Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Đo lường các yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các chi cục thuế trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.12 KB, 101 trang )

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Nội dung chủ yếu trong chương này tác giả giới thiệu tổng quan cũng như
lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phổ biến trên thế giới và có lịch sử hàng
trăm năm nay. Đến nay đã có hơn 180 nước áp dụng thuế TNCN. Trong đó, quốc
gia đầu tiên áp dụng thuế thu nhập cá nhân là Hà Lan năm 1797, sau đó là Anh vào
năm 1799, Năm 1808 Mỹ bắt đầu áp dụng thuế TNCN trong thời kỳ nội chiến
nhưng bị gián đoạn vào năm 1872. Các nước Châu Âu khác, cũng như Úc,
Newzealand và Nhật Bản áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa
cuối Thế kỷ 19. Các nước Châu Á áp dụng muộn hơn: Thái Lan bắt đầu áp dụng
năm 1939, Philippines năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung
Quốc năm 1984; Các nước Đông Âu sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
mới áp dụng lại như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992...
Thuế TNCN điều chỉnh tất cả các khoản thu nhập của cá nhân từ tiền lương,
tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua, bán cổ phần, trái
phiếu, cổ phiếu... điều chỉnh thu nhập của cá nhân trong nước cả người nước ngoài
đến làm việc và có thu nhập. Tùy đặc điểm kinh tế xã hội, mỗi nước có quy định cụ
thể về các khoản thu nhập chịu thuế, không chịu thuế, miễn thuế.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực
tế mà các cá nhân nhận được trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu
nhập.
Nước ta đã gia nhập vào WTO, tham gia ký kết hiệp định TPP do vậy tất cả
các chính sách thuế hiện hành đều được thay đổi theo hướng cắt giảm thuế, hàng
rào phi thuế quan, đơn giản thủ tục hành chính để từng bước phù hợp với thông lệ


quốc tế. Chẳng hạn từ năm 2000 đến nay, thuế chuyển quyền sử dụng đất được
giảm tới 25 lần, thuế trước bạ giảm 50%. Hiện nay ngành thuế cũng đã xoá bỏ trên
300 loại phí không cần thiết, một số loại như phí đường bộ, hàng hải giảm tới 30%40%. Theo tính toán ban đầu, khi cắt giảm các loại thuế, phí như trên, Nhà nước
thất thu trên 1.000 tỷ đồng. Hiện nay theo dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016


2
của Bộ Tài Chính ngày 14/12/2015 nguồn thu chủ yếu từ nội địa chiếm 77,4%, thu
từ dầu thô 5,4%, từ chệnh lệch xuất nhập khẩu là 17 %. Từ đó cho thấy nguồn thu
chủ yếu của ngân sách là từ các khoản thu nội địa, nhưng khoản thu nội địa này
cũng đang ngày một giảm do chính sách thuế liên tục thay đổi để thực hiện theo
cam kết quốc tế. Tính đến thời điểm này có trên 1.000 dòng thuế được cắt giảm.
Chính vì thế để bù đắp cho sự thiếu hụt này Chính phủ cần quan tâm hơn đến thuế
trực thu. Tuy nhiên thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng từng bước giảm dần
tới mức tương ứng với các nước trong khu vực nhằm khuyên khích hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, Chính phủ cần phải sớm có những biện pháp khai thác nguồn thu từ
thuế thu nhập cá nhân cho ngân sách sao cho vừa đảm bảo nguồn thu vừa đảm bảo
công bằng xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra cần phải có sự nổ lực của ngành thuế
nói chung và của từng cán bộ thuế nói riêng. Trong giới hạn của đề tài tác giả muốn
“Đo lường các yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý
thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Với phương châm của ngành thuế là :” Minh bạch ,chuyên nghiệp, liêm
chính, đổi mới”. Bên cạnh nhiệm vụ chính trị là tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước và đem lại công bằng cho xã hội. Thuế TNCN ra đời nhằm điều tiết thu nhập
trong xã hội, người có thu nhập cao thì mức đóng góp cho ngân sách cao hơn và
ngược lại. Để đảm bảo mục tiêu đề ra được thực hiện thì hệ thống kiểm soát nội bộ
phải hoàn thiện và quy trình quản lý thu thuế TNCN phải chặt chẽ. Mục tiêu của đề
tài là “Đo lường các yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình

quản lý thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.” với
những mục tiêu được đặt ra như sau:
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: với 3 câu hỏi được đặt ra như sau:
 Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình thu thuế
TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương?
 Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ này?
 Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ?


3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:


Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý

thuế. Luật thuế TNCN, các thông tư công văn hướng dẩn liên quan đến thuế thuế
suất TNCN, cánh tính thuế TNCN.

Đối tượng khảo sát: Phỏng vấn cán bộ công chức đang làm việc trong
ngành thuế, khảo sát ý kiến của người nộp thuế gồm kế toán công ty, giám đốc, chủ
cơ sở kinh doanh.

Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Các Chi Cục Thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.
+ Thời gian: Năm 2015.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn, đó là: (1) nghiên cứu sơ
bộ định tính và (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.



Nghiên cứu sơ bộ:

Từ nguồn dữ liệu thứ cấp, ta xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, nhằm
bước đầu xác định tầm quan trọng của các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên
địa bàn Tỉnh Bình Dương. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, tiến hành điều chỉnh thang
đo và xây dựng bảng câu hỏi hoàn chỉnh cho nghiên cứu chính thức.


Nghiên cứu chính thức:

Bảng câu hỏi hoàn thiện được gửi cho cán bộ công chức đang làm việc
trong ngành thuế, các kế toán viên ở các DN, giám đốc và chủ cơ sở. Hình thức
chọn mẩu thuận tiện, với cỡ mẩu càng lớn càng tốt. Đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng để xác định hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ quy
trình quản lý thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.
Thang đo Likert năm mức độ được sử dụng để đo lường giá trị của các biến số.


Xây dựng thang đo:

Bảng phỏng vấn được xây dựng chủ yếu dựa trên trên thang đo Likert 5
điểm (từ 1 – Hoàn toàn không đồng ý đến 5 – hoàn toàn đồng ý) để đo lường các
yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế
TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.
Bảng câu hỏi tự trả lời được sử dụng để làm công cụ thu thập thông tin, dữ


4
liệu cần thiết phục vụ cho phân tích định lượng nói trên. Bảng câu hỏi được gửi

trực tiếp đến những đối tượng được khảo sát.


Phân tích dữ liệu:



Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang



Phân tích nhân tố EFA được sử dụng nhằm loại bỏ các nhân tố rác và

đo.
tiến hành gom nhân tố.


Cuối cùng, xây dựng mô hình hồi quy để đánh giá hiệu quả của hệ

thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa
bàn Tỉnh Bình Dương. Từ đó, cho kết luận đánh giá số liệu dựa trên kết quả hồi
quy.
1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài đánh giá được những thành tựu cũng như phản ánh được nhưng mặt
còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương nói chung và Chi cục Thuế TX
Dĩ An nói riêng. Đưa ra được những hạn chế của chính sách, cũng như những tồn
tại của cơ chế quản lý thuế TNCN làm cho sắc thuế này lệch mục đích ban đầu là
tạo sự công bằng xã hội.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi

khảo sát, nhằm đo lường các yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ quy
trình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình
Dương nói chung và Chi cục Thuế TX Dĩ An nói riêng.
Đề tài đã đưa ra được một số biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện
đến hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Các Chi
cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Bố cục của luận văn gồm 5 chương với cấu trúc như sau:


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.


5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Các Chi cục thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương, tìm hiểu và phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, các lý thuyết nền.


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB trong
quy trình quản lý thuế TNCN. Chương này tập trung vào việc xây dựng các bước

thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng.


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Trình bày kết quả điều tra, khảo sát và phân tích dữ liệu.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

Kết luận về vấn đề nghiên cứu và đưa ra kiến nghị đối với các yếu tố tác
động đến hiệu quả của hệ thống KSNB quy trình quản lý thuế TNCN tại các Chi
cục Thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, tác giả trình bày những khái niệm về thuế TNCN, đối
tượng, phạm vi, cách tính thuế. Giới thiệu các nghiên cứu trước đây, những thành
tựu cũng như những mặt chưa đạt được. Trình bày quy trình quản lý thuế TNCN,
phân tích các yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế
TNCN tại các Chi Cục Thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương. Kết thúc chương này
là phần xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu và đưa ra các chỉ số đánh giá được
dùng để đo lường hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình quản lý thuế
TNCN tại các Chi Cục Thuế trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.
2.1 CÁC KHÁI NIỆM:
2.1.1. Những quy định chung về thuế TNCN – Luật số 04/2007/QH12.
-


Khái niệm: Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực

nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần phát sinh nhập.
- Đặc điểm: Là loại thuế trực thu nên thuế TNCN luôn tạo cảm giác gánh
nặng về thuế đối với người chịu thuế, liên quan đến lợi ích của NNT do đó rất nhạy
cảm và dễ bị phản ứng.
- Vai trò thuế TNCN
Thuế TNCN đã góp phần tạo nguồn thu cho NSNN, thực hiện được việc điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội, ngăn chặn những hành vi bất hợp
pháp như tham ô, nhận hối lộ...
2.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN:
2.1.2.1 Đối tượng nộp thuế: Bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập; và cá
nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không
phân biệt nơi chi trả thu nhập.
2.1.2.2 Đối tượng tính thuế: Là một số khoản thu nhập nằm trong
diện tính thuế TNCN theo quy định trong chính sách thuế. Việc quy định khoản thu
nhập nào phải tính thuế, khoản nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ
thuộc vào quan điểm mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội trong từng điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể.


7
2.1.2.3 Kỳ tính thuế:
Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo năm thường áp dụng đối với thu
nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; Kỳ tính thuế theo từng lần
phát sinh thu nhập áp dụng đối với các loại thu nhập khác như từ đầu tư vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ
thừa kế;….
Đối với cá nhân không cư trú: kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh

thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
2.1.2.4 Căn cứ tính thuế TNCN: Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập
tính thuế và thuế suất. Khi xác định thu nhập tính thuế thì chiết giảm gia cảnh đối
với các cá nhân cư trú, còn với cá nhân không cư trú thường không quy định các
khoản giảm trừ.
Đối với thu nhập thường xuyên của cá nhân cư trú thì áp dụng theo thuế suất
lũy tuyến từng phần. Còn các loại thu nhập chịu thuế còn lại thì áp dụng thuế suất
theo tỷ lệ với mức thuế suất khác nhau áp dụng cho từng loại thu nhập và từng loại
đối tượng.
2.1.2.5 Giảm thuế: Những đối tượng nộp thuế TNCN nhưng gặp khó
khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp
thuế thì được xét giảm Thuế TNCN tương ứng với mức độ thiệt hại, nhưng không
vượt quá số thuế phải nộp.
2.1.3.Điều khoản thi hành.
- Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
- Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:
+ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PLUBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PLUBTVQH11;
+ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm
1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
+ Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh
doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
+ Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy


8
định của Luật này.
- Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được hưởng ưu đãi.

2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
2.2.1. Quy trình đăng ký, quyết toán thuế TNCN
Bảng 2.1: Quy trình đăng ký, quyết toán thuế TNCN
STT

Các bước
công việc

Thời điểm

Biểu mẫu

Văn bản hướng dẫn
- Phụ lục Thông tư 80/2012/TT-BTC
- Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-

1

Đăng

ký Ban đầu

- Tờ khai đăng ký

mã số thuế

MST (05-ĐK-TCT)

BTC

- Quyết định 329/QĐ-TCT ngày 27
tháng 03 năm 2014 về việc ban hành
quy trình quản lý đăng ký thuế
- Thông tư 156/2013/TT-BTC

2

Đăng

ký Khi có phát

giảm

trừ

gia cảnh

sinh

người

phụ thuộc

- Tờ khai đăng ký giảm

trừ gia cảnh (16/ĐK- BTC
TNCN)

- Quyết định 329/QĐ-TCT ngày 27


- 21a/XN-TNCN

tháng 03 năm 2014 về việc ban hành

- 21b/XN-TNCN

quy trình quản lý đăng ký thuế

- Uỷ quyền quyết toán
thuế
3

Quyết toán
thuế

- Điều 24,25 Thông tư 111/2013/TT-

TNCN

(04-

2/TNCN)
Cuối năm tài

- Xác nhận thu nhập

chính

- Chứng từ khấu trừ


- Thông tư 156/2013/TT-BTC
- Quyết định 329/QĐ-TCT ngày 27
tháng 03 năm 2014 về việc ban hành
quy trình quản lý đăng ký thuế

tiền thuế

(Nguồn: Kết quả quy trình nghiên cứu của tác giả)
2.2.2. Nội dung cụ thể


9
2.2.2.1. Đăng ký mã số thuế TNCN (Quyết định 29/QĐ-TCT )
- Hồ sơ gồm:
01 tờ khai đăng ký mã số thuế theo mẫu 05-ĐK-TNCN
01 Bản sao CMND (Không cần công chứng)
2.2.2.2. Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Điều 9 thông tư
111/2013/TT-BTC, Quyết định 29/QĐ-TCT)
- Đối tượng đăng ký: Cá nhân đã được cấp mã số thuế (cơ quan thuế tự động
cấp mã số thuế khi đăng ký giảm trừ gia cảnh)
- Hồ sơ đăng ký:
02 bản đăng ký giảm trừ gia cảnh theo mẫu 16/ĐK-TNCN
Các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc tùy thuộc vào từng đối tượng: Bản
sao giấy khai sinh, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao thẻ sinh viên và giấy xác
nhận của trường đang theo học cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, trung
học phổ thông hoặc học nghề...
2.2.2.3. Khấu trừ thuế TNCN hàng tháng, quý (Điều 9, Điều 25 Thông tư
111/2013).
- Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công hàng tháng: Tạm giảm trừ gia cảnh
cho bản thân 9 triệu/tháng, tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 3,6

triệu/tháng cho đối tượng nộp thuế theo đăng ký, phần thu nhập tính thuế còn lại
khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu không còn thu nhập
tính thuế thì không khấu trừ thuế.
- Đối với các khoản trả thu nhập khác: Với những khoản có mức từ
2.000.000 đồng trở lên, doanh nghiệp tạm khấu trừ 10% tiền thuế TNCN trên tổng
thu nhập.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ
thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân
sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam
kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức
trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không
khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh


10
sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá
nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát
hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
2.2.2.4. Khai thuế hàng tháng, hàng quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân
trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai
thuế.
- Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu
tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít
nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo

tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia
tăng theo quý.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo
hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
Hồ sơ khai thuế
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi)
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi)
của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai
thuế tháng, quý,
2.2.2.5. Quyết toán thuế TNCN (Điều 16 Thông tư 156, Điều 27 thông tư
111)


11
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền lương tiền
công tại đơn vị: Lập giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu 04-2/TNCN
(Điều 26 thông tư 111, Điều 16 thông tư 156. Khai thuế, quyết toán thuế).
Thời gian nộp: Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên: doanh nghiệp cấp giấy xác
nhận thu nhập và chứng từ khấu trừ thuế. Cá nhân phải tự quyết toán với cơ quan
thuế.
Thời gian nộp quyết toán: 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Hồ sơ khai quyết toán thuế
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 26 thông tư 111 đã được sửa đổi bổ sung bởi
thông tư 151/2014/TT-BTC:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách
nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu
nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Như vậy, doanh nghiệp có phát sinh khấu trừ (Doanh nghiệp trả thu nhập
trên 9 triệu/ tháng) hay không khấu trừ thuế đều phải thực hiện quyết toán thuế
TNCN. Ngoài ra, doanh nghiệp có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN cho các đối
tượng được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông 156
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông 156
- Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư 156
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi)
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi)
của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .


12
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế

quyết toán thuế.
2.2.2.6. Hoàn thuế TNCN
Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông
qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số
thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa
thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm
nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm
hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản
chụp đó.
Như vậy, doanh nghiệp phải thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập
đối với các khoản thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế. Đồng thời trả quyết
toán thuế thuế TNCN theo năm tài chính cho doanh nghiệp và cho các đối tượng uỷ
quyền quyết toán.
2.3. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG LĨNH VỰC CÔNG.
Theo INTOSAI 1992 có cập nhật INTOSAI 2013 đưa ra gồm năm bộ phận cấu
thành của KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động
kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất
định về chi tiết.


13

2.3.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát nội bộ được định nghĩa thông qua các tiêu chuẩn, quy
trình và hệ thống tổ chức. Hệ thống tổ chức này chỉ đạo mọi người ở nhiều cấp bậc
trong tổ chức thực hiện công việc của họ, mọi thông tin sẽ được chuyển cho hệ
thống KSNB và hỗ trợ cho việc ra quyết định. Môi trường KSNB tạo ra một khuôn
phép hỗ trợ cho việc đánh giá các rủi ro, để đạt được các mục tiêu đề ra của tổ chức,
cho phép đánh giá tính hiệu qủa của việc KSNB, sử dụng thông tin và hệ thống
thông tin một cách hiệu quả, và thực hiện các hoạt động giám sát.
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh hưởng
đến ý thức kiểm soát của các cán bộ nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng
cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ
cấu cho tổ chức. Các nhân tố trong môi trường KSNB bao gồm:
+ Tính chính trực và giá trị đạo đức cá nhân và chuyên môn của nhà lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ nhân viên
+ Năng lực cán bộ nhân viên
+ Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo
+ Cơ cấu tổ chức bao gồm :
Cơ cấu tổ chức bao gồm: Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo và hệ thống
báo cáo phù hợp.
+ Chính sách nhân sự : tuyển dụng, khen thưởng, đoà tạo, khen thưởng,kỷ
luật...
2.3.2 Đánh giá rủi ro
Mọi tổ chức luôn đối mặt với nhiều rủi ro xuất phát từ bên trong lẫn bên ngoài.
Đánh giá rủi ro liên quan đến các quy trình linh hoạt và được lặp lại nhiều lần để
xác định và đánh giá được các rủi ro, các rủi ro liên quan đến mục tiêu của tổ chức.
Đánh giá rủi ro tạo nên nền tảng mà trên đó các rủi ro sẽ được quản lý, nhà quản lý
cần phải cân nhắc các tác động của những thay đổi có thể xảy ra từ môi trường bên
trong lẫn bên ngoài, những tác động đó có thể gây nên sự thiếu hiệu quả của hệ
thống KSNB.
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng vì nó

ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.


14
Phân tích đánh giá rủi ro này để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu mà thôi. Việc
nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, không chỉ vì nó liên quan đến những
đe dọa của rủi ro mà còn liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối
phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm :
+Nhận dạng rủi ro
+ Đánh giá rủi ro
+ Phát triển các biện pháp đối phó
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi
ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải được xử lý
hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp. Mối liên hệ giữa lợi ích
và chi phí nhưng nếu nhận dạng và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn.
2.3.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là các hoạt động được hình thành dựa trên những chính sách
và những thủ tục giúp đảm bảo sự chỉ đạo của nhà quản lý để giảm thiểu, đối phó
rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời
kỳ, có hiệu quả, dễ hiểu được, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm
soát.
Hoạt động kiểm soát được tiến hành trên các cấp quản lý trong tổ chức, ở các mức
độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm các loại hoạt động kiểm soát
phòng ngừa và phát hiện rủi ro như :
+ Thủ tục phân quyền và xét duyệt
+ Phân chia trách nhiệm, tuân thủ bất kiêm nhiệm
+ Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách
+ Kiểm tra

+ Đối chiếu
+ Rà soát việc thực hiện các hoạt động
+ Rà soát sự điều hành, xử lý và hoạt động
+ Giám sát cán bộ nhân viên (giao việc, soát xét và chấp thuận, hướng dẫn và
huấn luyện).


15
Việc giám sát chặt chẽ giúp đảm bảo rằng mục tiêu của tổ chức sẽ được thực hiện.
Sự giao việc, soát xét, và chấp thuận công việc của nhân viên bao gồm:
- Sự thông báo rõ ràng, nghĩa vụ, trách nhiệm và sự chịu trách nhiệm giao cho mỗi
thành viên.
- Đánh giá một cách hệ thống công việc của mỗi thành viên trong phạm vi cần thiết.
- Chấp thuận công việc theo những tiêu chuẩn để đảm bảo công việc được thực hiện
theo đúng định hướng.
- Người giám sát cung cấp cho nhân viên những hướng dẫn cần thiết và huấn luyện
họ để đảm bảo rằng sự sai sót, lãng phí và hành động sai trái được giảm thiểu và
làm cho các nhà lãnh đạo trực tiếp hiểu được và đạt được kết quả.
2.3.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông cần thiết để thực hiện mục tiêu của KSNB.
+ Thông tin
Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin phải
được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, được chuyển
đi dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng trong
KSNB. Do đó, hệ thống KSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các chứng từ
đầy đủ. Khả năng ra quyết định của các nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng bởi các chất
lượng của những thông tin như tính thích hợp, tính kịp thời, cập nhật, chính xác và
có thể sử dụng được.
Một hệ thống thông tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt động, tài chính,
những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và kiểm soát những hoạt động. Nó

không chỉ bao gồm những dữ liệu bên trong mà còn xem xét các thông tin bên
ngoài, những điều kiện và hoạt động cần thiết ra quyết định và báo cáo.
+ Truyền thông
Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc
từ cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên suốt
toàn bộ tổ chức.
Các cá nhân nhận được thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo cấp cao về trách nhiệm
của bản thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu được vai trò của bản thân đối với hệ
thống KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức. Ngoài ra, cũng cần có sự
truyền thông hiệu quả từ bên ngoài tổ chức.


16
2.3.5. Giám sát
Hoạt động giám sát kiểm soát đánh giá xem mỗi thành phần trong năm thành phần
của KSNB có tồn tại và hoạt động tốt hay không. Tổ chức dùng các hoạt động đánh
giá thường xuyên hoặc định kỳ riêng biệt hoặc kết hợp cả hai hoạt động đánh giá
này để đảm bảo rằng các thành phần của KSNB có tồn tại và hoạt động. Hoạt động
kiểm tra là nhân tố đầu vào chính của hoạt động đánh giá tính hiệu quả của KSNB
của tổ chức.
Hệ thống KSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống
qua thời gian. Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả
hai.
+ Giám sát thường xuyên: Giám sát thường xuyên KSNB được thiết lập cho
những hoạt động thông thường và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động
giám sát và quản lý mang tính chất định kỳ ngay trong quá trình thực hiện của các
cán bộ nhân viên trong công việc hàng ngày. Giám sát thường xuyên được thực
hiện trên tất cả các yếu tố của KSNB và liên quan đến việc ngăn chặn và phát hiện
tất cả những hiện tượng vi phạm luật lệ, không tiết kiệm, không hiệu quả, hữu hiệu
của hệ thống.

+ Giám sát định kỳ: Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự
đánh giá mức độ rủi ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát
định kỳ bao phủ toàn bộ sự đánh giá sự hữu hiệu hệ thống KSNB và đảm bảo
KSNB đạt kết quả như mong muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục.
Những yếu kém của hệ thống KSNB phải được thông báo cho lãnh đạo cấp
cao. Giám sát này bao gồm cả việc xem xét các phát hiện kiểm toán và các kiến
nghị của kiểm toán viên để công việc thực hiện được trong thực tế một cách hữu
hiệu.
2.4.

LÝ THUYẾT NỀN

2.4.1. Lý thuyết về niềm tin và tuân thủ tự nguyện-tapchithue.com.vn
Niềm tin là yếu tố quan trọng để công dân hợp tác với cơ quan nhà nước và
tuân thủ các quy định theo pháp luật. Vì thế, cách quản lý tốt nhất là, làm thế nào để
mỗi công dân cảm nhận tốt hơn về nghĩa vụ tuân thủ hướng đến lợi ích chung của
cộng đồng, tự giác thực hiện các quy định, hướng dẫn, luật lệ và sẵn sàng tuân thủ
tự nguyện. Trên cơ sở đó, nếu cơ quan thuế hoạt động hướng đến phục vụ và hỗ trợ


17
người nộp thuế, tạo môi trường đáng tin cậy sẽ củng cố niềm tin của người nộp thuế
vào hệ thống quản lý thuế.
Tiếp cận ở góc độ lý thuyết khế ước xã hội, người nộp thuế cũng có thể xem
việc nộp thuế là trách nhiệm công dân của họ và việc họ hợp tác tốt với cơ quan
thuế sẽ có ích hơn cho cộng đồng. Ý thức thuế tốt kết hợp với trách nhiệm công dân
cao sẽ đảm bảo quá trình tuân thủ và hợp tác tốt hơn, thay vì tính toán các quyết
định tuân thủ theo cách tiếp cận về lợi ích cá nhân. Định hướng hoạt động của cơ
quan thuế, lấy người nộp thuế làm đối tượng phục vụ với phong cách thân thiện sẽ
là yếu tố gia tăng niềm tin của DN vào cơ quan thuế. Khi đó, họ sẽ cảm thấy thoải

mái hơn khi hợp tác và tuân thủ.
2.4.2. Lý Thuyết “ Tâm lý đám đông”-sách Tâm lý đám đông (2006)
“Tâm lý đám đông” chỉ suy nghĩ và hành động của con người thường có xu
hướng chạy theo đám đông. Tâm lý đám đông xuất hiện ở hầu hết mọi nơi. Nhưng
đám đông không thông minh như họ tưởng. Măc dù mỗi cá nhân trong đám đông
khi đứng riêng lẻ, họ là những người có trình độ, thậm chí thông minh xuất chúng.
Đám đông luôn bị chi phối và định hướng bởi những gì đang nghe thấy và mỗi cá
thể trong đám đông luôn làm theo thứ mà số đông đang làm. Mỗi thành phần trong
đám đông luôn sợ hãi việc mình đi ngược đám đông, họ sẵn sàng xù lông nếu ai đó
đụng đến họ hay có quan điểm trái ngược, họ dễ thay đổi cảm xúc và dễ bị dẫn dắt.
Những đặt tính này có thể gây hại hay có lợi trong quản lý thuế, trước hết phải
tuyên truyền hướng dẩn cho người nộp thuế hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của
mình, công khai minh bạch về mức thuế tạo niềm tin cho người nộp thuế. Khi đa số
đã chấp hành nghĩa vụ thuế thì việc quản lý thuế không còn là vấn đề khó khăn với
cơ quan thuế.
2.4.3. Lý thuyết về lợi ích và chi phí-Thayer Watkins,2008
Hệ thống KSNB cần phải đảm bảo các nguyên tắc toàn diện, phân công phân
nhiệm, phân chia trách nhiệm thích hợp. một trong những nguyên tắc quan trọng
trong thiết kế hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm soát đó là nguyên tắc cân nhắc
lợi ích và chi phí.
Theo đó, yêu cầu của nhà quản lý trong thiết kế và hoạt động kiểm soát là
những chi phí cho kiểm tra phải hiệu quả, nghĩa là phải ít hơn tổn thất do những sai
phạm gây ra. Rõ ràng một hệ thống KSNB mạnh, hiệu quả là mong muốn của mọi


18
cơ quan doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB mạnh, hiệu quả sẽ giúp cho đơn vị đó
kiểm soát tốt hoạt động, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, bảo vệ
an toàn tài sản, thông tin của đơn vị không bị lam dụng. Hơn ai hết các nhà quản lý
là người nhận thức rõ vai trò quan trọng của hệ thống KSNB. Mặc dù vậy, khi thiết

kế và vận hành hệ thống này các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều vấn đề như quy
mô, đặc thù ngành, trình độ, năng lực của nhân viên, trong đó quan trọng hơn cả là
vấn đề chi phí cần thiết trang trải cho việc tổ chức và hoạt động của hệ thống
KSNB. Trong ngắn hạn chi phí cho các hoạt động KSNB có thể lớn hơn lợi ích của
hệ thống KSNB mang lại. Nhưng trong dài hạn các nhà quản trị cần có sự quyết
đoán và mạnh tay trong vấn đề thiết kế các hoạt động KSNB trong đơn vị. Bởi vì
những hoạt động KSNB không chỉ phát huy vai trò ngăn ngừa, phát hiện, xử lý các
sai phạm, bảo vệ thông tin và tài sản của đơn vị mà nó còn làm lành mạnh hoá các
hoạt động của đơn vị, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, nâng cao ý
thức, thay đổi nếp nghĩ, thói quen của một số lớn người lao động, CBCC nói riêng
và người dân Việt Nam nói chung.
2.5 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY:
2.5.1. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn ( 2009) Giải pháp tăng thu
trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã dựa trên
cơ sở lý luận chung về NS và thu NSNN trong đó có nguồn thu từ thuế TNCN,
phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu trong cân đối ngân sách, rút ra
những định hướng và giải pháp để tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Bố Trạch, giúp cho lãnh đạo
chính quyền và các nhà quản lý cấp huyện có cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc
chỉ đạo ngành tài chính hoạt động theo đúng định hướng của Nhà nước. Đồng thời
đề xuất một sô kiến nghị để thực hiện các giải pháp một cách có hiệu quả.
Hạn chế : Tác giả chưa nói bật lên sự phù hợp khi thuế TNCN thay thế cho
một số loại thuế khác ( thuế TNDN của hộ cá thể, thuế chuyển quyền sử dụng đất
vv. )
2.5.2. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp”, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Nghiên cứu tình huống của Hà Nội: Luận
văn này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự



19
tuân thủ thuế của doanh nghiệp, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, các giải
pháp Hoàn thiện quản lý thu thuế. Tác giả đã nêu lên cấp bật trong tuân thủ thuế: từ
chối, miễn cưởng, chấp nhận, cam kết và chia ra các loại hình doanh nghiệp, ngành
nghề kinh doanh, tâm lý của chủ DN, yếu tố Xã hội, yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến
việc tuân thủ thuế, giúp cho cơ quan thuế phần nào nhân dạng được rủi ro tiềm tàng
về quản lý thu thuế.
Hạn chế : Tác giả chưa đề cập đến nguồn thu từ hộ kinh doanh, tại thời điểm viết
thuế TNCN mới được áp dụng nhưng nó là nguồn thu không nhỏ và cũng tiềm tàng
nhiều rủi ro.
2.5.3. Theo Ths Nguyễn Hải Ninh ( Tạp chí luật học số 7/2011) Những yếu
tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình thực
hiện luật thuế thu nhập cá nhân . Tác giả đã đưa ra được 4 yếu tố ảnh hưởng đến
việc kiểm soát thu nhập của người nộp thuế .(1) Sự ảnh hưởng của yếu tố kinh tế;
(2)Sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị ;(3) Sự ảnh hưởng của yếu tố pháp luật;(4) Sự
ảnh hưởng của yếu tố xã hội và văn hóa.
- Hạn chế : Tác giả chưa nêu lên được yếu tố mang tính chủ quan là số
lượng, năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế. Và trình độ áp dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý thu nhập của người nộp thuế. Đó cũng là những
yếu tố có sức ảnh hưởng không nhỏ trong việc quản lý thuế TNCN.
2.5.4. Nguyễn Hoàng (2013), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại Học Quốc Dân. Luận
án đã sử dụng đồng bộ, hài hoà, thích hợp các phương pháp phân tích công cụ
nghiên cứu truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phân tích, tồng hợp, thống kê, so sánh …nghiên cứu đã đưa ra những tiến bộ và hạn
chế của chính sách cũng như tồn tại của cơ chế quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ đó
tác giả đưa ra nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước trên toàn quốc về thu
thuế thu nhập cá nhân và phương hướng thay đổi bậc thuề từ 7 bậc xuống 2 bậc lộ
trình từ 2015-2022.
- Hạn chế: Tác giả chưa đề cập đến số lượng cán bộ thuế và tính tự giác của

người nộp thuế là những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở
nước ta hiện nay.


20
2.5.5. Nguyễn Việt Tường (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình”, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn đã giới thiệu và hệ thống hóa lý luận về KSNB trong khu vực công, đồng
thời đánh giá thực trạng KSNB trong công tác chống thất thu thuế, tác giả nêu ra
những bất cập trong công tác quản lý và đưa ra nhưng giải pháp thực tế, thực tiển để
hoàn thiện KSNB trong công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân
Bình.
Hạn chế : Tác giả chưa đánh giá được thất thu thuế do yếu tố khách quan
( rủi ro từ bên ngoài) và yếu tố tâm lý người nộp thuế. Từ đó tác giả xem nhẹ việc
thanh tra kiểm tra và quản lý đối tượng nộp thuế.
2.5.6. Lê Thị Minh Thảo (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên”, Luận văn Thạc Sĩ
Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này đã giới
thiệu cơ bản về hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước, giới thiệu và đánh giá
cơ bản về Hệ thống KSNB tại Sở Tài chính Phú Yên, tác giả đã nêu ra những thực
trạng và đưa ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên.
2.5.7. Các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong khu vực công. Hướng dẫn
về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được
ban hành năm 1992 cập nhật đến năm 2013, đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về
KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công. Trong nghiên cứu này tác giả kế thừa
lý luận và phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề thực tiễn KSNB trong đơn
vị thuộc khu vực công.
2.5.8. Báo cáo Tổng kết công tác thuế tại Các Chi cục thuế trên địa bàn năm

2015 và Phương hướng nhiệm vụ công tác thuế năm 2016. Bằng biện pháp tổng
hợp, thống kê, phân tích báo cáo đã đánh giá được mức độ hoàn thành nhiệm vụ
năm 2015, đưa ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan của những mặt chưa
đạt được.
Hạn chế: Báo cáo chưa nên lên những biện pháp khắc phục những hạn chế
trong thời gian tới.


21
Nói tóm lại qua tham khảo các đề tài nghiên cứu trước, tác giả rút ra được
các yếu tố tạo nên nguồn thu thuế TNCN bao gồm:
i) Tổng thu nhập của cá nhân là nhân tố quyết định nên thuế TNCN mức
điều tiết thuế nhiều hay ít là căn cứ chủ yếu vào yếu tố này.
ii) Các văn bản pháp qui về thuế TNCN : Qui định tỷ lệ chịu thuế, mức khởi
điểm chịu thuế và mức giảm trừ gia cảnh, các trường hợp miễn giảm......
iii) Tính nghiêm minh của pháp luật : Đây là yếu tố quan trọng đưa ra các
chế tài nhằm hạn chế việc gian lận và trốn thuế. Ở các nước tiến bộ tội trốn thuế có
thể bị ghép vào tội hình sự, ở Việt Nam chế tài này vẫn chưa đủ mạnh nên tình
trạng gian lận thuế và trốn thuế còn rất nhiều.
iv) Số lượng, năng lực, trình độ quản lý cuả cán bộ thuế + Cơ sở vật chất
của ngành thuế là hai yếu tố chủ chốt giúp hạn chế sự trốn thuế, gian lận thuế của
người nộp thuế.
v) Tình hình kinh tế xã hội và phương thức thanh toán trong dân cư đây là
yếu tố hổ trợ đắc lực cho ngành thuế trong việc quản lý thu nhập của người nộp
thuế và giúp cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế thuận lợi hơn.
vi) Trình độ dân trí + Ý thức tự giác của người dân : Đây là hai yếu tố ảnh
hưởng không ít đến thuế TNCN, tôi nghĩ hai yếu tố này không tách nhau được. Một
số tác giả lý giải rằng chỉ cần trình độ dân trí cao là giảm thiều trốn thuế, nhưng qua
thanh tra kiểm tra các trường hợp trốn thuế hầu như đều là người có trình độ : Ca
sỹ, họa sỹ....và thu nhập khó quản lý nhất là Bác sỹ có phòng khám tư.

Trong những yếu tố đó thì theo tác giả 2 yếu tố quan trọng là : (1)Số lượng,
năng lực, trình độ quản lý cuả cán bộ thuế nhằm tuyên truyền năng cao nhận thức
cho người dân, kiểm soát được tình hình chống thất thu thuế. (2)Ý thức tự giác của
người dân cao thì đội ngũ cán bộ thuế có thể tinh giảm đáng kể và không ai biết rõ
tổng thu nhập của họ bằng họ.
Bên cạnh đó ứng dụng kiến thức KSNB của COSO và hướng dẫn của
INTOSAI trong các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB cho các đơn vị trong khu
vực công, thì cần hoàn thiện trên các phương diện sau: Môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
2.6 . MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU :
2.6.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất


22
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết nêu trong mục 2.1, 2.2 và tham khảo
các nghiên cứu trước đây trong mục 2.5, đồng thời dựa theo ứng dụng kiến thức
KSNB của COSO và hướng dẫn của INTOSAI, đề tài tiến hành khảo sát mô hình
đề xuất nghiên cứu ban đầu như sau:

(Nguồn: Kết quả quy trình nghiên cứu của tác giả)
Hình 2.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu ban đầu
Và các biến quan sát được sử dụng cho mô hình đề xuất nghiên cứu gồm:
Bảng 2.2: Các biến quan sát đươc sử dụng trong mô hình
I.Môi trường kiểm soát
1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức
1. Cơ quan ban hành các văn bản, quy tắc, nội quy liên quan đến đạo đức và phổ biến đến
từng cán bộ nhân viên.
2. Ban lãnh đạo đặt quyền lợi chung lên hàng đầu bằng cách thực thi tính chính trực, đạo
đức trong lời nói và hành động.
3. Cơ quan có xây dựng những quy định về đạo đức nghề nghiệp và các chuẩn mực đạo

đức.
4. Cơ quan luôn truyền đạt và cụ thể hóa những điều cần xây và cần chống.
1.2 Cam kết về năng lực và chính sách nhân sự
5. Các cán bộ nhân viên có đủ trình độ, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp
với vị trí công tác của họ.


23
6. Cơ quan có xem xét và luân chuyển cán bộ theo qui định.
7. Nhân sự trong cơ quan được phân công công việc theo đúng chuyên môn được đào
tạo.
8. Cơ quan xây dựng quy chế khen thưởng, hình thức kỷ luật rõ ràng và minh bạch.
9. Cơ quan luôn có cán bộ nhân viên sẳn sàng thay thế cho những vị trí quan trọng.
1.3 Ban lãnh đạo và Ban kiểm soát
10. Cơ quan thường xuyên tổ chức huấn luyện, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ nhân viên.
11. Cán bộ nhân viên trong đơn vị tự kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong các chức năng
thực hiện khác nhau.
12. Cơ quan luôn quan tâm bổ sung, nâng cấp trang thiết bị cho cán bộ nhân viên trong
việc thực hiện nhiệm vụ.
13. Thực hành tiết kiệm VPP, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bảo vệ tài sản cơ quan .
14. Các Đội thuế luôn phối hợp với nhau trong việc chia sẽ, trao đổi cùng thực hiện
nhiệm vụ chung để cùng nhau hoàn thành kế hoạch thu được giao.
15. Việc thực hiện dự toán thu ngân sách và lập kế hoạch thu thuế được tiến hành giám
sát và triễn khai thực hiện hiệu quả.
16. Ban kiểm soát luôn độc lập với các bộ phận, các đội, các cán bộ nhân viên trong cơ
quan.
17. Công tác tuyên truyền hỗ trợ hướng dẫn người nộp thuế khi có sự thay đổi văn bản về
chính sách, luật thuế được triển khai đầy đủ.
18. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong hoạt động quản lý được cơ quan thực hiện theo quy

định.
1.4 Cơ cấu tổ chức
19. Cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và đặc điểm của cơ quan.
20. Định kỳ cơ quan điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức để phù hợp với những thay đổi trong
hoạt động quản lý thu thuế.
1.5 Phân định quyền hạn và trách nhiệm
21. Cơ quan xây dựng những văn bản quy định về chính sách và thủ tục để cụ thể hóa
hoạt động của từng Đội thuế trong quy trình quản lý thu thuế.
22. Quyền hạn và trách nhiệm được phân chia rõ ràng cho từng Đội thuế bằng văn bản.
II.Đánh giá rủi ro
2.1 Xác định mục tiêu
23. Mục tiêu của cơ quan được truyền đạt đến các cán bộ nhân viên thông qua văn bản cụ
thể.
24. Cơ quan đặt ra những mục tiêu cụ thể cho từng Đội, từng bộ phận.
2.2 Nhận dạng rủi ro
25. Cơ quan xây dựng các cơ chế để nhận diện rủi ro từ bên ngoài (VD như biến động về
kinh tế, chính trị, thay đổi chính sách, pháp luật, đối tượng nộp thuế).
26. Cơ quan xây dựng các cơ chế để nhận diện rủi ro từ bên trong (VD thay đổi nhân sự


24
chủ chốt, thay đổi hệ thống thông tin).
27. Những rủi ro sẽ xảy ra và có thể xảy ra trong hoạt động quản lý thuế như tính thuế
không đúng thuế suất do cảm tính, do không nắm bắt rõ chính sách luật thuế được nhận
dạng thường xuyên.
28. Việc thất thu thuế, trốn lậu thuế, tiền thuế nợ không nộp vào ngân sách được cơ quan
thuế thường xuyên nhận dạng và phân loại theo từng tiêu chí rủi ro .
2.3 Phân tích và đánh giá rủi ro
29. Ban Lãnh Đạo đánh giá được những ảnh hưởng tiềm tàng mà rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động quản lý thu thuế.

30. Việc đánh giá và khắc phục những rủi ro trong môi trường làm việc luôn kịp thời.
31. Rủi ro về thuế như trốn lậu thuế, tiền thuế nợ của Doanh nghiệp được cơ quan đánh
giá, phân tích và đưa ra biện pháp khắc phục.
2.4 Đối phó với rủi ro
32. Khi đã đặt ra tiêu chí và biện pháp đối phó với các rủi ro cơ quan thực hiện nghiêm
túc.
33. Khi phát hiện rủi ro xảy ra Ban Lãnh Đạo cùng các cán bộ tham mưu cùng nhau thảo
luận để đặt ra những tiêu chí và những biện pháp khắc phục.
34. Khi nhận dạng được rủi ro tiềm tàng Ban Lãnh Đạo đã chỉ đạo kịp thời để đối phó
hạn chế thiệt hại thấp nhất.
III.Hoạt động kiểm soát
35. Ban lãnh đạo luôn quan tâm và giám sát mức hoạt động của hệ thống KSNB.
36. Các báo cáo đảm bảo yêu cầu về độ chính xác, kịp thời để giúp Ban lãnh đạo đánh
giá các rủi ro trong quy trình quản lý thu thuế.
37. Việc sử dụng chương trình phần mềm tin học được áp dụng cho các nghiệp vụ quản
lý kê khai thuế và khai thác xử lý thông tin dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả.
38. Ban lãnh đạo luôn đánh giá cao vai trò của kiêm soát nội bộ.
39. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch đề ra được thực hiện theo đúng quy
trình.
40. Công tác xác minh hoá đơn được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng quy định.
41. Việc theo dõi, kiểm tra những đối tượng ngưng nghĩ, tạm ngừng hoạt động kinh
doanh,bỏ trốn, mất tích được cán bộ quản lý thực hiện chặt chẽ và báo cáo trung thực.
42. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng cán bộ được Ban lãnh đạo triễn khai, chỉ đạo nhiệm
vụ cụ thể trong những buổi họp giao ban, họp chi bộ.
IV.Thông tin truyền thông
43. Hệ thống thông tin trong đơn vị luôn được cập nhật kịp thời và chính xác, truy cập
thuận tiện, phù hợp với quy trình quản lý thu thuế hiện nay.
44. Những thông tin, dữ liệu, hồ sơ của cấp dưới báo cáo lên cấp trên luôn chính xác,
trung thực.
45. Thông tin được cung cấp từ cơ quan chức năng bên ngoài, từ đối tượng nộp thuế rất



25
hữu ít trong việc nhận ra rủi ro tiềm tàng.
V.Giám sát
46. Ban lãnh đạo thường xuyên kiểm tra giám sát cán bộ nhân viên trong quá trình thực
thi nhiệm vụ.
47. Khi tự nhận thấy hoặc được báo cáo bới quản lý cấp trên về những yếu kém trong
kiểm soát nội bộ, Ban lãnh đạo có những khắc phục kịp thời.
48. Ban lãnh đạo thường xuyên chỉ đạo, giám sát hoạt động của bộ phận kiểm soát nội
bộ.
(Nguồn: Kết quả quy trình nghiên cứu của tác giả)
Với mô hình nghiên cứu đề xuất ở trên được thực hiện tại Các Chi cục thuế
trên địa bàn Tỉnh Bình Dương. Công cụ thu thập dữ liệu chính trong nghiên cứu
này là bảng câu hỏi. Các câu hỏi này được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm,
với một sự lựa chọn từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”.
2.6.2. Các Giả Thiết Của Mô Hình.


Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các

thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục
kiểm soát cụ thể. Nếu môi trường kiểm soát tốt (+) có nghĩa là môi trường kiểm
soát góp phần hiệu quả cho hệ thống KSNB của đơn vị đạt mục tiêu đề ra gọi môi
trường kiểm soát đồng biến với hệ thống KSNB, ngược lại. Tuy nhiên môi trường
kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi
trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống
kiểm soát nội bộ mà nó còn phụ thuộc và các yêu tố sau: Đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.



Việc đánh giá rủi ro của đơn vị tốt (+) cũng góp phần làm cho hệ

thống KSNB đó hoạt động hiệu quả hơn. Nó cho thấy việc nhận dạng rủi ro, tầm
nhìn của ban lãnh đạo tốt, giúp cho việc ngăn ngừa rủi ro ngay từ khi nó chưa xảy
ra, hạn chế thiệt hại cho đơn vị, khi đó nó đồng biến với hệ thống KSNB. Ngược
lại khi việc đánh giá rủi ro không tốt (-) sẽ ảnh hưởng xấu đến hệ thống KSNB, tuỳ
vào mức độ nghịch biến mà đơn vị phải đối phó với rủi ro xảy ra, hạn chế thiệt hại
hay phải chấp nhận thiệt hại.


Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi

hoạt động. Hoạt động kiểm soát của đơn vị được xem là tốt (+) khẳng định là môi
trường kiểm soát thực hiện theo đúng mục tiêu đề ra, việc đánh giá rủi ro đảm bảo


×