Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Trải nghiệm sáng tạo hóa học ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.07 KB, 15 trang )

BÀI TẬP NHÓM 1 MÔN HỌC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Câu 1: Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
 Hoạt động

- Khái niệm: Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự
nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động
(cùng với các phẩm chất tâm lý) của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình
ngược lại là quá trình tách những thuộc tính sự vật, của thực tế quay trở về với chủ đề,
biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
- Đặc điểm:
+ Tính đối tượng của hoạt động: Tính đối tượng là một quá trình chủ thể nhằm vào đối
tượng như là cái trong đó có nhu cầu được đối tượng hóa. Hoạt động có đối tượng sinh ra
phản ánh tâm lý về thế giới quan.
Ví dụ: Hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… để biết, để hiểu, để tiếp
thu và đưa nó trở thành vốn liếng kinh nghiệm của bản thân người học. Do đó, đối tượng
của hoạt động học là nhằm hình thành phát triển phẩm chất và năng lực người học.
+ Tính chủ thể: Hoạt động có đối tượng thực hiện mối liên hệ giữa chủ thể và thế giới
xung quanh bao giờ cũng là hoạt động có chủ thể. Tính tích cực của chủ thể giúp chủ thể
vươn tới chiếm lĩnh đối tượng trong hoạt động sống của mình, nhằm tồn tại và phát triển.
- Các dạng hoạt động của con người:
+ Căn cứ vào quan hệ giữa con người với vật thể (chủ thể và khách thể) và quan hệ giữa
con người với con người (chủ thể và chủ thể) có 2 dạng:



hoạt động lao động
hoạt động giao tiếp.

+ Về phương diện cá thể có 3 dạng:







Hoạt động vui chơi
Hoạt động học tập
Hoạt động lao động

+ Căn cứ vào nguồn gốc và đặc điểm của hoạt động:



Hoạt động thực tiễn (hoạt động bên ngoài)
Hoạt động lý luận (hoạt động tinh thần, hoạt động bên trong, hoạt động tâm lý)

+ Căn cứ vào bản chất của hoạt động:


Hoạt động biến đổi: ví dụ như hoạt động giáo dục và tự giáo dục cải tạo biến đổi

con người.
• Hoạt động nhận thức: ví dụ như hoạt động dạy và học có nhiệm vụ truyền đạt các
tri thức khoa học giúp người học hình thành được nhận thức khoa học, có hệ thống
khái niệm khoa học, tư duy khoa học và niềm say mê với khoa học- kĩ thuật- công
nghệ.
• Hoạt động định hướng giá trị
• Hoạt động giao tiếp: chủ yếu là quan hệ người- người. Hoạt động này chứa đựng
cả thông tin, thông báo, điều khiển, tổ chức, tình cảm, quan hệ,…là điều kiện tất
yếu của sự hình thành và phát triển tâm lý người.

 Trải nghiệm
- Khái niệm: Trải nghiệm là hoạt động của con người từng trải, hiểu đời, biết đời qua
sách vở, nhà trường, từ thực tế cuộc đời, có nhiều kinh nghiệm sống, biết gắn liền tri thức
lý luận với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành.
- Đặc điểm:


Con người trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan hệ giao

lưu phong phú đa dạng một cách tự giác.
• Con người được thử nghiệm, thể hiện bản thân trong thực tế từ đó hiểu mình hơn,
tự phát hiện khả năng của bản thân.
• Con người được tựơng tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, cộng đồng, sự



vật, hiện tượng…trong cuộc sống.
Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời là hành động và xúc
cảm, thiếu một trong hai yếu tố đều không mang lại hiệu quả.


Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, năng



lực mới, thái độ, giá trị mới…
- Các dạng trải nghiệm
+ Căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh:
Trải nghiệm trên lớp

Trải nghiệm ngoài trời…




+ Căn cứ vào cơ quant ham gia hoạt động:
Trải nghiệm trong đầu (tưởng tượng, tư duy,...)
Trải nghiệm bằng các thao tác tay chân
Trải nghiệm các giác quan…





+ Căn cứ vào các quá trình tâm lý



Trải nghiệm các cảm giác bên ngoài: như thị giác, thính giác, khứu giác,…
Trải nghiệm các cảm giác bên trong: cảm giác vận động, tiếp xúc trực tiếp với sự






vật, cảm giác thăng bằng, cảm giác cơ thể,…
Trải nghiệm về tri giác: như tri giác không gian, tri giác thời gian, …
Trải nghiệm tư duy và tưởng tượng.
Trải nghiệm về ghi nhớ.

Trải nghiệm về các cung bậc cảm xúc: như vui, buồn, giận,… để hình thành tình
cảm.

+ Căn cứ vào nội dung giáo dục:
• Trải nghiệm cảm xúc
• Trải nghiệm đạo đức
• Trải nghiệm giá trị
• Trải nghiệm sáng tạo…
 Sáng tạo

- Sáng tạo là một đặc trưng của tâm lý người. Sáng tạo không phải là một hoạt động ‘‘dập
khuôn’’ có sẵn hay lặp lại một cách máy móc. Mà đó là việc tạo ra những sản phẩm cần
thiết cho cuộc sống của con người và xã hội, là quá trình diễn ra từ ý nghĩ (ý tưởng) cho
đến khi tạo ra kết quả sáng tạo (sản phẩm). Đó là sự chuẩn bị, suy nghĩ, nảy sinh ý tưởng
mới, là sự huy động cao độ toàn bộ sức mạnh trí tuệ của chủ thể sáng tạo.


- Sáng tạo là năng lực đặc biệt của cá nhân, là năng lực quyết định và biến đổi những tình
huống chưa rõ ràng và khắc phục chúng một cách có ý thức. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi
người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Đặc điểm:





Chứa đựng tri thức và trình độ chuyên môn
Khả năng tư duy nhạy bén, uyển chuyển, linh hoạt
Trí tưởng tượng phong phú
Khả năng phát hiện vấn đề, tạo dựng cái mới và độc đáo trong môi trường hoạt

động của con người

-Các dạng sáng tạo
+ Căn cứ vào loại hình hoạt động của con người:



Sáng tạo trong học tập
Sáng tạo trong lao động sản xuất…

+ Căn cứ vào lĩnh vực của đời sống xã hội:





Sáng tạo nghệ thuật
Sáng tạo khoa học
Sáng tạo công nghệ
Sáng tạo kỹ thuật…

+ Căn cứ vào tính chất của sản phẩm sáng tạo:



Sáng tạo biểu đạt
Sáng tạo sáng chế: Kết quả sáng tạp có ý nghĩa nhất đinh đối với xã hội và được
xã hội chấp nhận.
Ví dụ: Các sáng chế mà học sinh đạt được về nghiên cứu khoa học kỹ thuật như
chế tạo chitosan từ vỏ tôm và ứng dụng xử lý nước rỉ rác, chế tạo robot, đồ dùng

học tập thông minh…

+ Sáng tạo phát kiến
+ Sáng tạo cải biến


 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau:
 Theo nghĩa chung nhất: ‘‘Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục,

trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham
gia trực tiếp và làm chủ hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược
hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất,
tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công
dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để
thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị tạo cho cá nhân và cộng đồng’’
 Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hình thức tổ chức hoạt

động: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong số những hình thức dạy học,
giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục (hoạt động dạy học và hoạt động giáo
dục), mà học sinh được tham gia trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
hình thành và phát triển năng lực của bản thân.
 Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một nội dung giáo dục: Hoạt động trải

nghiệm sáng tạo là tổng hòa các nội dung giáo dục gồm đời sống xã hội, văn nghệnghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động hướng
nghiệp được nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho
học sinh.
 Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa là bản chất của một hoạt
động: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động có mục đích, có đối

tượng…trong đó:
- Chủ thể hoạt động trải nghiệm sáng tạo là: Học sinh và các lực lượng có liên
-

quan (giáo viên giữ vai trò chủ đạo).
Đối tượng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Tri thức, kinh nghiệm xã hội,

-

giá trị (bao gồm cả giá trị sống), kỹ năng xã hội (bao gồm cả kỹ năng sống).
Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi

-

cá nhân; yêu gia đình, Tổ quốc, đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Hệ thống các kỹ năng xã hội, năng
lực xã hội, phẩm chất đạo đức, giá trị sống.


 Nếu coi hoạt động trải nghiệm sáng tạo có giá trị tương đương với một môn học:

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hợp phần quan trọng trong chương trình
giáo dục phổ thông, với tư cách là một môn học, có nội dung chương trình cụ thể,
phương pháp, đánh giá… được các nhà sư phạm thiết kế nhằm mục tiêu phát triển
toàn diện nhân cách học sinh, đặc biệt nhấn mạnh tạo điều kiện để người học trực
tiếp tham gia các loại hình hoạt động giáo dục, phát huy năng lực sáng tạo.
 Dưới góc độ quản lý, nếu hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động quản lý của

giáo viên và nhà quản lý giáo dục: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là quá trình

giáo viên tác động đến học sinh thông qua việc tổ chức hoạt động giáo dục (dạy
học và giáo dục) nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia trực tiếp vào hoạt động
giao lưu, chiếm lĩnh tri thức, nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần
có của con người trong xã hội hiện đại, phát huy khả năng tạo ra cái mới có giá trị
đối với cá nhân và xã hội.

Câu 2: Ví dụ về hoạt động TNST trong dạy học hóa học theo nội dung: Ngoại khóa
hóa học vui (Tổ chức trò chơi)
Giáo án tháng TNST “Thế giới diệu kì”
I.

Mục tiêu
1. Kiến thức
-

Ôn tập kiến thức chương 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

-

Thông qua các trò chơi, giáo viên sẽ đánh giá phần nào về sự tiếp thu của học sinh sau khi

-

học xong phần này.
Mở rộng kiến thức về lịch sử ra đời của bảng hệ thống tuần hoàn.
Giúp HS nhớ 20 nguyên tố đầu tiên của Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học
thông qua các bài hát.


- Phát triển vốn từ vựng tiếng Anh cho HS.
2. Kỹ năng


-

Tạo sân chơi giao lưu, thể hiện năng khiếu biểu diễn nghệ thuật, phát triển kỹ năng làm

-

việc nhóm, khả năng sáng tạo của HS.
Giúp HS rèn luyện khả năng phản xạ nhanh, kĩ năng đưa ra quyết định.
3. Thái độ
-

Giúp HS thấy được những hiện tượng hấp dẫn, thú vị của hóa học.
Giáo dục tinh thần yêu khoa học, ứng dụng của hóa học vào thực tiễn.
Nhân dịp tháng có ngày lễ đặc biệt của ngành giáo dục: Ngày nhà giáo Việt Nam,
hoạt động này mang tính giáo dục cho HS luôn biết ơn những thầy cô đã dạy dỗ
mình, thể hiện mối quan tâm, tình cảm của HS đối với thầy cô, dành tặng món qùa
từ chính tay mình thực hiện.

Chuẩn bị
Lập kế hoạch
 Xác định thời gian, địa điểm tổ chức

II.
1.

-


Thời gian: dự kiến tổ chức vào ngày…

-

Địa điểm: hội trường

-

Thời lượng dự kiến: 120 phút

-

Đối tượng tham gia: HS khối 10
 Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền

Trước khi tổ chức buổi ngoại khóa, GV làm đơn đề xuất BGH, có kèm theo bản kế
hoạch HĐNK. Trong bản kế hoạch đó nhấn mạnh thời gian đăng ký tham gia và cách thức
tham gia. Sau đó, kế hoạch được thông báo đến HS các lớp thông qua bảng tin Đoàn
trường và Bí thư các lớp.
 Thành lập BTC
-

Trưởng ban:

-

Ban giám khảo và ban thư ký ghi nhận điểm số: một số thầy cô trong tổ Hóa học

-


Bộ phận hỗ trợ âm thanh, kỹ thuật máy tính: HS lớp 10

-

Người dẫn chương trình: 2 HS lớp 10

-

Quản lý người chơi, đội chơi: thầy cô trong tổ Hóa học
 Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất


-

Phòng có sức chứa khoảng 100 HS, có dàn âm thanh và ghế ngồi.

-

Các khu vực diễn ra các trò chơi.

-

Máy tính, máy chiếu.

-

Bộ chuông đèn gồm 4 chuông và 4 đèn.

-


Micro dành cho 4 đội chơi.

-

Mô hình cánh cổng vương quốc.

-

Kinh phí dự trù: cho phần quà, văn phòng phẩm để hỗ trợ các trò chơi.

2. Các công việc chuẩn bị của BTC trước khi tiến hành buổi sinh hoạt:

- Trước 4 tuần, thông báo cho các lớp chuẩn bị phần thi VŨ ĐIỆU NGUYÊN TỐ.
GV cung cấp cho mỗi lớp videoclip bài hát “First 20 elements song” kèm lời tiếng Anh
(file First 20 elements song, folder CHƯƠNG 2, CD đính kèm khóa luận). Mỗi lớp được
có thời gian để chuẩn bị tập hát và lựa chọn hình thức trình diễn: múa, hoạt cảnh, nhảy cổ
động… Thời hạn đăng ký tiết mục dự thi cho BTC ít nhất 1 tuần trước ngày tổ chức ngoại
khóa. Mỗi lớp được 1 tiết mục, không giới hạn số lượng thành viên.
-

Trước 2 tuần, thông báo tuyển chọn 5 HS tham gia vào nhóm Thí nghiệm vui (ưu tiên các
HS tự nguyện và khá giỏi). GV phổ biến nội dung, cung cấp dụng cụ hóa chất và nhóm
HS tiến hành làm thử, báo cáo với GV trước 1 tuần. Thông báo đăng ký thành viên nhóm
Thí nghiệm vui về các lớp trước ngày tổ chức ngoại khóa 2 tuần.
+ Hình thức thông báo: dán thông báo trên bảng tin Văn phòng Đoàn, đưa thông báo
về cho Bí thư các lớp.
+ Hình thức đăng ký: trực tiếp đăng ký tại văn phòng Đoàn.

-


5 HS đăng ký sớm nhất sẽ được tham gia vào nhóm Thí nghiệm vui. GV cung cấp tài liệu
hướng dẫn làm thí nghiệm và hóa chất. Nhiệm vụ của nhóm là nghiên cứu, tiến hành làm
thử và biểu diễn thí nghiệm vào buổi sinh hoạt ngoại khóa cho các bạn cùng xem.

-

Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, chạy thử chương trình, thống nhất chương trình
hoạt động và bố trí các vị trí.

-

Quản lý người chơi, đội chơi:


+ Thành viên các đội thi VŨ ĐIỆU NGUYÊN TỐ và nhóm Thí nghiệm vui không
được tham gia bốc thăm để đảm bảo tất cả các HS đều có cơ hội tham gia.
+ Trước cửa chính vào hội trường sẽ bố trí thùng thăm may mắn chứa :


12 thăm chữ s, 12 thăm chữ p, 12 thăm chữ d, 12 thăm chữ f.

HS bốc trúng các thăm này sẽ được tham gia trò chơi VÒNG QUANH THẾ GIỚI, với 4
đội tương ứng: Nguyên tố s, Nguyên tố p, Nguyên tố d, Nguyên tố f.


4 thăm chữ D, 4 thăm chữ C, 4 thăm chữ J, 4 thăm chữ L.

HS bốc trúng các thăm này sẽ được tham gia trò chơi NHÀ THÔNG THÁI, tương ứng
với 4 đội: Dobereiner, Chancourtois, John Newlands, Lothar Meyer.

III.

Nội dung buổi sinh hoạt
1. Hoạt động 1: VÒNG QUANH THẾ GIỚI

1.1.

Cách chơi và luật chơi
Có 4 đội chơi theo tên gọi: Nguyên tố s, Nguyên tố p, Nguyên tố d, Nguyên tố f.
Mỗi đội gồm 12 thành viên, xếp thành một hàng dọc sau vạch xuất phát. Cách 10m là
cổng vào vương quốc. Các đội sẽ được xem bản đồ vương quốc các nguyên tố (gồm 12
nguyên tố). Sau khi xem xong thông tin về một nguyên tố, mỗi đội có 20 giây thảo luận
và đưa ra câu trả lời vào bảng. Trả lời đúng, thành viên đầu hàng sẽ được bước vào cánh
cổng vương quốc. Thành viên thứ hai tiếp tục bước lên vạch xuất phát để trả lời câu hỏi
tiếp theo. Trả lời sai, thành viên đầu hàng vẫn phải dừng lại ở vạch xuất phát. Đội chiến
thắng sẽ là đội có nhiều thành viên bước vào vương quốc nhất.
Khu vực thi của mỗi đội (12 HS/đội)


Hình 2.2. Bố trí sân chơi VÒNG QUANH THẾ GIỚI
1.2.

Hỗ trợ của máy tính
Hệ thống câu hỏi được trình diễn bằng powerpoint (slide 1-13, file BANG HE

THONG TUAN HOAN, folder CHƯƠNG 2, CD đính kèm khóa luận). Bản đồ vương
quốc gồm 12 nguyên tố chưa biết tên đã đánh số thứ tự. Kĩ thuật viên sẽ điều khiển câu
hỏi theo thứ tự từ 1 đến 12, bằng cách click vào các chữ số trên bản đồ. Sau khi MC đọc
xong dữ kiện cho mỗi câu hỏi, đồng hồ bắt đầu đếm ngược từ 20 về 0.
Thời gian kết thúc, các đội giơ bảng đáp án, trở về slide bản đồ để biết kết quả bằng

cách click vào biểu tượng

trên slide hiện tại. Ô nguyên tố sẽ hiện ra thay thế cho chữ

số câu hỏi. Sau khi du lịch qua 12 nguyên tố trong vương quốc, MC dẫn dắt: “các nhà du
lịch đã tìm ra những con đường đi dễ nhớ nhất, tránh không lạc đường, nhưng tìm mãi
mà không có kết qủa. Cho đến 1 ngày nọ, một người Nga tên Mendeleev đã tìm ra được
quy luật cho mình, và được cả thế giới đón nhận nồng nhiệt. Đó chính là bảng hệ thống
tuần hoàn các nguyên tố hóa học”. Kĩ thuật viên nhấp chuột để bảng hệ thống tuần hòan
hiện ra thay thế cho bản đồ các vương quốc.


Hình 2.3. Giao diện trò chơi VÒNG QUANH THẾ GIỚI
2. Hoạt động 2: NHÀ THÔNG THÁI
2.1. Cách chơi và luật chơi
Có 4 đội chơi như đã bốc thăm: Dobereiner, Chancourtois, John Newlands, Lothar
Meyer.
HS sẽ được giới thiệu về các nhà khoa học trên thông qua 1 đoạn clip. Đây là những
người đã đặt nền móng đầu tiên cho sự ra đời của bảng hệ thông tuần hoàn, nhưng ít được
biết đến so với nhà bác học Mendeleev.
Sau đó, GV phổ biến cách chơi và luật chơi.
Ô chữ gồm 8 ô hàng ngang, 1 ô đặc biệt. Mỗi đội có 2 lượt lựa chọn ô hàng ngang.
Thời gian đưa ra câu trả lời cho từng lựa chọn là 15 giây.
-

Nếu đáp đúng được 10 điểm và ô chữ sẽ hiện lên trên màn hình. Trong ô chữ đáp đúng có

-

chữ cái được in đỏ là một trong những chữ của ô đặc biệt.

Đáp sai, nhường quyền trả lời cho 3 đội còn lại. Đội nào nhấn chuông trước được quyền
trả lời. Đáp đúng được 10 điểm, đáp sai bị trừ 5 điểm.
Các đội được quyền trả lời ô đặc biệt bất cứ lúc nào. Nếu đáp đúng được 30 điểm,
nếu sai bị dừng cuộc chơi.
2.2. Hỗ trợ của máy tính
Hìnhhình
2.4. Hiển
Hệ thống câu hỏi được trình diễn bằng powerpoint qua
thứcthịô câu
. hỏi
Khi đội chơi lựa chọn ô chữ hàng ngang,
kỹ thuật viên cho xuất hiện câu hỏi bằng cách
click vào ô tròn có đánh số tương ứng trước
hàng ngang đó. Khi câu hỏi xuất hiện đồng thời
đồng hồ bắt đầu đếm ngược từ từ 15 đến 0.
Nếu có đội trả lời đúng, đáp án sẽ được kỹ
thuật viên cho hiển thị bằng cách click vào biểu


tượng

tương ứng sau hàng ngang. Nếu các đội không có câu trả lời, đáp án không được

hiển thị.
Đáp án ô đặc biệt được hiển thị bằng cách click vào dòng chữ NHÀ THÔNG THÁI.

Hình
2.5.
Hiển
thị ô hàng ngang


Hình 2.6. Hiển thị ô đặc biệt

3. Hoạt động 3: VŨ ĐIỆU NGUYÊN TỐ
Cách chơi và luật chơi
Mỗi đội cử nhóm trưởng bốc thăm lượt biểu diễn của đội mình. Hình thức biểu diễn
là hát tập thể kèm minh họa. Các đội thi có thể kết hợp hát kèm múa minh họa, nhảy cổ

-

động, biểu diễn thời trang…
 Cách tính điểm:
Hát đều, rõ lời, chính xác: 20 điểm
Minh họa hấp dẫn, sáng tạo: 20 điểm
 Phần thưởng:
Phần thưởng cho đội xuất sắc nhất (đạt điểm cao nhất)
Phần thưởng cho đội đông thành viên tham gia nhất.
4. Hoạt động 4: QUÀ TẶNG TRÁI TIM
4.1. Hướng dẫn TN
a) Hóa chất dụng cụ.

-

Các dd : dd loãng NH3 phenolphtalein, CuSO4 , FeCl3 ...

-

Nước luộc rau: bắp cải tím, củ rền.

-


Bình phun nước nhỏ.

-

Giấy lọc cỡ lớn.

-

Bình cắm bông.


b) Chuẩn bị
-

Làm hoa bằng giấy lọc.
Mỗi bông hoa tẩm riêng một loại dd hóa chất trên (tẩm hóa chất nhiều lần và sấy khô).
Cho dd loãng NH3 vào bình phun nước.
c) Thực hiện

-

Cắm hoa giấy vào bình, phun dd NH3 vào hoa.

-

Hiện tượng: hoa khô sẽ nở và đổi màu tươi tắn, khác nhau.
d) Giải thích

-


Hoa giấy khô khi hút nước sẽ nở ra.
Dd NH3

-

Có các phản ứng hóa học gây sự biến đổi màu
Dd NH3

 Hoa tẩm PP không màu

màu hồng

 Hoa tẩm CuSO4 màu xanh nhạt

xanh biếc

Dd NH3
Dd NH3
 Hoa tẩm FeCl3 màu vàng nhạt

màu cam đậm

Dd NH3
 Hoa tẩm nước bắp cải tím

xanh ngọc

 Hoa tẩm nước củ dền màu hồng nhạt


tím

4.2. Tiến hành thí nghiệm
GV cho HS ổn định chỗ ngồi khu vực khán giả, đảm bảo các em được quan sát rõ thí
nghiệm.
Nhóm Thí nghiệm vui giới thiệu các thành viên, sau đó tiến hành biểu diễn thí
nghiệm tạo ra bó hoa đầy màu sắc. Đây là món quà tinh thần do chính tay các em HS làm
dành tặng cho các thầy cô nhân ngày 20-11.
Sau khi xem xong thí nghiệm vui, HS tập trung thành từng lớp của mình. Thầy cô và
thành viên nhóm Thí nghiệm vui sẽ cung cấp hóa chất, dụng cụ cũng như hướng dẫn các


lớp làm thí nghiệm. Mỗi lớp sẽ tạo được bó hoa đặc biệt cho riêng mình, dành tặng các
thầy cô, và có thể đem về lớp trưng bày, trang trí nơi bàn GV.

Hoạt động 5: Ảo thuật cùng hóa học
- Các đội biểu diễn thí nghiệm và tiểu phẩm minh họa. Mỗi đội có 10 phút cho phần
trình bày. Thứ tự các đội trình bày theo thứ tự thí nghiệm.
- Ban giám khảo chấm điểm: tối đa 50 (thí nghiệm vui, hấp dẫn, tiểu phẩm hài hước
vui nhộn, có sự đầu tư chuẩn bị chu đáo, sáng tạo trong cách trình bày).
Một số thí nghiệm HS có thể bốc thăm lựa chọn
TN1: Bó hoa cảm xúc.
TN2: Vết lửa màu nhiệm.
TN3: Trứng chui vào lọ.
TN4: Bức thư tình bí mật.
TN5: Những chiếc cốc thần.
TN6: Đốt cháy bàn tay (hoặc Đốt khăn không cháy).
TN7: Không có lửa ... mà lại có khói (hoặc Nhóm bếp than bằng đũa thủytinh).
TN8: Đốt nước đá cháy.
TN9: Núi lửa phun.

TN10: Những chiếc đũa có phép lạ.

IV. Tóm tắt hoạt động
1. Thời gian:
2.

Địa điểm:

3.

Chương trình sinh hoạt:
Thứ tự
1

Nội dung
Tập trung HS vào hội trường
Bốc thăm chọn đội chơi

Thời lượng
10 phút


Ổn định chỗ ngồi dành cho đội chơi và khán giả
Tổ chức trò chơi VÒNG QUANH THẾ GIỚI
2

3
4
5


6

Đánh giá, cho điểm, phát quà cho các đội chơi
Thu dọn dụng cụ, chuẩn bị cho hoạt động 3
Tổ chức trò chơi NHÀ THÔNG THÁI
Đánh giá, cho điểm, phát quà cho các đội chơi
Tổ chức phần thi VŨ ĐIỆU NGUYÊN TỐ
Đánh giá, cho điểm, phát quà cho các đội chơi
Nhóm Thí nghiệm vui biểu diễn QUÀ TẶNG TRÁI TIM
Các nhóm thực hành
- Nhóm Thí nghiệm vui biểu diễn : ẢOTHUẬT CÙNG
HÓA HỌC

15 phút

15 phút
30 phút
30 phút

30 phút

- Các nhóm thực hành
7

Tổng kết buổi sinh hoạt
HS thu dọn sân chơi theo sự phân công của các thầy cô

10 phút




×