giác hoặc xúc giác. Ngôn ngữ của phù điêu là nét, mảng, khối. Phù
điêu thờng đi liền với tợng đài và các công trình kiến trúc để tăng thêm vẻ đẹp
tạo nên sự hoành tráng, uy nghi của công trình.
Nghệ thuật điêu khắc Việt nam có những thành tựu đáng kể, gắn với tâm lý,
tình cảm, yếu tố tâm linh của con ngời. Những pho tợng cổ chùa Tây phơng,
phật bà nghìn mắt, nghìn tay chùa Bút Tháp, những bức phù điêu trong đình
4
làng, trong chùa của ngời Kinh thể hiện rõ nét trình độ, óc thẩm mỹ và tâm lý
của ngời dân.
3- Trang trí:
a- Khái niệm:
- Là nghệ thuật trang hoàng và bài trí cho đẹp mắt cảnh quan môi
trờng, con ngời phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của con ngời-xã hội.
+ Trang trí gắn liền với đời sống sinh hoạt của con ngời, manh tính lịch sử-

xã hội, mang đậm bản sắc dân tộc.
+ Trang trí sử dụng thành tựu của các bộ môn khác nh hội họa, điêu khắc, đồ
họa.
b- Các thể loại trang trí: Trang trí phong phú, đa dạng về thể loại nh:
+ Trang trí kiến trúc: Gắn liền với các công trình kiến trúc, đợc trình bày d-
ới hình thức trạm trổ, đắp, vẽ, khảm làm tăng vẻ đẹp, sự hoàn hảo cho các
công trình xây dựng.
+ Trang trí nhà cửa, vờn tợc: Là sự bày biện, sắp xếp các đồ vật làm tăng
giá trị thẩm mỹ của công trình( trang trí ngoại thất) và sự hài hòa, đẹp mắt, hợp
lý phù hợp thị hiếu của con ngời( trang trí nội thất ).
+ Trang trí vải lụa: Là thể loại tìm họa tiết, hoa văn, nền cho các sản phẩm
ngành dệt phù hợp đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, giới tính .
+ Mỹ thuật công nghiệp: Là ngành tạo dáng, tìm màu cho các sản phẩm
công nghiệp. Xã hội càng phát triển thì ngành này cũng phát triển theo.
+ Mỹ nghệ: Là ngành thủ công chế tạo các vật phẩm thờng dùng có giá trị
thởng ngoạn nh: gốm, sứ, kim hoàn, mây tre đan, nữ trang, đồ thờ
+ Thời trang: Là ngành sáng chế y phục, cải tiến, đổi mới nhằm làm tăng
vẻ đẹp của dáng vóc, khắc phục nhợc điểm của cơ thể.
+ Trang trí sách báo: Là thể loại trình bày, minh họa, đặt trang cho sách
báo, các ấn phẩm ngành in, xuất bản.
+ Trang trí sân khấu: Là ngành bài trí, hóa trang, phục trang, đạo cụ, ánh
sáng cho sân khấu, điện ảnh.
Trong quân đội, ở đơn vị cơ sở rất nhiều hình thức trang trí nh: trang trí hội
nghị; trang trí bảng tin, bảng ảnh; trang trí báo tờng; trang trí phòng ở, phòng
Hồ Chí Minh, phòng truyền thống Vì vậy ng ời chính trị viên cần hiểu, có thị
hiếu, kiến thức về trang trí để phục vụ cho các hoạt động ở đơn vị đạt hiệu quả
cao, góp phần xây dựng đơn vị có môi trờng văn hóa xanh-sạch-đẹp.
4- Đồ họa:
a. Khái niệm:
- Là nghệ thuật của nét, mảng, chấm trên mặt phẳng gây cảm hứng

thị giác cho con ngời.
Xét về phơng diện tác phẩm thì đồ họa giống hội họa, tuy nhiên đồ họa
khác hội họa ở cách sáng tạo. Nếu hội họa do họa sĩ vẽ nên thì đồ họa do nghệ
nhân khắc vào bản khắc sau đó mang in. Nếu hội họa chỉ có một tác phẩm duy
5
nhất thì đồ họa có thể có nhiều tác phẩm giống nhau. Trong đồ họa, màu sắc
không quan trọng, cùng một bản khắc song khi in ngời ta có thể tạo ra nhiều tác
phẩm với nhiều màu khác nhau.
b. Đặc điểm:
+ Gắn với đặc điểm tâm lý, nhu cầu tinh thần của con ngời. Hiện nay xã
hội phát triển, đồ họa càng phát triển hơn. Đó là nghề in lới, cho ra đời các loại
thiếp, giấy mời, quảng cáo, tờ rơi cho sản phẩm công nghiệp..
+ Cùng một bản khắc có thể cho ra nhiều tác phẩm khác nhau, giá trị khác
nhau.
Nền nghệ thuật đồ họa Việt Nam có nhiều thành tựu với nhiều làng tranh nổi
tiếng. Tiêu biểu là làng tranh dân gian Đông Hồ ( Thuận Thành-Bắc Ninh), làng
tranh Hàng Trống ( Hà Nội ), tranh thờ .
5. Hội họa:
Là nghành cơ bản, có vị trí quan trọng trong mỹ thuật. Tác phẩm hội họa
gọi là tranh.
a- Khái niệm:
- Hội họa là nghệ thuật sử dụng màu sắc, đờng nét, hình khối
trên không gian phẳng để miêu tả, phản ánh cuộc sống gây cảm hứng thị giác
cho con ngời.
+ Phân tích:
- Hội họa là nghệ thuật thị giác:
+ Tác phẩm hội họa gây cảm giác cho con ngời qua con đờng thị giác nhanh,
nhạy, tức thì không cần chạm vào đối tợng. Mắt có khả năng trông, nhìn, cả
xúc giác, phân biệt đợc chất liệu, nhiệt độ. Ngoài ra mắt còn có khả năng tiếp
nhận đợc những điều sâu kín thuộc về đời sống tâm hồn của con ngời. Tuy

nhiên quan niệm đẹp, sự đánh giá về vẻ đẹp không giống nhau.
- Hội họa là nghệ thuật mặt phẳng:
+ Nó đợc vẽ trên giấy, tờng, vải, gỗ..
+ Tuy nhiên trên mặt phẳng hội họa vẫn tạo đợc cảm giác về chiều sâu, hình
khối nh cuộc sống thật. Do vậy khi vẽ tranh ngời họa sĩ phải sử dụng tài năng
của mình để tạo nên cảnh vật, con ngời nh thật bằng ánh sáng, màu sắc, mảng,
khối, độ đậm nhạt của màu sắc
- Hội họa là nghệ thuật không gian:
+ Nó làm cho con ngời có ấn tợng về không gian, liên tởng về không gian có
thực hay giống thực.
+ Có điều kiện về không gian để thởng thức với diện tích và ánh sáng vừa
đủ.
- Là nghệ thuật tạo hình:
+ Các họa sĩ vận dụng các nhân tố tạo hình trong không gian đợc kiến tạo
bằng đờng nét, màu săc, ánh sáng để tạo ra vật thể trên mặt phẳng. Xem tranh ta
có cảm giác nh có núi, sông, có chiều sâu của cảnh vật nh thật.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×