Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại phòng tài chính kế hoạch thị xã tân uyên tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.25 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

BÙI THỊ HỒNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
THỊ XÃ TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

BÙI THỊ HỒNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
THỊ XÃ TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM NGỌC TOÀN


ĐỒNG NAI - NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
quý báu của tập thể và các cá nhân; Trƣớc hết tác giả xin chân thành cám ơn các
giảng viên khoa Sau đại học Trƣờng Đại học Lạc Hồng, sự hƣớng dẫn của TS.Phạm
Ngọc Toàn trong suốt thời gian thực hiện đề tài, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của
Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân
Uyên; phòng ngân sách của Sở Tài chính Bình Dƣơng đã góp ý và giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Đồng Nai, ngày 04 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kế toán “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại
phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương”, chuyên ngành Kế
toán là công trình của riêng tác giả.
Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông
tin có sẵn đã đƣợc trích rõ nguồn gốc và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tác giả.
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Đồng Nai, ngày 04 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn


Bùi Thị Hồng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kế thừa sự phát triển về hệ thống kiểm soát nội bộ trên thế giới đã ra đời và
phát triển đi vào kiểm soát cho từng khu vực trong đó có khu vực công vào năm
1992 (INTOSAI) đến nay đã phát triển đến phiên bản 2013, và đƣợc triển khai sâu
vào kiểm soát các vấn đề thu chi tài chính cho khu vực công là rất quan trọng trong
việc huy động và sử dụng nguồn vốn ngân sách. Tại Việt Nam chi ngân sách bao
gồm 2 bộ phận là chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên chiếm tỉ trọng lớn có vị
trí vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trong những
năm qua công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc đã có những cải tiến đáng kể
ngày càng chặt chẽ, đúng mục đích kể về quy mô và nội dung chi. Luận văn đi sâu
vào nghiên cứu công tác kiểm soát chi ngân sách tại phòng tài chính kế hoạch thị xã
Tân Uyên góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng.
Luận văn đã nghiên cứu theo 3 chƣơng truyền thống:
- Trong Chƣơng 1, tác giả đã trình bày khái quát lịch sử hình thành và phát
triển KSNB khu vực công theo hƣớng dẫn của INTOSAI (2013), nhằm làm cơ sở lý
thuyết cho việc khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ trong chi ngân sách và các quy
trình chi ngân sách
- Chƣơng 2, tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng cơ bản về 5
yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm soát chi ngân sách tại phòng Tài
chính kế hoạch thị xã Tân Uyên, đi sâu về đánh giá và khảo sát các quy trình chi
đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên từ đó tìm kiếm nguyên nhân gây nên các hạn
chế trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc tại phòng tài chính kế hoạch thị xã Tân
Uyên.
- Ở chƣơng 3, căn cứ vào các hạn chế ở chƣơng khảo sát thực trạng tác giả đã đề
xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách tại phòng Tài chính kế
hoạch thị xã Tân Uyên triển khai cụ thể cho việc kiểm soát chi ở hai quy trình là chi đầu tƣ
phát triển và chi thƣờng xuyên.



MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Các công trình nghiên cứu trƣớc đây ..................................................................... 1
3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu ........................................ 4
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG VÀ
KIỂM SOÁT CHI NSNN ........................................................................................ 5
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công ....................................... 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công 5
1.1.2 Định nghĩa về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công .................................. 6
1.1.3 Mục tiêu, chức năng của kiểm soát nội bộ và ý nghĩa kiểm soát nội bộ
trong một tổ chức hành chính công ....................................................................... 7
1.1.3.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ ............................................................ 7
1.1.3.2 Chức năng của kiểm soát nội bộ ......................................................... 8
1.1.3.3 Ý nghĩa kiểm soát nội bộ trong một tổ chức hành chính công ............ 8

1.1.4 Phân loại kiểm soát nội bộ ......................................................................... 9
1.1.4.1 Kiểm soát hoạt động quản lý .............................................................. 9
1.1.4.2 Kiểm soát tuân thủ .............................................................................. 9
1.1.5 Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ theo tổ chức INTOSAI ............. 9


1.1.5.1 Môi trƣờng kiểm soát .................................................................................... 10
1.1.5.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................... 12
1.1.5.3 Hoạt động kiểm soát ...................................................................................... 13
1.1.5.4 Thông tin truyền thông .................................................................................. 17
1.1.5.5 Giám sát......................................................................................................... 18
1.1.6 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................................. 18
1.2 Tổng quan về kiểm soát chi ngân sách cấp thị xã ........................................................... 19
1.2.1 Khái quát về chi ngân sách..................................................................................... 19
1.2.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 19
1.2.1.2 Đặc điểm chi ngân sách ảnh hƣởng đến kiểm soát chi NSNN ....................... 20
1.2.1.3 Nội dung chi NSNN ...................................................................................... 22
1.2.2 Kiểm soát chi NSNN.............................................................................................. 21
1.2.2.1. Khái niệm, nội dung kiểm soát chi NSNN .................................................... 22
1.2.2.2. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NSNN ............................................. 26
1.2.3 Quy trình kiểm soát chi ngân sách cấp thị xã ......................................................... 26
1.2.3.1 Kiểm soát chi đầu tƣ phát triển ...................................................................... 26
1.2.3.2 Kiểm soát chi thƣờng xuyên .......................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI PHÕNG
TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THỊ XÃ TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG ....................... 31
2.1 Giới thiệu tổng quan phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng ....... 31
2.1.1 Quá trình hình thành .............................................................................................. 31
2.1.2 Vị trí, chức năng..................................................................................................... 31
2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................................... 31

2.1.4 Tổ chức quản lý...................................................................................................... 35
2.1.5 Thực trạng về tình hình chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân
Uyên tỉnh Bình Dƣơng ..................................................................................................... 36
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên
tỉnh Bình Dƣơng................................................................................................................... 40
2.2.1 Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................................ 40
2.2.1.1 Mục đích khảo sát và thu thập dữ liệu ........................................................... 40
2.2.1.2 Đối tƣợng và phạm vi khảo sát ......................................................... 40


2.2.1.3 Phƣơng pháp khảo sát và thu thập dữ liệu ........................................ 41
2.2.2 Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã
Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng ..................................................................................... 41
2.2.2.1 Về môi trƣờng kiểm soát .................................................................. 41
2.2.2.2 Về đánh giá rủi ro ............................................................................ 45
2.2.2.3 Về hoạt động kiểm soát ................................................................... 47
2.2.2.4 Về thông tin và truyền thông ........................................................... 48
2.2.2.5 Về hoạt động giám sát ..................................................................... 50
2.2.3 Thực trạng công tác kiểm soát chi tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân
Uyên tỉnh Bình Dƣơng ............................................................................................ 51
2.3 Đánh giá về công tác kiểm soát nội bộ đối với kiểm soát chi tại phòng Tài chính
kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng ............................................................ 60
2.3.1 Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát nội bộ tại phòng Tài chính kế
hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng ................................................................. 60
2.3.1.1 Ƣu điểm ............................................................................................ 61
2.3.1.2 Nhƣợc điểm và hạn chế .................................................................... 63
2.3.1.3 Nguyên nhân của những nhƣợc điểm, hạn chế ................................. 65
2.3.2 Đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch
thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng tại Việt Nam. ..................................................... 66
2.3.2.1 Ƣu điểm ............................................................................................ 66

2.3.2.2 Nhƣợc điểm ..................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NSNN TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THỊ XÃ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƢƠNG ........................................................................................... 73
3.1 Quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại phòng Tài chính kế
hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng ................................................................. 73
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi NSNN tại phòng Tài
chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng .................................................. 73
3.2.1 Về môi trƣờng kiểm soát .......................................................................... 73
3.2.2 Về đánh giá rủi ro .................................................................................... 74
3.2.3 Về hoạt động kiểm soát ............................................................................ 75


3.2.4 Về thông tin và truyền thông .................................................................... 76
3.2.5 Về hoạt động giám sát .............................................................................. 76
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại phòng Tài chính
kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng ............................................................ 77
3.3.1 Hoàn thiện quy trình thẩm định quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành ........... 77
3.3.2 Hoàn thiện các quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên .............................. 82
3.3.3 Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi bổ sung ngân sách cấp dƣới .............. 89
3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại phòng Tài
chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng .................................................. 91
3.4.1 Kiến nghị để hoàn thiện đối với kiểm soát chi đầu tƣ phát triển ............... 91
3.4.2 Đổi mới quản lý chi thƣờng xuyên ............................................................ 93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 95
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANQP

An ninh quốc phòng

ASOSAI

Cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á

CBCC

Cán bộ công chức

COSO

Hệ thống kiểm soát nội bộ

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GAO

Cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ

HĐND

Hội đồng nhân dân


IMF

Quỹ Tiền tệ thế giới

INTOSAI

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTTT

Kinh tế tập thể

KTXH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLNN


Quản lý nhà nƣớc

SAI

Hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm toán tối cao

TCKH

Tài chính kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả xây dựng dự toán so với thực tế chi NS thị xã năm 2014 .......... 37
Bảng 2.2: Kết quả xây dựng dự toán so với thực tế chi NS thị xã năm 2015........... 38
Bảng 2.3: Kết quả thực tế chi ngân sách thị xã giai đoạn 2014 – 2015.................... 39
Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát về môi trƣờng kiểm soát ............................... 42
Bảng 2.5: Thống kê kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro .......................................... 45
Bảng 2.6: Thống kê kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát ................................. 47
Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát về thông tin truyền thông .............................. 48
Bảng 2.8: Thống kê kết quả khảo sát về giám sát .................................................... 50

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Kết quả xây dựng dự toán so với thực tế chi NS thị xã năm 2014 ...... 37

Biểu đồ 2.2: Kết quả xây dựng dự toán so với thực tế chi NS thị xã năm 2015 ..... 38
Biểu đồ 2.3: Kết quả chi ngân sách thực tế giai đoạn 2014 -2015 ........................... 39

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của phòng Tài chính kế hoạch ............................ 35
Sơ đồ 2.2: Quy trình lập, duyệt dự toán, kiểm soát chi NSNN ............................... 57
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ đối chiếu, lập, thẩm tra báo cáo quyết toán chi NSNN ................. 60
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quyết toán vốn đầu từ hoàn thành ................................................ 81
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ thẩm định hồ sơ, phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên .................... 84
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ x t duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán chi thƣờng xuyên . 88
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ thẩm định quyết toán ngân sách xã – phƣờng .............................. 91


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, đòi hỏi nền tài chính của mỗi quốc gia phát
triển phù hợp và ngang tầm với các nƣớc trên thế giới và trong khu vực. Vì vậy
công tác kiểm soát chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhằm đảm bảo cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng - anh ninh, v.v…..
Trong chu trình quản lý chi NSNN, việc thiết lập một cơ chế kiểm soát chi
NSNN cấp thị xã có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính ở địa phƣơng. Trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay của tỉnh Bình Dƣơng nói chung và thị xã Tân Uyên nói
riêng, nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả là rất quan trọng.
Tuy nhiên, trên thực tế bản thân đang công tác tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã
Tân Uyên, phụ trách trực tiếp lĩnh vực ngân sách. Đối với công tác kiểm soát chi

NSNN đã bộc lộ không ít hạn chế từ khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Do đó em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách
tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương” làm luận văn
với mong muốn đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách tại cơ quan và
đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp và hữu ích góp phần giải quyết những
tồn tại, hạn chế còn tiềm ẩn có thể xảy ra nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng đạt hiệu quả
tốt hơn.
2. Các công trình nghiên cứu trƣớc đây
Trong thời gian gần đây đã có không ít bài viết, công trình nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ (KSNB) khu vực công. Nhìn chung các tác giả đã ứng dụng lý luận
khoa học từ lý thuyết vào thực tế nhằm phân tích, nêu ra những điểm mạnh, những
điểm còn thiếu sót trong vấn đề KSNB, từ đó đề xuất một số các giải pháp nhằm đạt
đƣợc hiệu quả của hệ thống KSNB, cụ thể nhƣ:
- Đồng Thị Mỹ Lợi (2015), Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động thu – chi ngân sách thị xã Dĩ An – Bình Dương. Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trƣờng Đại học Lạc Hồng. Luận văn đã khái quát lý luận kiểm soát nội bộ theo
INTOSAI. Tác giả nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp định tính, thông qua khảo sát,


2
thống kê dữ liệu thực tế nhằm kết hợp lý thuyết để từ đó đƣa ra những nhận x t,
đánh giá và đề xuất giải pháp, xây dựng quy trình để hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động thu chi ngân sách. Các giải pháp đƣợc xây dựng khá chi
tiết nhƣng về quy trình vẫn còn thiếu sót, chƣa phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2015), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở
khu vực công, với phƣơng pháp khảo sát định tính và định lƣợng, tác giả đã đánh
giá thực trạng công tác quản lý đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

hệ thống KSNB tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẳng. Tuy nhiên, do không gian
nghiên cứu tƣơng đối rộng, tác giả đã không đi sâu và đi sát đƣợc các quy trình,
biểu mẫu mà chỉ trên góc độ nhận x t chung.
- Nguyễn Lƣơng Hoà (2015), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở
Tài chính tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Lạc Hồng. Luận
văn đã làm rõ nội dung và tầm quan trọng của KSNB chi ngân sách, cụ thể là: công
tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và kiểm tra quyết toán ngân sách. Tác giả
đánh giá thực trạng, những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, nhận diện nguyên
nhân gây ra hạn chế và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp và hữu ích
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB đối với công tác kiểm soát chi NSNN.
- Phạm Ngọc Cƣơng (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở Tài
chính tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Lạc Hồng. Luận văn
góp phần làm rõ lý luận về hệ thống KSNB áp dụng cho khu vực công. Tác giả đã
đánh giá ƣu nhƣợc điểm và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB trên
nền tảng có sẵn nhằm phục vụ cho công tác quản lý của Sở Tài chính nói riêng và
khu vực công nói chung.
- Vũ Thị Tƣờng Vi (2013), Tăng cường kiểm soát chi NSNN qua Kho Bạc
nhà nước tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Đà
Nẵng. Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đăk Lăk từ đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN tại tỉnh Đăk Lăk. Tuy nhiên về biểu
mẫu vẫn còn sai sót và bất cập.
- Huỳnh Quang Minh (2015), Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi ngân
sách tại thị xã Trảng Bom, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trƣờng Đại học Lạc Hồng.
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB khu vực công và kiểm soát chi


3
NSNN. Tác giả đã đánh giá trung thực thực trạng về hệ thống KSNB chi ngân sách và
làm rõ n t về tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống KSNB chi, đề xuất một số

giải pháp, kiến nghị để tăng tính hiệu quả của công tác KSNB chi ngân sách cấp thị xã.
Tuy nhiên, những giải pháp chỉ mang tính tổng quát, vẫn chƣa đƣa ra đƣợc quy
trình, bảng biểu cụ thể cho từng bộ phận và cho công tác quản lý.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về KSNB đối với công tác quản lý và kiểm
soát chi ngân sách trong lĩnh vực công, nhƣng việc nghiên cứu về công tác kiểm soát
chi ngân sách tại thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng là chƣa có công trình nghiên cứu
nào. Vì vậy, để góp phần tham mƣu với UBND thị xã quản lý và điều hành tốt đối
với công tác kiểm soát chi ngân sách trong thời gian tới, tác giả đã thực hiện nghiên
cứu cho luận văn của mình.
3. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại phòng
tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dƣợng
- Mục tiêu cụ thể:
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân
sách tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phƣơng nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại phòng Tài chính kế
hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Công tác kiểm soát chi ngân sách.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại phòng tài chính kế
hoạch thị xã Tân Uyên và công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm: Chi
đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên
- Về không gian: Tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng
- Về thời gian: Năm 2014, năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính, cụ thể nhƣ sau:

- Tác giả tập hợp, phân loại tài liệu về kiểm soát nội bộ, trên cơ sở đó sử
dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về


4
hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công và kiểm soát chi NSNN.
- Phƣơng pháp quan sát, thống kê, khảo sát, thu thập thông tin, tổng hợp và
so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng tồn tại trong công tác kiểm soát chi NSNN
tại phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể phù hợp với tình hình
thực tế của địa phƣơng đối với công tác kiểm soát chi NSNN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn trình bày khái quát lịch sử hành thành và phát
triển kiểm soát nội bộ khu vực công theo hƣớng dẫn của INTOSAI(2013), nhằm
làm cơ sở lý thuyết cho việc khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ trong chi ngân sách
và các quy trình chi ngân sách.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm soát chi ngân sách tại phòng tài chính kế hoạch thị xã
Tân Uyên. Phân tích, đánh giá và khảo sát các quy trình chi đầu tƣ phát triển và chi
thƣờng xuyên để tìm ra nguyên nhân hạn chế và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
phù hợp và hữu ích nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại phòng Tài
chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng
biểu, sơ đồ. Nội dung của luận văn gồm có 03 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ khu vực công và kiểm soát chi NSNN
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại phòng Tài chính kế
hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng .
- Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại

phòng Tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dƣơng.


5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG
VÀ KIỂM SOÁT CHI NSNN
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công
1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công
Trong lĩnh vực công, kiểm soát nội bộ rất đƣợc xem trọng, là một đối tƣợng
đƣợc quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nƣớc và các đơn vị thuộc khu vực
công trong việc tổ chức quản lý tại đơn vị.
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời vào năm
1953. Với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm toán tối cao (SAI),
INTOSAI đã góp phần quan trọng trong việc giúp các thành viên hoàn thành nhiệm
vụ của mình. Ngoài ra, INTOSAI còn là diễn đàn về kiểm toán viên nhà nƣớc trên
toàn thế giới, trao đổi những vấn đề cùng quan tâm và cập nhật những tiến bộ mới
nhất của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định về nghề nghiệp cũng nhƣ thông
lệ tốt nhất.
Năm 1992, bản hƣớng dẫn về chuẩn mực kiểm soát nội bộ của INTOSAI đã
hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực kiểm soát nội bộ,
hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá kiểm soát nội bộ.
Năm 2001, bản hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn
mực kiểm soát nội bộ để phù hợp với tất cả đối tƣợng và phù hợp với sự phát triển
gần đây trong kiểm soát nội bộ, và công bố năm 2004. Tài liệu này đã tích hợp các
lý luận chung về kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO. Năm 2013, INTOSAI tiếp
tục đƣợc cập nhật và công bố áp dụng vào năm 2014.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa kiểm soát nội bộ và xây dựng một sự hiểu
biết thông thƣờng về kiểm soát nội bộ, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn
đề đặc thù của khu vực công.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam là thành viên chính thức của tổ

chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia tổ chức các cơ quan kiểm toán
tối cao Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành
viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm
kỳ 2009-2012.


6
1.1.2 Định nghĩa về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau khi nhắc đến hệ thống KSNB. Tùy theo góc
độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu KSNB cũng nhƣ yêu cầu quản trị
khác nhau mà dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau:
Trên thế giới:
- Theo quan điểm của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa kỳ (AICPA)
nhận định về KSNB: KSNB “… là các biện pháp và cách thức đƣợc chấp nhận và
đƣợc thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng nhƣ kiểm
tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách” [Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa
kỳ (AICPA)].
- Theo quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) nhận định về
KSNB: “KSNB là một hệ thống gồm các chính sách, các thủ tục đƣợc thiết lập tại
đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ
pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động” [Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)].
- Theo hƣớng dẫn chuẩn mực kiểm soát nội bộ của Tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) công bố năm 2004: “Kiểm soát nội bộ là một
quá trình xử lý toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức,
quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức”.
- Theo tài liệu hƣớng dẫn của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
INTOSAI đƣợc cập nhật lại vào năm 2013, trình bày về định nghĩa về KSNB nhƣ
sau: “KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá
nhân trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp

một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục
tiêu cần đạt đƣợc:
+ Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính
kinh tế, hiệu quả và thích hợp.
+ Thực hiện đúng trách nhiệm.
+ Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
+ Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất”.
Dù hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2013 có thay đổi theo hƣớng quản trị rủi
ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp giảm thiểu gian lận. Nhƣng nhìn chung, trong
định nghĩa trên của COSO và INTOSAI, có 4 nội dung cơ bản là:
+ Kiểm soát nội bộ là một quá trình.


7
+ Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời.
+ Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý.
+ Các mục tiêu của KSNB.
- Và mục tiêu cốt lõi của kiểm soát nội bộ đó chính là tầm quan trọng của
hành vi đạo đức cũng nhƣ sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá, tham nhũng từ đó
nhằm đảm bảo ngân sách đƣợc sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất
thoát hay lãng phí giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng nhƣ tăng cƣờng sự giám
sát của tổ chức. Mà đặc biệt, mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì kiểm
soát nội bộ hữu hiệu trong khu vực công.
1.1.3 Mục tiêu, chức năng của kiểm soát nội bộ và ý nghĩa kiểm soát nội bộ
trong một tổ chức hành chính công
1.1.3.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Mỗi đơn vị thƣờng có các mục tiêu kiểm soát cần đạt đƣợc để từ đó xác định
các chiến lƣợc cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị, hay mục
tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có thể chia các mục tiêu
kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm:

- Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung
thực và đáng tin cậy, bởi vì chính ngƣời quản lý đơn vị có trách nhiệm lập BCTC
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: KSNB trƣớc hết phải đảm bảo hợp lý việc
chấp hành luật pháp và các quy định. KSNB cần hƣớng mọi thành viên vào việc
tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, quá đó đạt đƣợc những mục
tiêu của đơn vị.
- Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý
đạt đƣợc các mục tiêu liên quan nhƣ tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân
thủ pháp luật và các quy định. Để đạt đƣợc các mục tiêu này cần dựa trên cơ Kho
bạc các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập. Kết quả đạt đƣợc phụ thuộc vào môi trƣờng
kiểm soát, cách thức đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của đơn vị, hệ thống
thông tin và truyền thông và vấn đề giám sát.
- Kiểm soát nội bộ không thể ngăn ngừa các quyết định sai lầm hay các sự
kiện bên ngoài có thể làm đơn vị không đạt các mục tiêu đề ra. Với các mục tiêu


8
này, kiểm soát nội bộ chỉ cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các nhà quản lý với vai
trò giám sát, với hành động kịp thời sẽ giúp tổ chức có thể đạt đƣợc các mục tiêu.
1.1.3.2. Chức năng của kiểm soát nội bộ
- Tạo điều kiện cho các đơn vị điều hành và quản lý kinh doanh một cách có
hiệu quả đó là các thủ tục kiểm soát sẽ giúp các nhà quản lý sử dụng hiệu quả và
tránh đƣợc sự lãng phí nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kiểm soát nội bộ có chức năng đảm bảo giám sát mức độ hiệu năng, hiệu
quả của các quy định trong quá trình thực thi, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình,
đúng thể thức đã đƣợc quy định.
- Kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh trong kinh doanh để hoạch định

và thực hiện các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh doanh. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh vấn đề gian lận và sai phạm là vấn đề không thể
tránh khỏi bởi vì các hoạt động đều do con ngƣời thực hiện. Vì vậy, cần phải có các
quy định kiểm soát chặt chẻ, hữu hiệu để nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai phạm
và gian lận.
- Đảm bảo ghi ch p đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và
hoạt động kinh doanh. Việc ghi nhận các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
công tác kế toán không phải lúc nào cũng đầy đủ và đúng quy định. Bằng việc thiết
lập các quy trình quản lý về tài chính, kế toán, về hệ thống cung cấp số liệu và báo
cáo, kiểm soát sẽ giúp cho việc ghi chép kế toán bảo đảm tuân thủ đúng quy định.
- Đảm bảo các báo cáo tài chính đƣợc lập kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo
các yêu cầu pháp định có liên quan.
- Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
Trong đơn vị thì tài sản và thông tin là những thứ có thể bị mất cắp, bị thất thoát
hoặc bị sử dụng sai mục đích, mặt khác trong nền kinh tế thị trƣờng thì yếu tố tài
sản và thông tin là những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bài của đơn
vị, do vậy cần phải có kiểm soát để hạn chế sự thất thoát về tài sản và thông tin.
1.1.3.3. Ý nghĩa kiểm soát nội bộ trong một tổ chức hành chính công
Đối với một tổ chức hành chính công thì theo Hƣớng dẫn về KSNB của Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) sẽ thấy rõ đƣợc tầm quan
trọng của tổ chức KSNB nhƣ:
- Tạo lập một cơ cấu kỷ cƣơng trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị.


9
- Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn đƣợc phƣơng pháp tối ƣu đối phó với
các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu.
- Tạo lập đƣợc một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong
toàn tổ chức phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB.

- Việc kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên và định kỳ giữa các bộ phận với nhau
hoặc cấp trên với cấp dƣới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm do
thiếu sót hoặc cố tình gây ra, động thời cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những
bất cập cần bổ sung của hệ thống KSNB…
KSNB giúp ngƣời quản lý có cái nhìn toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ
chức theo hƣớng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm
soát; đồng thời tạo lập một môi trƣờng kiểm soát tốt đi đôi với một hệ thống thông
tin hữu hiệu. Do đó, khái niệm và các chuẩn mực KSNB cần đƣợc đƣa vào chƣơng
trình đào tạo cán bộ quản lý các đơn vị khu vực công.
1.1.4 Phân loại kiểm soát nội bộ
Kiểm soát luôn luôn liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến các mục tiêu. Trong
khi đó tính chất và phạm vi của các mục tiêu có thể thay đổi linh hoạt thì dẫn đến
phƣơng thức kiểm soát cũng có thể thay đổi theo.
1.1.4.1 Kiểm soát hoạt động quản lý (hay còn gọi là kiểm soát hướng dẫn)
Là một loại kiểm soát mục tiêu thông qua định dạng những sự kiện giúp
chúng ta có hành động trung gian góp phần đạt đƣợc các mục tiêu tốt hơn. Đây là
loại kiểm soát đƣợc tiến hành trong quá trình xây dựng các mục tiêu. Thông qua các
hành động, kiểm soát hƣớng dẫn giúp chúng ta có các hoạt động quản lý kịp thời.
1.1.4.2 Kiểm soát tuân thủ
Kiểm soát tuân thủ (hay còn gọi là kiểm soát kế toán tuân thủ): là loại kiểm
soát nhằm vào chức năng bảo vệ chúng ta đi theo khuôn mẫu cho trƣớc, nói cách
khác là phải giúp đảm bảo đƣợc những kết quả mong muốn. Với hình thái đơn giản
nhất, nó có thể là một tiêu thức kiểm soát chất lƣợng mà thông qua đó chỉ có một bộ
phận sản phẩm đúng đặc điểm kỹ thuật mới có thể qua đƣợc sự kiểm soát. Đặc điểm
chung là có một kế hoạch kiểm soát lập sẵn để trong một hoạt động bình thƣờng sẽ
mặc nhiên giúp cho một hành động bảo vệ.
1.1.5 Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ theo tổ chức INTOSAI
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, Hƣớng dẫn về kiểm soát nội bộ của
INTOSAI cũng đƣa ra năm yếu tố của Hệ thống kiểm soát nội bộ.



10
1.1.5.1 Môi trường kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận
khác của KSNB, các nhân tố thuộc về môi trƣờng kiểm soát bao gồm:
* Sự liêm chính và giá trị đạo đức
- Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức: xác định thái độ cƣ xử
chuẩn mực trong công việc của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên, thể hiện qua tất
cả các cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách ứng xử của
cán bộ công chức Nhà nƣớc trong mọi thời điểm. Điều này có thể bao gồm việc
công bố tài sản, các vị trí kiêm nhiệm bên ngoài...
- Thái độ và cách điều hành của ngƣời quản lý, của toàn bộ tổ chức
trong việc thiết lập các chính sách về kế toán, tài chính của đơn vị; ví dụ nhƣ: công
khai tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ,… mang tính công bằng, khách quan, vô tƣ,
không thiên vị,…
- Ngoài ra, các tổ chức phải duy trì và chứng minh sự liêm chính và giá
trị đạo đức; họ phải cho công chúng nhìn thấy đƣợc nhiệm vụ và sứ mệnh của mình.
Hoạt động của họ phải có đạo đức, kỷ luật, kinh tế và hiệu quả.
- Nhà quản lý phải làm gƣơng cho cấp dƣới về việc tuân thủ pháp luật.
Đồng thời phải loại trừ hoặc giảm thiếu những sức ép làm cho các nhân viên có thể
có những hành vi thiếu trung thực.
* Năng lực nhân viên
- Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc
cần thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cƣơng, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và
hữu hiệu cũng nhƣ có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc
thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu đƣợc việc
xây dựng thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ
trong việc thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Tất cả mọi ngƣời trong một tổ

chức liên quan đến kiểm soát nội bộ đều có trách nhiệm cụ thể của mình.
- Các nhà quản lý và nhân viên phải duy trì và thể hiện một mức độ kỹ
năng cần thiết để đánh giá rủi ro và giúp đảm bảo hoạt động hữu hiệu và hiệu quả;
và sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ đủ để hoàn thành trách nhiệm của họ. Do đó,
việc tuyển dụng những ngƣời có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ
đƣợc giao là rất cần thiết với các nhà quản lý. Đào tạo là một phƣơng thức hữu hiệu


11
để nâng cao trình độ cho các thành viên trong tổ chức, đó là hƣớng dẫn về mục tiêu
KSNB, phƣơng pháp giải quyết những tình huống khó xử trong công việc.
* Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo
Thông qua cá tính, tƣ cách và thái độ của của nhà lãnh đạo khi điều
hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan trọng thì những thành viên
khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận đƣợc điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây
dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra thành những quy định đạo đức
ứng xử trong cơ quan.
* Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức thƣờng đƣợc mô tả qua sơ đồ tổ chức, và đƣợc thể chế
hóa bằng văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận, từng
thành viên trong bộ phận và mối quan hệ giữa họ với nhau. Cơ cấu tổ chức giúp cho
mỗi thành viên hiểu đƣợc nhiệm vụ cụ thể và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hƣởng
nhƣ thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu chung.
- Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn
vị. Tuy nhiên, dù cơ cấu tổ chức nhƣ thế nào thì nó cũng phải giúp cho đơn vị thực
hiện chiến lƣợc và đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy
quyền, phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức đƣợc xây dựng sao cho có thể ngăn
ngừa vi phạm các quy chế kiểm soát nội bộ và loại đƣợc những sai lầm, gian lận.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:

+ Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức
đƣợc quyền hạn của mình tới đâu.
+ Hệ thống báo cáo phù hợp với đơn vị, thiết lập quy trình báo cáo kịp
thời, kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra.
Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, đƣợc tổ
chức độc lập đối với các đối tƣợng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao
nhất trong cơ quan.
* Chính sách nhân sự
- Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Để kiểm soát đƣợc
hữu hiệu thì khả năng, sự tin cậy của nhân viên rất cần thiết. Chính sách nhân sự
bao gồm việc tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thƣởng,
kỷ luật, hƣớng dẫn nhân viên. Việc ra quyết định tuyển dụng nhân viên phải đảm
bảo về tƣ cách đạo đức cũng nhƣ kinh nghiệm để thực hiện công việc đƣợc giao.


12
- Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chƣơng trình động viên khuyến khích
bằng các hình thức khen thƣởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động
cụ thể. Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng
cần đƣợc các nhà lãnh đạo quan tâm.
- Môi trƣờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong đơn vị
và bên ngoài đơn vị có tính môi trƣờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử
lý dữ liệu của các loại hình KSNB. Môi trƣờng kiểm soát chịu ảnh hƣởng của văn
hóa và lịch sử của đơn vị, tạo nên đặc điểm chung của một đơn vị, có tác động trực
tiếp đến ý thức của từng thành viên trong đơn vị về công tác kiểm soát. Môi trƣờng
kiểm soát là nền tảng của một hệ thống kiểm soát hiệu quả, cung cấp các nguyên tắc
và cấu trúc cho một đơn vị. Môi trƣờng kiểm soát mang tính chất bao quát rộng.
Nó không trực tiếp ngăn ngừa, phát hiện hay sửa chữa các sai sót, gian lận trọng
yếu. Thay vào đó, nó tạo ra một nền tảng quan trọng cho việc xây dựng các kiểm
soát khác. Điều này không chỉ đúng trong giai đoạn thiết kế mà cả trong hoạt động

hàng ngày của đơn vị.
1.1.5.2 Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro một cách
thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp
* Nhận dạng rủi ro
Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro trong từng hoạt
động và rủi ro toàn đơn vị. Rủi ro đƣợc xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị. Một khi đơn vị nhân diện đƣợc rủi ro trong hoạt động của mình thì
nguy cơ không đạt đƣợc mục tiêu sẽ giảm đi đáng kể.
Đối với khu vực công, các cơ quan nhà nƣớc quản trị rủi ro ảnh hƣởng đến
mục tiêu giao phó, bao gồm các chỉ tiêu đƣợc giao trong kế hoạch đơn vị.
* Đánh giá rủi ro
Để kiểm soát đƣợc rủi ro, vấn đề quan trọng không chỉ là nhận ra các rủi ro
tồn tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng, tác hại mà rủi ro gây ra và khả năng xảy
ra rủi ro. Trên thực tế không thể loại bỏ tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở
mức chấp nhận đƣợc. Nếu rủi ro ảnh hƣởng không đáng kể và ít có khả năng xảy ra
thì không cần quan tâm nhiều. Ngƣợc lại, một rủi ro ảnh hƣởng quan trọng và khả
năng xảy ra cao thì đơn vị phải chú ý.
Có nhiều phƣơng pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên
phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Để đánh giá rủi ro một cách có hệ thống,


13
cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro, từ đó nhà
lãnh đạo phân bổ nguồn lực để đối phó rủi ro.
* Phát triển các biện pháp đối phó
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro:
- Phân tán rủi ro: chuyển một phần hay toàn bộ hậu quả do rủi ro gây ra
từ tổ chức này sang tổ chức khác bằng cách trả một khoản phí.
- Chấp nhận rủi ro: trong trƣờng hợp lợi ích mang lại lớn hơn thiệt hại do

rủi ro gây ra từ công việc đó tác động.
- Tránh né rủi ro: không thực hiện các công việc có thể xảy ra rủi ro. Ƣu
điểm là tránh đƣợc tất cả các rủi ro nhƣng lại mất đi một số cơ hội.
- Xử lý hạn chế rủi ro: giảm tác hại do rủi ro gây ra. Biện pháp này chỉ áp
dụng đối với những rủi ro không thể tránh đƣợc.
Trong phần lớn các trƣờng hợp rủi ro phải đƣợc xử lý hạn chế và đơn vị
duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức
độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhƣng nếu nhận dạng đƣợc và đánh
giá đƣợc rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn.
Khi môi trƣờng thay đổi nhƣ các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà nƣớc,
công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng nên thƣờng
xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ (International Organization of
Supreme Audit Institutions, 2004).
1.1.5.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các
chức năng, là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản
lý đƣợc thực hiện. Hoạt động kiểm soát bao gồm các hoạt động kiểm soát phòng
ngừa và phát hiện rủi ro. Do đó, để cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và
phòng ngừa thông thƣờng là phối hợp các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung
lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát.
* Thủ tục phân quyền và xét duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện bởi ngƣời đƣợc ủy
quyền theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Các thủ tục ủy quyền phải đƣợc tài liệu
hóa và công bố rõ ràng, phải bao gồm những điều kiện cụ thể. Ủy quyền là một
cách thức chủ yếu để đảm bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới đƣợc phê
duyệt đúng mong muốn của ngƣời lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải đƣợc tài liệu
hóa và công bố rõ ràng, phải bao gồm những điều kiện cụ thể.


14

Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân viên thực hiện
đúng hƣớng dẫn, trong giới hạn đƣợc quy định bởi ngƣời lãnh đạo và pháp luật.
* Phân chia trách nhiệm
Một ngƣời không thể nào khách quan để thấy đƣợc hết các sai phạm. Nếu
các chức năng tập trung ở một ngƣời sẽ phát sinh tiêu cực, ngƣời tốt sẽ có cơ hội
phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận. Để ngăn chặn các
sai phạm hoặc gian lận thì cần phải phân công các chức năng công việc riêng biệt
cho từng ngƣời. Để giảm rủi ro về việc sai sót, lãng phí, những hành động cố ý làm
sai và rủi ro không ngăn ngừa đƣợc thì một hệ thống kiểm soát đòi hỏi không có
ngƣời nào đƣợc giao quá nhiều trách nhiệm và quyền hạn để tránh tạo nên một môi
trƣờng dễ xảy ra gian lận. Năm trách nhiệm chủ yếu bao gồm ủy quyền, phê chuẩn,
ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên sự thông đồng, bắt tay nhau
giữa một nhóm ngƣời này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Trong một số trƣờng hợp đơn vị có quy mô nhỏ, có quá ít nhân viên để
thực hiện việc phân chia phân nhiệm. Khi đó, nhà lãnh đạo phải nhận biết đƣợc rủi
ro và bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác nhƣ sự luân chuyển nhân viên.
Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một ngƣời không xử lý mọi mặt nghiệp vụ
trong một thời gian dài. Cũng nhƣ, việc khuyến khích và yêu cầu nhân viên thực
hiện những ngày nghỉ hàng năm cũng giúp giảm rủi ro bằng cách đem lại sự luân
chuyển nhân viên tạm thời.
* Chứng từ và sổ sách ghi chép
Việc thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách và sử dụng chúng một cách thích hợp
giúp đảm bảo sự ghi ch p chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ xảy
ra, các mẫu chứng từ và sổ sách cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép, giảm
thiểu các sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết. Chứng từ cần
để các khoảng trống cho sự phê duyệt và xác nhận của những ngƣời có liên quan
đến nghiệp vụ. Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở đơn vị để dễ quản
lý, dễ truy tìm và giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảy ra.
Việc tiếp cận tài sản và sổ sách phải đƣợc giới hạn trong những cá nhân

mà họ đƣợc giao trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tài sản. Trách nhiệm của
ngƣời bảo quản tài sản thể hiện qua chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ sách. Hạn
chế việc tiếp cận tài sản làm giảm rủi ro lạm dụng hoặc làm thất thoát tài sản của


×