ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VIẾT MẠNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VIẾT MẠNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Viết Mạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Lan Anh,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Thành ủy thành phố Lai Châu,
các cơ quan, sở ban ngành tỉnh Lai Châu đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Nguyễn Viết Mạnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................ x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Bố cục và kết cấu luận văn............................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ ............................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã....... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã....... 4
1.1.2. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ..... 13
1.1.3. Nội dung công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp xã ......... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................ 21
1.2. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về công tác quản lý đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã cho thành phố Lai Châu ............................. 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 26
1.2.2. Bài học về công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã cho thành phố Lai Châu .............................................................. 31
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 35
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 38
2.3.1. Công thức xác định chỉ tiêu nghiên cứu ................................................. 38
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................... 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU ........................................................................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thành phố Lai Châu ......... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 45
3.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Lai Châu .......................................................................................................... 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
cấp xã của thành phố Lai Châu ....................................................................... 59
3.2.1. Thực trạng công tác xác định mục tiêu đào tạo .................................... 59
3.2.2. Thực trạng công tác xây dựng chương trình, nội dung đào tạo ............ 60
3.2.3. Thực trạng về xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .......................... 63
3.2.4. Thực trạng về lựa chọn phương pháp, loại hình đào tạo ........................ 65
3.2.5. Thực trạng về kinh phí đào tạo .............................................................. 69
3.2.6. Đánh giá kết quả sau đào tạo ................................................................. 71
3.2.7. Thực hiện chính sách đối với CBCC khi tham gia ĐTBD ..................... 73
3.2.8. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý đào tạo CBCC cấp
xã trên địa bàn thành phố Lai Châu ................................................................ 75
v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu .................................. 78
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội ..................... 78
3.3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức .................................................... 80
3.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức ................ 80
3.3.4. Năng lực phẩm chất của nguồn nhân lực .............................................. 81
3.4. Những tồn tại trong công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu ........................................ 82
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 82
3.4.2. Những tồn tại ......................................................................................... 83
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 84
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU.......................................................... 85
4.1. Phương hướng, quan điểm và mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã thành phố Lai Châu ............................................................ 85
4.1.1. Phương hướng, quan điểm của thành phố Lai Châu về công tác đào
tạo và bồi dưỡng CBCC cấp xã ....................................................................... 85
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 86
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu ........................................ 87
4.2.1. Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................ 87
4.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất, cơ cấu lại cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên ............................................................................................ 90
4.2.3. Bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cần thiết
đối với giảng viên và giảng viên kiêm chức ................................................... 91
vi
4.2.4. Tăng cường, mở rộng và quản lý tốt việc hợp tác quốc tế về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ ...................................................................................... 91
4.2.5. Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số ......................................................................... 92
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 93
4.3.1. Đối với Bộ Nội vụ ................................................................................. 93
4.3.2. Đối với Sở nội vụ tỉnh Lai Châu ........................................................... 93
4.3.3. Đối với các xã thuộc thành phố Lai Châu ............................................. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNV
: Bộ Nội vụ
CBCC
: Cán bộ công chức
CCCX
: Công chức cấp xã
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CQĐT
: Chưa qua đào tạo
CTCB
: Công tác cán bộ
ĐTBD
: Đào tạo bồi dưỡng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
NĐ-CP
: Nghị định - Chính phủ
NQ
: Nghị quyết
NSNN
: Ngân sách nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
VN
: Việt Nam
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Thang đo Likert ........................................................................... 35
Bảng 3.1:
Diện tích đất phân loại theo xã/phường tại thành phố Lai
Châu năm 2015 ............................................................................ 43
Bảng 3.2:
Kết quả phát triển kinh tế thành phố Lai Châu năm 2015 .......... 47
Bảng 3.3:
Thống kê số lượng và giới tính cán bộ công chức cấp xã của
thành phố Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ................................... 49
Bảng 3.4:
Trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã trên địa bàn thành
phố Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ............................................. 51
Bảng 3.5:
Cơ cấu trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã trên địa bàn
thành phố Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ................................... 52
Bảng 3.6:
Trình độ lý luận chính trị - hành chính của CBCC cấp xã trên
địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ...................... 53
Bảng 3.7:
Trình độ tin học-ngoại ngữ của CBCC cấp xã trên địa bàn
thành phố Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ................................... 55
Bảng 3.8:
Kết quả mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CCVC giai
đoạn 2011-2015 ........................................................................... 61
Bảng 3.9:
Kết quả CBCC cấp xã thành phố Lai Châu đánh giá chương
trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng ........................................... 62
Bảng 3.10: Kết quả CBCC cấp xã thành phố Lai Châu đánh giá quá trình
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ....................................... 64
Bảng 3.11: Kết quả CBCC cấp xã thành phố Lai Châu đánh giá hình thức
đào tạo.......................................................................................... 68
Bảng 3.12: Nguồn kinh phí đào tạo phục vụ cho công tác ĐTBD cho
CBCC cấp xã thành phố Lai Châu năm 2015 ............................. 70
Bảng 3.13: Khảo sát CBCC cấp xã thành phố Lai Châu đánh giá kết quả
sau đào tạo ................................................................................... 72
ix
Bảng 3.14: Khảo sát CBCC cấp xã thành phố Lai Châu về đánh giá chính
sách đối với CBCC khi tham gia ĐTBD ...................................... 74
Bảng 3.15: Đánh giá chung về sự hài lòng của CBCC cấp xã khi tham
gia chương trình ĐTBD............................................................... 75
Bảng 3.16: Tỷ lệ CBCC giữ ngạch từ chuyên viên trở lên giai đoạn
2011-2015 .................................................................................... 76
Bảng 3.17: Đánh giá các chỉ số thực hiện công tác quản lý ĐTBD .............. 77
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu phát triển kinh tế của TP Lai Châu năm 2015 ............... 47
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu trình độ lý luận chính trị - hành chính của CBCC cấp xã
trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ................... 54
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu trình độ tin học-ngoại ngữ của CBCC cấp xã trên
địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ................... 56
Biểu đồ 3.4: Kết quả CBCC cấp xã thành phố Lai Châu đánh giá chương
trình, nội dung đào tạo và bối dưỡng ........................................ 62
Biểu đồ 3.5: Kết quả CBCC cấp xã thành phố Lai Châu đánh giá hình
thức đào tạo ............................................................................... 68
Biểu đồ 3.6: Kết quả CBCC cấp xã thành phố Lai Châu đánh giá hình
thức đào tạo ............................................................................... 73
Hình:
Hình 3.1:
Sơ đồ vị trí Thành phố Lai Châu trong vùng tỉnh.................... 40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức là lực lượng đi đầu và quyết định đối với
sự phồn thịnh của đất nước. Là bộ phận đề ra đường lối, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, đồng thời là lực lượng phổ biến những chính sách,
đường lối ấy đến cơ sở và hướng dẫn thực hiện, chịu trách nhiệm cơ bản về
kết quả đạt được khi thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước. Là lực
lượng đi đầu, chỉ đạo thực hiện mọi công việc cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Trong quá trình thực hiện công việc, lượng kiến thức và yêu cầu về trình độ
luôn đòi hỏi người cán bộ không ngừng nâng cao kiếm thức cho mình.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đóng một vai trò vô
cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức. Mới đây nhất
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp phục vụ sự nghiệp phát
triển của đất nước và hội nhập quốc tế. Giai đoạn trước đó triển khai các đề
án tương tự đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Chính phủ,
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu cũng đã ban hành Nghị quyết số 07NQ/TU ngày 01/11/2006; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10/10/2011 Về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai
đoạn 2006 - 2010 và giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Lai Châu. Bên cạnh
những thành tựu đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất định. Chất lượng đội
ngũ cán bộ còn thấp so với mặt bằng chung trong khu vực và cả nước; cơ cấu
chưa đồng bộ, thiếu cán bộ, chuyên gia giỏi, nhất là các ngành, lĩnh vực quan
trọng; năng lực tổ chức thực hiện ở một bộ phận cán bộ còn hạn chế. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị
chưa gắn với quy hoạch, kế hoạch đào tạo và sử dụng.
2
Cần có những nghiên cứu đánh giá Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của địa phương đã thực hiện để làm tiền đề cơ sở cho việc tiếp thực
hiện đề án của Chính phủ giai đoạn tiếp theo (2016-2025). Xuất phát từ những
lý do đó em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn Thạc sỹ Kinh tế.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu tỉnh Lai Châu, đề xuất một số giải
pháp có tính đồng bộ nhằm hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Lai Châu nói riêng tỉnh Lai Châu nói
chung, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu phân tích số liệu từ năm 2011-2015.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý về đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu.
3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu” là một đề tài còn mới,
chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý đào tạo và bồi dưỡng CBCC
cấp xã cụ thể trên địa bàn thành phố Lai Châu.
Với đề tài này hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công tác quản
lý đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm giải thích tầm quan trọng của
công tác này tới sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Lai Châu. Căn cứ
vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp xã và ảnh hưởng lan tỏa của
công tác này tới một số các tỉnh có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tương
đồng với Lai Châu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho chương trình
giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng
thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách, các
Sở ban ngành tham khảo đề ra các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực
tế của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
5. Bố cục và kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia thành 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã phường
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Lai Châu.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam, cán bộ, công chức là khái niệm thường được dùng để gọi
chung những người làm việc cho nhà nước, hoặc các tổ chức trong hệ thống
chính trị. Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, năm
2006) cán bộ được định nghĩa là: "Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong cơ quan Nhà nước, Đảng và đoàn thể có chức vụ. Như vậy, trong tổ
chức đảng và đoàn thể, cán bộ được dùng để chỉ những người được bầu vào
các chức vụ lãnh đạo, làm công tác chuyên trách hưởng lương từ ngân sách
nhà nước". "Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách
nhà nước cấp". Như vậy, khái niệm công chức theo Từ điển Tiếng Việt không
đề cập đến lực lượng làm việc trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội.
Các yêu cầu phải "được tuyển dụng", "được bổ nhiệm" và "hưởng lương từ
ngân sách nhà nước" không phải là điểm đặc trưng của riêng đối tượng công
chức. Lực lượng cán bộ ở các cơ quan đảng cũng được bổ nhiệm và cũng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Với khái niệm công chức như vậy, thì
không thể phân biệt được cán bộ và công chức. Dẫn đến việc khó khăn cho
các cấp có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách.
Tại điều 1 của pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 quy định như
sau: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
5
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ
thường xuyên trong tổ chức chính trị xã hội.
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi ngạch
thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ có chức danh tiêu chuẩn riêng.
d) Thẩm phán, Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan chuyên nghiệp.
Theo luật CBCC của Quốc Hội khóa 12 - kỳ họp thứ 4 số 22/2008/QH
ngày 03/11/2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, nhà nước tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ở huyện, quận, Thành phố,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong cơ
quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và hưởng lương
6
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
* Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ.
- Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND.
- Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND.
- Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
- Chủ tịch HND Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân VN).
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng quân sự.
- Văn phòng - thống kê.
- Địa chính - xây dựng và môi trường ( đối với phường hoặc thị trấn)
hoặc địa chính-nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).
- Tài chính - kế toán.
- Tư pháp - hộ tịch.
- Văn hóa - xã hội.
7
1.1.1.2. Đặc điểm [3]
a. Đặc điểm chung của đội ngũ CBCC
* Đội ngũ cán bộ, công chức là chủ thể của nền công vụ
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước chủ yếu được vận hành thông
qua nền công vụ và đội ngũ công chức hành chính. Đội ngũ công chức hành
chính là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước,
có chức năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích
chung cho toàn xã hội. Những loại nhiệm vụ này do chính đội ngũ công chức
hành chính các cấp thực hiện, không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá
nhân nào bên ngoài. Đội ngũ cán bộ, công chức là hạt nhân cơ bản của nền
công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu
tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.
Cán bộ, công chức là người thực thi công vụ, trực tiếp thi hành quyền
lực nhà nước. Lao động của họ thực chất là lao động quyền lực, khác với lao
động sản xuất, kinh doanh và các dạng lao động xã hội khác. Sản phẩm lao
động của họ là các đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật hoặc các quyết định
quản lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, thi hành pháp luật, đưa pháp
luật vào đời sống, nhằm bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; quản
lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản chung và ngân sách nhà nước, phát triển và
ổn định kinh tế - xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Nhân danh quyền lực nhà nước, phục vụ nhân dân, thực hiện lý tưởng phụng sự
Tổ quốc là đặc điểm nổi bật và duy nhất của nguồn nhân lực hành chính nhà
nước. Người công chức trong bộ máy hành chính nhà nước được trao quyền
để thực thi công vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội, công dân và
chịu những ràng buộc nhất định do liên quan đến chức trách đang đảm nhiệm.
Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu trách nhiệm hoặc phải bồi thường thiệt hại
nếu không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, ra quyết định hành chính
làm tổn hại lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
8
Để thực hiện công vụ, người công chức được Nhà nước cung cấp các
điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở, phương tiện, điều
kiện làm việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như:
hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với chức trách và công việc,
nhận các loại trợ cấp, phụ cấp khác bằng tiền hoặc hiện vật và lương hưu khi
đủ thời gian cống hiến cho nền công vụ, được khen thưởng khi có công lao
xứng đáng. Sự đảm bảo quyền lợi cho nguồn nhân lực này có tính chất ổn
định, lâu dài, thực tế là suốt đời nếu như công chức không vi phạm kỷ luật bị
thải hồi hoặc bị truy tố trước pháp luật.
* Đội ngũ cán bộ, công chức là lực lượng lao động chuyên nghiệp,
có tính chuyên môn hóa cao
Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương được
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền
hành pháp của Nhà nước để điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã
hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì lợi ích của Nhà nước và của toàn xã
hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng đó, bộ
máy nhà nước đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, chức quản lý mang tính chất
chuyên nghiệp, là những người thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục, có
trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản
lý hành chính nhà nước ở các mức độ khác nhau.
Hơn nữa, chức năng cơ bản của cán bộ, công chức hành chính là thực
thi công vụ, thực thi quyền lực nhà nước, thực thi pháp luật; đây là một dạng
lao động đặc thù và phức tạp không cho phép có sai sót, không được vi phạm.
Đồng thời, qua thực tiễn hoạt động, chính đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính là lực lượng sáng tạo pháp luật, tham mưu đề xuất những chủ trương,
chính sách, pháp luật quản lý và phát triển xã hội, đất nước. Do vậy, cán bộ,
công chức hành chính phải am hiểu và tinh thông pháp luật, thực hiện đúng
pháp luật; nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực
chuyên môn của mình.
9
Tính chuyên nghiệp của công chức hành chính được quy định bởi địa vị
pháp lý và được thể hiện qua hai yếu tố: thời gian, thâm niên công tác và trình
độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính. Hai yếu tố này gắn
bó chặt chẽ với nhau tạo nên mức độ chuyên nghiệp của người công chức
hành chính. Thời gian, thâm niên công tác tạo điều kiện để công chức thành
thạo công việc và đúc rút kinh nghiệm trong thực thi công vụ, còn trình độ
hiểu biết pháp luật, năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính tạo
khả năng hoàn thành những công việc được giao.
Chính vì vậy, ngay khi tuyển dụng, cơ quan nhà nước đã yêu cầu phải
người dự tuyển phải có chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất
chính trị, đạo đức… Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức phải
có trình độ chuyên môn hóa cao, được đào tạo một cách chính quy và hệ
thống, đồng thời phải luôn luôn được bồi dưỡng, cập nhật kịp thời các thông
tin và tri thức mới của khoa học công nghệ. Không thể xây dựng được nền
công vụ và nền hành chính nhà nước nói chung, chính quy hiện đại, phục vụ
đắc lực nhân dân nếu đội ngũ cán bộ, công chức chưa được quản lý và đào tạo
cơ bản theo hướng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa cao.
* Hoạt động của cán bộ, công chức các cấp được diễn ra thường xuyên,
liên tục
Các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ trung
ương đến cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, ngoại giao, an ninh quốc phòng với các mặt
hoạt động hết sức phong phú và phức tạp gồm tài chính, ngân sách nhà nước,
kế toán, kiểm toán, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, tài sản công, khoa học, công
nghệ, môi trường, kế hoạch, xây dựng, bưu chính viễn thông, giao thông vật
tải, nông nghiệp, y tế, văn hóa, giáo dục… Tất cả các hoạt động đó đều liên
quan hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiến đến cuộc sống của tất cả mọi người
dân, đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đội ngũ công
10
chức hành chính phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề
thuộc phạm vi quản lý, điều hành một cách nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả.
* Được nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực thi công vụ
Cán bộ công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động
của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được
cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy
định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông
giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội trong hệ
thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam rất khác so với một số
nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế
chính trị ở Việt Nam. Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, công chức được
xác định theo các tiêu chí: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập.
b.Đặc điểm của CBCC cấp xã
Các CBCC cấp xã thuộc hệ thống tổ chức nhân lực của nhà nước nên
có những đặc điểm chung như CBCC ở trên. Bên cạnh đó, CBCC cấp xã còn
có đặc điểm riêng sau:
Cán bộ công chức cấp xã có tầm quan trọng nhất. Lý do là mặc dù cấp
xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân nhất, nơi mà
mọi đường lối, chủ trường chính sách của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào
cuộc sống, đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân để phản ánh cho
Đảng và nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trên thực tế, Cán
bộ cấp xã hàng ngày phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa
11
dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế.
Văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Vì vậy nếu đội ngũ này thiếu phẩm
chất và năng lực sẽ gây ra những hậu quả tưc thời và nghiêm trọng nhiều mặt
cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì vậy mà công tác
ĐTBD các CBCC cấp xã là rất bức thiết.
1.1.1.3. Vị trí vai trò của hệ thống chính trị cấp xã [8]
Cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực
thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh
ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo
vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Cán bộ công chức cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện
các Quy ðịnh, Nghị quyết, Chỉ thị… của nhà nýớc đến nhân dân; làm cho các
tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó.
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan
hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vì vậy, vai trò này của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân
biết và nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ
sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương,
chính sách đó.
Để làm được điều đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải tiến hành
nhiều hình thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền,
nói chuyện tại cuộc họp thôn, xóm, khu dân cư, tổ đoàn kết, trung tâm học tập
cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải
quyết các vấn đề mới phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng, quy hoạch… Đồng thời, nó còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
12
công chức cấp xã phải có những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình
hình thực tế của địa phương, cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của
từng lớp dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Có vai trò quyết định trong việc triển khai chủ trương chính sách,
pháp luật của nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi
khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm
bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính
đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện
trong thực tiễn; muốn làm được điều đó không có ai khác là cán bộ, công
chức cấp xã, bởi cán bộ, công chức cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu
rõ nhất, giải quyết nhiều việc nhất của nhân dân.
Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi
người vào hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là
các tình huống về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng,
dòng tộc, tình huống nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên…;
phải có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết,
sơ kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò đảm bảo cho các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc
xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả,
góp phần ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng
địa bàn thôn, xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
- Là người trực tiếp gần gũi, gắn bó với nhân dân, lắng nghe tâm tư nguyện
vọng của người dân và giải quyết những thắc mắc, bức xúc của người dân.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành muốn
đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy, đòi hỏi
13
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng phải
nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trương, chính
sách khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân;
qua đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động của mỗi con người, làm cho
mọi tiềm năng sáng tạo được phát triển, mọi người dân đều được tham gia vào
các quá trình chính trị, xã hội, các vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp thời,
các khó khăn sớm được tháo gỡ, tạo sự phát triển mạnh mẽ của đất nước.
1.1.2. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã [5]
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “đào tạo” là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp, có đủ khả năng để thực hiện công việc.
Đào tạo còn được hiểu là quá trình tác động đến con người, làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,
duy trì và khai hóa nền văn minh của loài người.
Đào tạo được hiểu là một quá trì nh hoạt động có mục đị ch , có tổ chức,
nhằm hì nh thành và phát triển có hệ thống các tri thức , kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn th ành nhân cách cho một cá nhân , tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả
. Hay nói một cách
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trì nh làm cho người ta trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất đị nh.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề , đào tạo thêm hoặ c củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề . Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức , kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.