BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP
LÊ THỊ THANH BÌNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thanh Bình
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức hữu ích và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Để hoàn thành khóa học và bài nghiên cứu này, đầu tiên tôi xin gửi lời biết
ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình để tôi thực hiện xong luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Viện Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn và
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi trân trọng biết ơn Ban Lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại Sở Nội
vụ, Thành ủy Vũng Tàu, các phòng ban chuyên môn UBND thành phố Vũng Tàu,
Đảng ủy, UBND Phường 6 – TP Vũng Tàu đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc thu
thập số liệu và giải đáp các thắc mắc về tình hình thực trạng đội ngũ CB, CC TP
Vũng Tàu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 11 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Thị Thanh Bình
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
1.
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
Danh mục tài liệu tham khảo vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu – Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2. Một số vấn đề chung 5
2.1. Những vấn đề chung về hệ thống quản lý Nhà nước 5
2.1.1. Khái niệm về quản lý 5
2.1.2. Đặc điểm về quản lý Nhà nước 7
2.2. Một số vấn đề chung về cán bộ, công chức 8
2.2.1. Khái niệm về CB, CC 8
2.2.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã 9
2.2.4. Chức năng của cán bộ, công chức 11
2.2.5. Chức trách, nhiệm vụ của CB, CC cấp xã 11
* Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã11
* Chức trách, nhiệm vụ đối với công chức cấp xã 15
2.2.6. Phân loại cán bộ, công chức 19
2.2.7. Phẩm chất đạo đức của CB, CC 19
iii
2.3. Một số vấn đề về cấp xã 20
2.3.1. Khái niệm về cấp xã 20
2.3.2. Khái niệm xã, phường, thị trấn 21
2.3.3. Vai trò của cấp xã 22
2.4. Một số vấn đề về năng lực của cán bộ, công chức. .23
2.4.1. Khái niệm chung về năng lực 23
2.4.2. Đặc điểm và nội dung phản ánh năng lực CB, CC.24
* Năng lực chuyên môn 25
* Năng lực tổ chức 25
* Năng lực lãnh đạo 25
* Năng lực quản lý 26
* Năng lực vận động 26
2.4.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công
chức 27
2.4.4. Trình độ của cán bộ, công chức 27
2.5. Một số vấn đề liên quan đến năng lực CB, CC cấp xã
31
2.5.1. Cơ sở hình thành đội ngũ CB, CC cấp xã 31
2.5.2. Một số chính sách đối với CB, CC cấp xã 32
* Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ CB, CC
cấp xã, vì năng lực của CB, CC không phải là bất biến, từ
thời điểm khác nhau sẽ có sự thay đổi khác nhau. Vì vậy
đào tạo, bồi dưỡng là con đường duy nhất để duy trì và
nâng cao năng lực cũng như trình độ kiến thức trong
điều kiện đội ngũ CB, CC cấp xã bị thiếu hụt nhiều về
kiến thức như hiện nay 32
* Chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với CB, CC: Chế
độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ
CB, CC bao gồm các chế độ, chính sách như: tiền lương,
phụ cấp, tiền thưởng, hỗ trợ kinh phí,… là một trong
những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân
iv
dân cũng như là động lực, là điều kiện đảm bảo để họ
phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực trong việc hoàn
thành tốt công việc được giao 33
2.5.3. Nhận thức của CB, CC 34
2.6. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực công chức
34
2.6.1. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực công chức cơ sở ở Cộng
Hòa Pháp 34
2.6.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực đội ngũ CB,CC cơ sở của tỉnh
Đắk Lắk 36
2.6.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực đội ngũ CB,CC cơ sở ở Huyện
Bình Chánh – thành phố Hồ Chí Minh 38
2.7. Các văn bản liên quan đến CB,CC cấp xã 39
2.7.1. Những văn bản của Trung ương 39
2.7.2. Các văn bản của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 40
2.7.3. Văn bản của thành phố Vũng Tàu 43
PHẦN 3 44
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 44
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.1. Một số đặc điểm cơ bản về thành phố Vũng Tàu 44
3.1.1. Vị trí địa lý 44
3.1.2. Đặc điểm về mặt lợi thế 44
3.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 45
3.1.4. Cơ cấu tổ chức hành chính của thành phố Vũng Tàu 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 47
- Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng phỏng
vấn viết, được thực hiện cùng lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi để tiến hành phỏng vấn những người dân sinh sống
v
trên địa bàn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô
tương ứng 48
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 48
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 48
PHẦN 4 50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
4.1. Thực trạng năng lực và chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở nước ta hiện
nay 50
4.2. Thực trạng đội ngũ CB,CC cấp xã trên địa bàn TP
Vũng Tàu 53
4.2.1. Đặc điểm đội ngũ CB, CC xã, phường TP Vũng Tàu
53
* Nguồn hình thành cán bộ, công chức 53
* Biến động nhân sự tại xã, phường từ năm 2008 – 2010
56
4.4.1. Trình độ học vấn 70
4.4.2. Trình độ chuyên môn 71
4.4.3. Trình độ lý luận chính trị 72
4.4.3. Trình độ ngoại ngữ và tin học 73
4.5. Công tác đào tạo bồi dưỡng CB, CC cấp xã những
năm qua 76
4.6. Đánh giá của nhân dân về hiệu quả thực thi công vụ
của CB, CC 78
4.7. Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến năng lực CB, CC
cấp xã thành phố Vũng Tàu 85
4.7.1. Yếu tố ảnh hưởng tích cực 85
* Chính sách trợ cấp khuyến khích 85
4.7.2. Yếu tố hạn chế 88
* Về năng lực 88
* Về thu nhập của CB, CB TP Vũng Tàu 88
* Hạn chế về điều kiện phát triển trình độ 89
vi
4.8. Nguyên nhân hạn chế 90
4.9. Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực của CB, CC xã, phường TP Vũng Tàu 91
4.9.1. Xây dựng cơ chế theo từng khu vực, địa bàn 91
4.9.2. Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn CB, CC để xây dựng quy hoạch và cơ
cấu nhân sự 93
4.9.3. Quy hoạch nguồn CB, CC 95
4.9.4. Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC 97
4.9.5. Tuyển dụng, bố trí CB, CC 103
4.9.6. Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cho CB,
CC 104
4.9.7. Tăng cường công tác đánh giá, nhận xét CB, CC cấp xã 105
4.9.8. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát CB, CC 106
PHẦN 5 107
KẾT LUẬN 107
5.1. Kết luận 107
5.2. Kiến nghị 108
Danh mục tài liệu tham khảo
Mẫu phiếu điều tra
vii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
UBMTTQ: Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc
HCCB: Hội Cựu chiến binh
HND: Hội Nông dân
HLHPN: Hội Liên hiệp Phụ nữ
Đoàn TNCSHCM: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
ĐH: Đại học
CĐ: Cao đẳng
BT: Bí thư
PBT: Phó Bí thư
CT: Chủ tịch
PCT: Phó Chủ tịch
CA: Công an
QS: Quân sự
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CB, CC, VC: Cán bộ, công chức, viên chức
NVQS: Nghĩa vụ quân sự.
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp độ tuổi CB, CC cấp xã TP Vũng Tàu Trang 57
Bảng 4.2: Thâm niên công tác của CB, CC Trang 58
Bảng 4.3. Biến động nhân sự tại xã, phường từ năm 2008 – 2010 Trang 60
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế
TP Vũng Tàu
Trang 63
Bảng 4.5: Tình hình thực hiện chỉ tiêu các ngành KT (DT các
ngành SX, KD; TM-DV; CN-TTCN; HS) các phường, xã
Trang 68
Bảng 4.6: Tình hình thực hiện chỉ tiêu thu chi ngân sách tại các
phường, xã
Trang 70
Bảng 4.7: Trình độ học vấn của CB, CC Trang 73
Bảng 4.8: Trình độ chuyên môn của CB,CC cấp xã TP Vũng Tàu Trang 74
Bảng 4.9: Trình độ lý luận chính trị của CB,CC cấp xã TP Vũng Tàu Trang 76
Bảng 4.10: Trình độ ngoại ngữ tin học của CB,CC cấp xã TP
Vũng Tàu
Trang 77
Bảng 4.11: Trình độ quản lý hành chính Nhà nước của CB,CC cấp
xã TP Vũng Tàu
Trang 77
Bảng 4.12: Công tác đào tạo CB, CC TP từ năm 2005 – 2010 Trang 80
Bảng 4.13: Công tác bồi dưỡng CB, CC TP và xã, phường
từ năm 2005 – 2010
Trang 80
Bảng 4.14: Tổng hợp ý kiến của nhân dân thông qua phiếu điều tra Trang 82
Bảng 4.15: Lương CB, CC xã, phường Trang 92
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Vấn đề nghiên cứu – Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, do đó
đội ngũ CB, CC trong bộ máy hành chính tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình tổ chức, điều hành và hoạt động của Đảng và Nhà nước. Đội ngũ
CB, CC hành chính nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản
lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn XH và bảo đảm cho nền hành chính quốc
gia hoạt động.
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây
dựng đội ngũ CB, CC hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình
độ chuyên môn cao, vừa có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính tốt. Đội
ngũ CB, CC có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động
của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản
lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội ngũ CB, CC.
Việc xây dựng đội ngũ CB, CC cấp xã có năng lực tổ chức, quản lý điều hành
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và có khả năng vận động nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thành thạo việc, tận tụy với
dân, biết phát huy sức mạnh toàn dân, không tham nhũng, không nhũng nhiễu nhân
dân, đồng thời quan tâm trẻ hoá đội ngũ cán bộ và chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB, CC là giải pháp hợp lý và đồng bộ đối với CB CC cấp xã.
Xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống,
vì vậy hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế - xã hội, tổ chức và vận động nhân dân, tăng cường đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã
hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Một trong những nhân tố cơ bản
bảo đảm sự ổn định và phát triển ngay từ cơ sở là sự đóng góp to lớn và quyết
định của đội ngũ CB, CC cấp xã. Trước yêu cầu mới, phát triển toàn diện đội
ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm nhiệm vụ là việc cấp bách, đồng thời có ý nghĩa lâu
1
dài đối với sự phát triển của đất nước. Do vậy, quản lý và nhận biết được thực
trạng năng lực của đội ngũ CB, CC cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định
góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao năng lực đội ngũ
CB, CC nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay còn gọi là cấp cơ sở).
Thực tế cho thấy một bộ phận CB, CC cấp xã ở nước ta chưa được đào
tạo bài bản, còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, nhất là kỹ
năng về quản lý Nhà nước, về pháp luật. Chính vì vậy, công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sắp sếp, bố trí cán bộ hợp lý, đúng với năng lực chuyên môn cần được
chú trọng và được tiến hành thường xuyên, đảm bảo chỉ tiêu về số lượng và hiệu
quả trong nội dung đào tạo nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ CB, CC theo
kịp được yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong
công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng; chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phận chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm
không rõ ràng, nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, có lúc, có nơi
còn có biểu hiện thiếu dân chủ, quan liêu. Đội ngũ CB, CC cấp xã ít được quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với CB, CC cấp xã còn nhiều bất cập. Từ
những thực tế đó đòi hỏi bức xúc đặt ra là phải xây dựng tốt, chuẩn mực đội ngũ
CB, CC cấp xã, trong đó đáng chú ý là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách và công chức chuyên môn có đủ năng lực, trình độ đảm đương trọng trách
của mình.
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn thành phố
Vũng Tàu, Đảng bộ và chính quyền TP đã đặc biệt chú trọng đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí và quản lý CB, CC, bởi đây cũng là một vấn đề đang được
xã hội quan tâm và công tác này được các cơ quan chức năng thực hiện một
cách nghiêm túc và đã đem lại hiệu quả khả quan. Tuy nhiên hiện tượng “vừa
thừa, vừa thiếu” CB, CC cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu là một thực
trạng nhiều năm qua vẫn tồn tại. Do điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước, đội
2
ngũ CB, CC được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều, có nơi một số CB chuyên trách cấp xã
không được đào tạo đúng về chuyên môn, quản lý Nhà nước. Điều này thể hiện
sự bất cập trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong công tác tổ
chức cán bộ hiện nay. Trước tình hình trên, đòi hỏi phải có những biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng và năng lực của CB, CC một cách thiết thực hơn
nhằm tạo ra những con người ngang tầm với tình hình mới, thời kỳ CNH - HĐH
đất nước góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xuất phát từ những vấn đề quan trọng và bức
xúc được nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu,
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” với với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
công sức vào việc tìm ra những hướng đi cụ thể, giải quyết những khó khăn
trong công tác quản lý nhà nước đối với nguồn CB, CC cấp xã trên địa bàn TP
Vũng Tàu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu vấn đề năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã và giải pháp
nâng cao năng lực cho đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn TP Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã TP
Vũng Tàu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng năng lực CB, CC cấp xã ở
địa phương và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực CB, CC cấp xã
TP Vũng Tàu.
+ Phạm vi không gian: TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ CB, CC TP
Vũng Tàu các năm 2008 – 2009 – 2010.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2010 đến tháng 8/2011.
4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2. Một số vấn đề chung
2.1. Những vấn đề chung về hệ thống quản lý Nhà nước
2.1.1. Khái niệm về quản lý
Xã hội loài người xuất hiện, nhu cầu tổ chức, điều hành xã hội cũng hình
thành như một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, tính chất quản lý xã hội phát triển
từ thấp đến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội được quản lý tốt bằng
những cơ chế, biện pháp thì ổn định, không ngừng phát triển và ngược lại. Hiện
nay có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng quản lý là
điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này nhìn chung không có gì khác
nhau về nội dung mà chỉ khác về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn giải.
Quản lý được hiểu theo hai góc độ: một là góc độ tổng hợp mang tính
chính trị xã hội; hai là góc độ khác mang tính hành động thiết thực. Hai quan
niệm này đều có cơ sở khoa học và thực tế. Nhìn chung, quản lý thể hiện việc tổ
chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính… để kết hợp các
yếu tố đó với nhau nhằm đạt được mục tiêu định trước. [9]
Dưới góc độ xã hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của các
hệ thống có tính tổ chức, chức năng này có trong đời sống xã hội và trong quản
lý kỹ thuật. Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và duy trì các cơ cấu
xác định của một tổ chức, đồng thời duy trì chế độ hoạt động đã được ý thức hoá
của một tập đoàn người, của một tổ chức xã hội hoặc của một cá nhân nào đó
với tư cách là một chủ thể của hoạt động quản lý.
Quản lý là hoạt động có từ rất lâu, gắn liền với đời sống xã hội, con
người, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
5
- Quản lý là tiến hành bao gồm các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra những nổ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác nhau của tổ chức để đạt được mục tiêu đã định.
- Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người.
- Quản lý là hoạt động phối hợp các hoạt động chung của các đoàn thể
hợp tác.
- Quản lý là tác động có phương hướng, có chủ đích của chủ đề quản lý
tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục
tiêu của tổ chức.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã
đặt ra từ trước, hay quản lý là sự quan tâm của nhà quản lý đối với việc hoàn
thành mục tiêu và mục đích của tổ chức.
Quản lý bao gồm các yếu tố cấu thành: chủ thể quản lý (cá nhân, tổ chức),
khách thể quản lý (là các đích cần đạt tới trong tương lai do chủ thể và khách thể
định trước), môi trường quản lý (môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị).
Trong quản lý phải có những nguyên tắc và phương pháp nhất định phù hợp với
đối tượng và môi trường quản lý. [9]
Tóm lại, khái niệm quản lý có thể được hiểu là: Sự tác động liên tục, có tổ
chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra.
Mô hình hoạt động quản lý
Liên hệ trực tiếp
Lệnh từ cấp trên
Liên hệ ngược (thông tin phản hồi)
6
Chủ thể Đối tượng
Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm quản lý được cụ thể hoá với chủ thể là
lãnh đạo cấp huyện và đối tượng quản lý là đội ngũ CB,CC cấp xã.
2.1.2. Đặc điểm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, sử
dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và các hoạt động của con
người. Quản lý Nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể khác ở chỗ các chủ
thể này không dùng quyền lực pháp luật của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ quản
lý mà chỉ dùng phương thức giáo dục, vận động quần chúng. Quản lý Nhà nước cũng
có nội dung như quản lý hành chính Nhà nước là một dạng hoạt động tổ chức và điều
hành để thực hiện quyền lực Nhà nước.
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi
quyền lực Nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa phương
các cấp, không kể các tổ chức thuộc Nhà nước nhưng không nằm trong cơ cấu quyền
lực như các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp. Quyền hành pháp có hai nội dung:
một là lập quy, được thực hiện bằng việc ban hành văn bản pháp quy, quy phạm pháp
luật để chấp hành; hai là quản lý hành chính tức là tổ chức, điều hành, phối hợp các
hoạt động kinh tế - xã hội để đưa luật pháp vào đời sống.
Hoạt động quản lý Nhà nước là điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người bằng quyền lực của Nhà nước. Hoạt động đó được thể hiện bằng
các quyết định của các cơ quan Nhà nước dưới hình thức các văn bản pháp lý. Trong
đó, các nguyên tắc, quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp được quy định chặt chẽ để không
ngừng đáp ứng sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý, bảo đảm sự cân đối hài
hoà về sự phát triển của quá trình xã hội. [9]
Tóm lại, có thể định nghĩa quản lý hành chính Nhà nước như sau: Quản lý
hành chính Nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa do
các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành.
7
2.2. Một số vấn đề chung về cán bộ, công chức
2.2.1. Khái niệm về CB, CC
Các nước khác nhau thì khái niệm về CB, CC cũng khác nhau, đa số các nước
đều giới hạn CB, CC trong phạm vi bộ máy hành chính nhà nước (Chính phủ và cấp
địa phương). Ở nước ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy Đảng, nhà
nước, đoàn thể, chúng ta dùng khái niệm “cán bộ, công chức”. Theo Pháp lệnh CB,
CC ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì CB, CC là công
dân Việt Nam trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
- Những người làm việc trong tổ chức chính trị – xã hội và một số tổ chức xã
hội nghề nghiệp, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ thường
xuyên.
- Những người làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong biên chế, được phân
loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn và được xếp vào một ngạch.
- Các thẩm phán, kiểm sát viên được bổ nhiệm.
- Những người làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, được tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thường xuyên trong biên chế.
- Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước.
Theo Luật Cán bộ công chức (Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008) của
Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam:
- Cán bộ là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
8
2.2.2. Khái quát về cán bộ, công chức cấp xã
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của cấp cơ sở và đội ngũ cán bộ cơ sở,
một yêu cầu khách quan đặt ra là: đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn cần được xếp
vào đội ngũ CB, CC trong biên chế nhà nước. Chính vì vậy, Pháp lệnh cán bộ công
chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, tại tiết (g) và (h) điều 1 chương I đã quy định CB,
CC cấp cơ sở bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là
cán bộ chuyên trách) gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch UBMTTQ; Bí thư
Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh.
- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp
vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các chức danh: Trưởng
công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn
phòng – Thống kê; Địa chính – Xây dựng; Tài chính – Kế toán; Tư pháp – Hộ tịch;
Văn hóa – Xã hội.
Với quy định mới này địa vị pháp lý của đội ngũ CB, CC cấp xã có sự thay đổi
lớn. Quyền hạn và trách nhiệm của họ được quy định chặt chẽ hơn, đồng thời yêu cầu
đối với họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm do Đảng, Nhà nước và nhân dân
giao phó. [7]
2.2.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
CB, CC cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ CB, CC nước ta,
mọi hoạt động ở cơ sở đều do CB, CC cấp xã đảm nhận thực hiện. Xác định rõ vai trò
quan trọng của cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã đối với sự nghiệp cách mạng của
nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương lớn về công tác cán bộ như
Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị “về công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH – HĐH đất nước”, Nghị định 121/2003/NĐ-
CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với CB, CC ở xã,
phường…
9
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VII) khẳng định trong công cuộc đổi
mới đất nước đối với tầm quan trọng và đề cao vị trí của cán bộ cơ sở như sau: “Cán
bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới.
Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng
cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có được thực
thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là ở cơ sở.
Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng.
Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất
lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn”.
Đội ngũ CB, CC cấp xã là lực lượng đóng vai trò nòng cốt, điều hành và thực
thi hoạt động của bộ máy tổ chức xã. Vì vậy, đội ngũ CB, CC hệ thống chính trị cấp
xã có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt và là một trong những nhân tố có ý nghĩa
chiến lược, mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân
nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi
vào đời sống người dân, đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân để phản ánh
cho Đảng và Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Một quan
niệm khá phổ biến cho rằng cán bộ xã việc ít, dễ, nên không đòi hỏi trình độ cao,
nhưng thực tế cho thấy CB, CC xã hàng ngày chịu nhiều áp lực bởi phải giải quyết
một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến con người, đến
tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh tại
địa phương.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao CB, CC cấp xã phải thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan và triển khai thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như trực
tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như vậy, CB,
CC cấp xã là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đồng
thời, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, người CB, CC cấp xã phải gương mẫu thực
hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; có bản lĩnh chính trị, có khả năng triển khai
10
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để tổ chức tuyên truyền,
giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo hay thi hành một
cách nghiêm túc. Về khía cạnh này, có thể nói người CB, CC xã không chỉ là
người quản lý địa bàn mà còn phải thực hiện tốt công tác dân vận, đóng vai trò
như một tuyên truyền viên tích cực. Do đó năng lực công tác của đội ngũ CB,
CC cấp xã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước khi đi vào cuộc sống. Mặt khác, do
tính chất công việc và vị trí công tác nên người CB, CC cấp xã phải đảm nhận
quản lý mọi mặt hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: quản lý hành chính, lĩnh vực
tài chính, đất đai, an ninh trật tự, tư pháp, văn hoá – xã hội… và chịu trách
nhiệm với công việc của mình. [9]
2.2.4. Chức năng của cán bộ, công chức
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí
mật nhà nước. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn
đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có
căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng
văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp
của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2.5. Chức trách, nhiệm vụ của CB, CC cấp xã
* Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
11
- Bí thư, Phó Bí thư cấp xã là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng
bộ cấp xã, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể Đảng bộ lãnh đạo toàn diện đối với hệ
thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của đảng và Nhà nước trên địa bàn cấp xã.
+ Nhiệm vụ của Bí thư là nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị
của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ
trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình
đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm
chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Nhiệm vụ của Phó Bí thư là giúp Bí thư Đảng bộ về các mặt công tác
của Đảng bộ. Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức đảng trực
thuộc. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên,
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính
Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
- Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội ở cấp xã; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng
cấp vận động, hướng dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân
12
dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thực
hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức
mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng
đề ra. Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ
chức mình. Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ của tổ chức mình. Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức
kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về
hoạt động của tổ chức mình.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với nam,
không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham
gia giữ chức vụ công tác.
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi đối
với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND là chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị
quyết của HĐND. Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND. Tổ chức kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân
13
dân. Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu
HĐND theo đề nghị của UBMTTQ Việt Nam cùng cấp.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch HĐND là căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND
phân công cụ thể.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời của Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch HĐND do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc phải được bồi
dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà
nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu HĐND
cấp xã.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã,
chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động
quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đã được
phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND là lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
đối với công tác chuyên môn thuộc UBND. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã; quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở xã,
phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực
trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã;
tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của
pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND là tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội ) của UBND do
14
Chủ tịch UBND phân công và những công việc do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ
tịch UBND đi vắng.
Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi
tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc phải
được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành
chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà
nước, quản lý kinh tế. [7]
* Chức trách, nhiệm vụ đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã;
có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài chính,
Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá - Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán là xây dựng dự toán thu chi
ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ chức thực
hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính
khác của xã. Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã,
phường, thị trấn theo quy định. Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng
quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Thực hiện
chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao
dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch là giúp UBND cấp xã soạn thảo,
ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp UBND cấp xã tổ chức
lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND cấp xã và
15