Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp kế toán nước nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của hệ thống thủy lợi trung hà suối hai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.16 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ
TRÊN THẾ GIỚI .........................................................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................3
1.1.1Tình hình chung ...........................................................................................3
1.1.2 Kết quả đánh giá hệ thống thủy nông ở một số nước trên thế giới.............6
1.1.3 Những nghiên cứu liên quan đến kế toán sử dụng nước và năng suất nước ... 11
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................12
1.3. Tổng quan các phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống thuỷ nông ......15
1.3.1 Hiệu quả kinh điển ....................................................................................16
1.3.2 Hiệu quả thực tế ........................................................................................16
CHƯƠNG II: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NƯỚC ĐỂ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THUỶ NÔNG TRUNG HÀ - SUỐI II. .................20
2.1. Phương pháp luận trong kế toán nước ...........................................................20
2.1.1 Phương pháp luận .....................................................................................20
2.1.2 Các định nghĩa trong kế toán nước ...........................................................21
2.1.3 Các thành phần trong kế toán nước ..........................................................23
2.2. Mối quan hệ toán học trong kế toán nước và tính toán cân bằng nước .........24
2.2.1 Phương trình cân bằng cơ bản ..................................................................24
2.2.2 Các chỉ số trong kế toán nước ..................................................................26
2.3. Tổng quan về vùng nghiên cứu ......................................................................28
2.3.1 Vị trí địa lý ................................................................................................28
2.3.2 Địa hình.....................................................................................................29
2.3.3 Khí tượng thủy văn ...................................................................................29
2.3.4 Sông ngòi ..................................................................................................30
2.3.5 Tình hình đất đai thổ nhưỡng ...................................................................31
2.3.6 Tình hình dân sinh kinh tế ........................................................................31
2.3.7 Đặc điểm về hệ thống thủy lợi ..................................................................31
2.3.8 Tình hình thiên tai .....................................................................................34
2.4. Các tài liệu tính toán nhu cầu nước tại các tiểu vùng trên hệ thống ..............35
2.4.1. Tài liệu về khí tượng ................................................................................35




2.4.2 Tài liệu về cơ cấu cây trồng mùa vụ .........................................................35
2.4.3 Hệ số cây trông Kc ...................................................................................36
2.4.4 Tài liệu về diện tích đất ............................................................................37
2.5. Các thành phần trong kế toán nước của hệ thống thuỷ nông Trung Hà - Suối
II.............................................................................................................................38
2.5.1 Xác định các thành phần kế toán nước của vùng Trung Hà -suối II ........38
2.5.2 Xác định các thành phần kế toán nước của vùng núi ...............................46
2.6. Xác định các chỉ số của kế toán nước tại các tiểu vùng trong hệ thống.........52
2.6.1 Xác định các chỉ số kế toán nước vùng Trung Hà - Suối II .....................52
2.6.2 Xác định các chỉ số kế toán nước vùng Núi .............................................56
2.7. Phân tích kết quả chỉ số kế toán nước của các tiểu vùng ...............................58
2.7.1 Phân tích các chỉ số dựa trên cơ sở vật lý .................................................58
2.7.2 Phân tích các chỉ số sử dụng nước hữu ích...............................................60
2.7.3 Phân tích chỉ số hiệu suất sử dụng nước ...................................................61
2.7.4 Chỉ số năng suất nước của một số nước thế giới ......................................62
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TƯỚI CỦA HỆ
THỐNG THUỶ NÔNG TRUNG HÀ - SUỐI II , ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
TÍCH KIỆM NƯỚC, TĂNG HIỆU SUẤT NƯỚC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
HỆ THỐNG THỦY NÔNG TRUNG HÀ- SUỐI HAI ............................................65
3.1. Nhận xét đánh giá chung về hiệu quả tưới của hệ thống thuỷ nông Trung HàSuối Hai .................................................................................................................65
3.2.Đề xuất nâng cao hiệu quả của hệ thống thủy nông Trung Hà-Suối Hai ........65
3.2.1 Tăng hiệu suất nước và tiết kiệm nước của hệ thống ...............................65
3.2.2 Vấn đề quản lý và những chính sách quản lý nước của hệ thống thủy nông
Trung Hà - Suối Hai ..........................................................................................66
3.2.3. Những đề xuất về chính sách quản lý nước trên hệ thống thủy nông
Trung Hà - Suối Hai ..........................................................................................67
3.3.Đề xuất các biện pháp tiết kiệm nước và tăng hiệu quả của hệ thống ............68
3.3.1 Tăng hiệu suất trên mỗi đơn vị nước được sử dụng .................................68

3.3.2. Giảm sự tiêu hao nước không hữu ích .....................................................68
3.3.3. Phân phối nước giữa các sử dụng nước ...................................................69
3.4 Kiến Nghị áp dụng hệ thống kế toán nước cho hệ thống thuỷ nông ...............70


3.4.1 Kiến nghị áp dụng .....................................................................................70
3.4.2 Những khó khăn khi áp dụng phương pháp kế toán nước ........................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................72
PHỤ LỤC ..................................................................................................................74


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống
thuỷ nông ở một số nước trong khu vực .....................................................................9
Bảng 2.1 Chỉ số mang tính vật lý trong kế toán nước...............................................27
Bảng 2.2 Chỉ số sử dụng nước hữu ích .....................................................................27
Bảng 2.3 Chỉ số hiệu suất sử dụng nước ...................................................................28
Bảng 2.4 Các yếu tố khí tượng năm 2014 trạm Ba Vì ..............................................35
Bảng 2.5 Cơ cấu cây trồng ........................................................................................36
Bảng 2.6 Hệ số cây trồng Kc ....................................................................................36
Bảng 2.7 Các loại diện tích đất khu vực nghiên cứu ................................................37
Bảng 2.8 Nhu cầu nước của các loại cây trồng năm 2014 của vùng Trung Hà - Suối II 39
Bảng 2.9 Lượng bốc hơi mặt thoáng của vùng Trung Hà- Suối II ...........................40
Bảng 2.10 Lượng bốc hơi trên đất phi nông nghiệp vùng Trung Hà- Suối II ..........41
Bảng 2.11 Nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản ....................................................41
Bảng 2.12 Nhu cầu nước cho chăn nuôi của vùng Trung Hà- Suối II ......................42
Bảng 2.13 Tính toán lượng nước thấm sâu ...............................................................43
Bảng 2.14 Các thành phần kế toán nước hệ thống ...................................................43
Bảng 2.15 Nhu cầu nước của các loại cây trồng năm 2014 của vùng núi ...............46
Bảng 2.16 Lượng bốc hơi mặt thoáng của vùng Núi ................................................47

Bảng 2.17 Lượng bốc hơi trên đất phi nông nghiệp vùng Núi .................................47
Bảng 2.18 Nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản ...................................................48
Bảng 2.19 Nhu cầu nước cho chăn nuôi của vùng Núi .............................................48
Bảng 2.20 Tính toán lượng nước thấm sâu ...............................................................49
Bảng 2.21 Các thành phần kê toán nước của tiểu vùng Núi .....................................49
Bảng 2.23 Chỉ số sử dụng nước hữu ích của vùng Trung Hà - Suối II ....................53
Bảng 2.24 Tổng giá trị của sản xuất nông nghiệp SGVP quy về năm 2014 của vùng
Trung Hà - Suối II .....................................................................................................54
Bảng 2.25 Chỉ số hiệu suất của vùng Trung Hà - Suối II .........................................55


Bảng 2.26 Các chỉ số tiêu hao của vùng Núi ............................................................56
Bảng 2.27 Chỉ số sử dụng nước hữu ích của vùng Núi ............................................56
Bảng 2.28 Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp SGVP quy về năm 2014 của vùng Núi ... 57
Bảng 2.29 Chỉ số hiệu suất của vùng Núi .................................................................57
Bảng 2.30 Các chỉ số tiêu hao của hệ thống thủy nông Trung Hà - Suối Hai ..........58
Bảng 2.31 Chỉ số sử dụng nước hữu ích hệ thống Thủy Nông Trung Hà - Suối II .60
Bảng 2.32 Chỉ số hiệu suất nước của hệ thống thủy nông Trung Hà - Suối II ........61
Bảng 2.33 Chỉ số hiệu suất nước ở lưu vực Bhakra của Ấn Độ ...............................63
Bảng 2.34 Chỉ số hiệu suất nước ở lưu vực Christian của Pakistan .........................63
Bảng 2.35 Chỉ số hiệu suất nước ở lưu vực Kirindi Oya của SriLanka ....................63
Bảng 2.36 Chỉ số hiệu suất nước lưu vực sông Nile của Ai Cập ..............................64
Bảng 2.37 Chỉ số hiệu suất nước ở Muda của Malaysia ...........................................64
Bảng 2.38 Chỉ số hiệu suất nước ở Alasehir của Thổ Nhĩ Kì ...................................64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống thủy lợi Trung Hà- Suối Hai nằm trên địa bàn Huyện Ba Vì, lấy
nước từ hai nguồn chính Trạm Bơm Trung Hà lấy nước từ Sông Đà và Hồ Suối II,
hàng năm phục vụ 13.600ha diện tích gieo trồng.
Nguồn nước trên địa bàn Huyện Ba Vì phục vụ đa mục tiêu như: tưới cho lúa,
rau màu, cây hàng năm, cây lâu năm, thuỷ sản, nước phục vụ cho du lịch, sinh hoạt
công nghiệp… Trong đó sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc giải
quyết việc làm, ổn định đời sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực cho huyện,
góp phần đảm bảo an ninh chính trị xã hội, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế
chung của huyện.
Trong các năm gần đây do thời tiết, khí hậu thay đổi, mùa khô mưa ít gây lên
hạn hán, mực nước trên các sông liên tục đạt mức thấp, thậm trí nước Sông Hồng
tại Hà Nội năm 2009 chỉ còn 0.7m, năm 2010 chỉ 0.56m. Tình trạng cạn kiệt nước
trong mùa hạn gây khó khăn rất lớn cho việc vận hành hệ thống tưới, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thời vụ canh tác và năng suất cây trồng và khả năng phục vụ nước
trên địa bàn .Vì vậy yêu cầu đặt ra là cần phải sử dụng tích kiệm và hiệu quả nguồn
nước đang khai thác được trên địa bàn.
Để giải quyết vấn đề đó, chúng ta cần đánh giá được hiện trạng sử dụng nước
của hệ thống, nguồn nước hiện tại đang sử dụng cho những mục đích nào? hiệu quả
ra sao?... Sử dụng phương pháp kế toán nước đưa ra được lời giải chính xác cho vấn
đề trên, phương pháp cho biết đâu là phần mang lại hiệu quả, thu được lợi nhuận,
đâu là phần lãng phí, cần được tận dụng, và cho biết đựơc thực trạng hệ thống đang
khai thác từ đó đề xuất ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng của hệ thống, và cũng
đánh giá được hiệu quả sử dụng nước thực trong hệ thống.
Theo yêu cầu phát triển cần quản lý hệ thống thủy lợi theo huớng hiện đại,
nâng cao hiệu quả sử dụng nước, mang lại lợi ích kinh tế cao, để xoá đói giảm
nghèo, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp cải thiện đời sống nhân dân. Đề
tài “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp kế toán nước nhằm nâng cao hiệu quả khai


2


thác của hệ thống thủy lợi Trung Hà- Suối Hai” giải quyết được các vấn đề nêu trên.
Với kết quả của đề tài, chúng ta sẽ có biện pháp, kế hoạch cụ thể cho việc quản lý
vận hành và khai thác chủ động nguồn nước của khu vục huyện Ba Vì ở hiện tại và
trong tương lai.
2. Mục đích của đề tài
- Áp dụng phương pháp kế toán nước để đánh giá hiệu quả của hệ thống thuỷ nông
Trung Hà- Suối Hai .
- Nhận xét đánh giá chung về hiệu quả tưới của hệ thống thuỷ nông, đề xuất các
biện pháp tích kiệm nước, tăng hiệu suất nước nâng cao hiệu quả của hệ thống thủy
nông Trung Hà- Suối Hai.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Áp dụng phương pháp kế toán nước để đánh giá hiệu quả
của hệ thống thuỷ nông Trung Hà- Suối Hai.
- Phương pháp nghiên cứu : Ứng dụng phương pháp kế toán nước vào hệ thống
thủy lợi Trung Hà- Suối Hai.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: lưu vực tưới trong hệ thống thủy nông Trung Hà - Suối Hai.


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG
NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1Tình hình chung
Để đánh giá hiệu quả sử dụng nước trong công tác tưới cho cây trồng, đến nay
có nhiều phương pháp luận, kỹ thuật và công cụ cũng như phương thức đánh giá.
Các phương pháp này khá hữu dụng trong đánh giá sự hoạt động của các hệ thống
tưới. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế khi áp dụng những phương pháp này.

Oad va Podmore (1989) đã định nghia một đại lượng, gọi là " Cấp nước tương đối".
Đại lượng này là tỷ số giữa lượng nước cấp (gồm lượng nước tưới cộng với lượng
mưa) và yêu cầu (gồm bốc thoát hơi nước cộng với lượng nước rò rỉ và thấm sâu)
để đánh giá xem mức độ nước tưới được quản lý tốt như thế nào dưới các mức cấp
khác nhau.
Molden và Gates (1990) đã định nghĩa các mục tiếu hệ thống phân nước tưới
gồm: độ chính xác, hiệu quả, độ tin cậy và sự công bằng của việc phân nước và đã
phát triển các phương pháp đo sự hoạt động bằng các thuật ngữ cho phép phân tích
hiệu quả của các hệ thống phân nước tưới phục vụ các mục đích đánh giá, quy
hoạch và thiết kế. Các phương pháp này cung cấp một sự đánh giá định lượng
không chỉ hoạt động của toàn hệ thống mà còn đáng giá xem sự hoạt động này có
thể bị hạn chế bởi sự kém cỏi của công trình hoặc của quản lý.
Sakthivadivel và đồng nghiệp (1993) đã thảo luận sự hữu ích và việc sử dụng
khái niệm " Cấp nước tương đối - RWS" để đánh giá sự hoạt động của các hệ thống
tưới với sự đề cập đặc biệt đến các hệ thông tưới lúa. Về mặt khái niệm, khái niệm
này được định nghĩa là tỷ số giữa nước cấp với yêu cầu nước liên quan với các cây
trồng thực tế, thời kỳ sinh trưởng với các biện pháp canh tác thực tế được dùng và
cho một khu tưới thực tế.
Mặc dù những thuận lợi của khái niệm là tiện lợi cho phân tích và sáng tỏ các
khoảng cách thời gian và vị trí khác nhau, nhưng các giá trị RWS đối với các


4

khoảng thời gian dài hơn lại biểu lộ một vài sự mâu thuẫn. Đó là bởi vì khái niệm
này không xem xét sự trữ trên ruộng lúa trong mùa sinh trưởng của cây trồng.
Để khắc phục hạn chế này, khái niệm " cấp nước tương đối lũy tích - CRWS"
yêu cầu được tính toán trong các khoảng thời gian ngắn (ví dụ tuần hoặc là ngày)
bắt đầu từ một thời gian cụ thể trong mùa. Thuận lợi chính của CRWS so với RWS
là nó có thể được dùng để miêu tả sinh động tỷ lệ nước cấp với yêu cần nước đầy ý

nghĩa cho cả mùa, trong khi đó RWS chỉ hữu dụng cho việc đánh giá tỷ lệ này cho
một giai đoạn cụ thể trong mùa.
Mặc dù có những thuận lợi như đã nói ở trên, nhưng những khái niệm này chỉ
có thể được dùng để đánh giá sự hoạt động của hệ thống tưới trong đó chỉ xem xét
đến nông nhiệp được tưới. Trong những trường hợp mà có nhiều loại hình sử dụng
nước khác như nước sinh hoạt và cây mọc hoang thì nhưng khái niệm này bị hạn
chế.
Murray - Rust và Snellen (1993) đã định nghĩa sự hoạt động , mục đích , mục
tiêu và các chỉ số hoạt động của một hệ thống tưới và gợi ý một khung đánh giá sự
hoạt động và phán đoán dựa trên các định nghĩa này.
Bos và đồng nghiệp (1993) đã cung cấp một khung mà những nhà quản lý tưới có
thể sử dụng để đánh giá hoạt động tưới dựa trên khung đánh giá do Murray - Rust
và Snellen (1930) đã gợi ý.
Có thể thấy rằng khung đánh giá và các chỉ số được gợi ý ở trên nhằm vào các
mục tiêu dự kiến đề ra và mức độ đạt được chúng trong quá trình hoạt động thực tế
của hệ thống tưới. Các chỉ số được nhận ra trong các loại hình khác nhau để chỉ ra
các khía cạnh đạt được từ sự hoạt động của hệ thống tưới theo một cách thực chi tiết
hơn. Phương thức này hữu ích cho việc đánh giá sự hoạt động ở mức độ hệ thống .
Tuy nhiên, có một số khó khăn. Chẳng hạn, những mục tiêu nào sẽ được lựa chọn
trong các quá trình đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũng như những sự thay đổi
trong các mục tiêu sẽ dẫn tới việc cần phải xem xét lại. Hơn nữa, sự tiêu thụ nưới
thực tế trong các hệ thông tưới không được chỉ ra một cách rõ ràng. Một số loại
hình sử dụng khác ( từ thực vật tự nhiên trong khu tưới, từ các khu vườn, từ sinh


5

hoạt, công nghiệp,v.v...) không được kể đến trong các đánh giá này. Vì vậy hiệu quả
được sử dụng nước trong hệ thống tưới vẫn chưa được đánh giá đầy đủ hơn.
Bos(1997) tóm tắt các chỉ số hoạt động được dùng trong chương trình nghiên cứu

về sự hoạt động tưới, trong đó có khoảng 40 chỉ số hoạt động đa nguyên tắc được
định lượng và khảo sát , dựa trên tập chỉ số hoạt động được Bos và đồng nghiệp
(1993) miên tả. Các chỉ số này rất phù hợp cho sử dụng trong đánh giá sự hoạt động
tưới tiêu.
Các nghiên cứu trước đây và các chỉ số hiệu quả sử dụng nước được định
nghĩa vẫn quan tâm đến hiệu quả sử dụng nước liên quan đến các yếu tố dòng chảy,
đất và năng suất, sản lượng cây trồng (trong đó chủ yếu là đề cập đến khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn và mục tiêu đặt ra). Các chỉ số này khá có ý nghĩa đối với các người
quản lý hệ thống tưới - những người quan tâm đến việc vận hành hệ thống hàng
ngày. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây chưa chú trọng vào mối liên quan
giữa nước, đất và giá trị đầu ra. Thực chất mà nói, đối với một hệ thống tưới, hiệu
quả sử dụng nước của nó phải được đánh giá ở khía cạnh giá trị kinh tế cho một đơn
vị nước và vấn đề này đã được R.Sakthivadived và đồng nghiệp (1999) nghiên cứu.
Tháng 5/1994 hội thảo vùng Châu Á - Thái Bình Dương về " Đánh giá hiệu quả
tưới trong nền nông nghiệp bền vững" tại Bangkok (Thái Lan) các chuyên gia đã
nhất trí về các thông số đánh giá hiệu quả tưới. Tuy rằng, mỗi nước có các mục tiêu
khác nhau tùy theo điều kiện của hệ thống tưới khác nhau.
Các thông số để đánh giá hiểu quả tưới gồm:
1. Hệ thống phân phối nước (bao gồm công trình trên kênh)
- Hiệu quả vận chuyển nước ở các cấp kênh;
- Hiệu quả phân phối nước;
- Bồi lắng và cỏ rác.
2. Hiệu quả tưới mặt ruộng
- Hệ số quay vòng đất;
- Hiệu ích tưới;
- Hiệu quả sử dụng nước.


6


3. hiệu quả môi trường trong hệ thống tưới
- Mức độ nhiễm mặn, kiềm hóa;
- Ngập úng;
- Cỏ dại trong kênh nước có đọng.
4. Hiệu quả xã hội
- Lao động ;
- Sở hữu ruộng đất;
- Giới trong hoạt động tưới;
- Sự thỏa mãn của nông dân.
5. Hiệu quả đa mục tiêu
6.Hiệu quả về kinh tế
Tuy nhiên, việc xác định một số thông số chưa rõ ràng (giới, sở hữu ruộng
đất,...), chưa có quy dịnh cụ thể nào cho việc xác định các thông số này vì vậy đây
là một hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả cảu hệ thống tưới.
1.1.2 Kết quả đánh giá hệ thống thủy nông ở một số nước trên thế giới
1. Tại Pakistan và Srilanca
Năm 1993, IWMI đã có nghiên cứu liên quan đến đánh giá hiệu quả phân phối
nước của dự án tưới tại Pakistan và Srilanca. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới
được chuyên gia IWMI và Srilanca đưa ra là:
+ Chỉ tiêu lượng nước dùng trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác;
+ Năng suất cây trồng;
+ Thu thập trên 1 ha đất canh tác;
+ Sản lượng trên 1m3 nước tưới;
+ Sự công bằng trong phân phối nước ở đầu và cuối nguồn nước.
2. Tại Ấn Độ
Năm 1989, Ấn Độ đã xuất bản 2 tác phẩm " Tiêu chuẩn đo đạc quản lý vận
hành hệ thống tưới" và " Giám sát đánh giá hệ thống tưới". Tiếp sau đó các chuyên
gia Ấn Độ và IWMI đã đánh giá hệ thống tưới Sía có sự trợ giúp của công nghệ



7

viễn thám và các mô hình thủy lực, đánh giá hệ thống tưới Bhakra với sự giúp của
công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Để nâng cao hiệu quả tưới nói chung và cụ thể là đảm bảo đọ tin cậy trong
việc phân phối nước cho người sử dụng, nhiều hệ thống tưới ở Ấn Độ, cả các hệ
thống đang hoạt động và hệ thống mới xây dựng đã tiến hành nâng cao quản lý
nước bằng các cách quan trắc và điều hành các công trình và các thông số từ xa. Ở
hầu hết các hệ thống đều chọn một đoạn kênh đang hoạt động làm mẫu để nghiên
cứu và phân tích lợi ích do cải thiện hệ thống quản lý nước và sau đó mở rộng cho
vùng rộng hơn (mô hình điểm).
3. Tại Trung quốc
Trong các năm 1993-1994, Trung Quốc đã tiến hành đánh giá 195 hệ thống
tưới lớn với 3 mức đánh giá:
+ Mức 1: Đánh giá kết cấu công trình hoặc kênh mương;
+ Mức 2: Đánh giá toàn bộ hệ thống ;
+ Mức 3: Đánh giá cải tạo hệ thống.
Kết quả đánh giá cho thấy : 70% công trình đầu mối bị xuống cấp hoặc trong
tình trạng nguy hiểm, 16% mất khả năng làm việc, 10% bị bỏ hoang, chỉ có có 4%
làm việc bình thường. Đối với kênh mương: 60% chuyển nước tốt, 21% xuống cấp
nghiêm trọng, 9% mất khả năng làm việc, 10% bị bỏ hoang. Đối với các trạm bơm:
36% mất khả năng làm việc, 32% xuống cấp hoặc trong tình trạng nguy hiểm.
4.Tại Malaysia
Từ những năm 1990, đã bắt đầu đánh giá ở 8 vùng trọng điểm lúa với nội
dung chính là đánh gia hiệu quả sử dụng nước. trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu
đã được sử dụng như: Tỷ lệ cấp nước tương đối, hiệu quả tưới, chỉ tiêu sử dụng
nước, hệ số quay vòng đất,... IWMI đã cso nghiên cứu ở Kerian năm 1991 cho thấy
chỉ số hiệu quả dùng nước từ 0,035I0,271 kg/m3, trung bình 0,12 kg/m3 , trong khi
đó theo tài liệu của FAO với hệ thống tưới lúa cho việc sử dụng nước có hiệu quả
chỉ số này nằm trong khoảng từ 0,7 I1,1kg/m3



8

5. Bảng đánh giá mức độ quan trọng của cá thông số đánh giá hiệu quả hệ thống
thủy nông ở một số nước trong khu vực
Để giúp chọn các thông số giám sát đánh giá, ở một số nước đã đưa ra các
thông số và mức độ quan trọng của các thông số được sử dụng như sau: Với "x" là
quan trọng và "xx" là rất quan trọng.
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng cảu cùng một thông số về hiệu quả trong
hệ thông không hoàn toàn giống nhau giữa các quốc gia. Điều này có thể dễ dàng
nhận biết bởi sự đề ra nhiệm vụ của mỗi hệ thống có thể được đặc biệt chú trọng ở
quốc gia này, nhưng lại là thứ yếu trong hệ thống của quốc gia khác. Đây là một
trong những khó khăn trở ngại khi dùng các thông số của bảng đánh giá và nhất là
khi cần so sánh hiệu quả của các công trình khác nhau trong mỗi quốc gia hoặc giữa
các quốc gia.


9

Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
TT

Thái

Việt

Lan

Nam


xx

bằng
- Hiệu suất

Thông số

Trung

Philipin

x

xx

xx

xx

x

xx

xx

x

xx


xx

x

xx

xx

xx

xx

xx

x

x

xx

xx

xx

x

xx

xx


xx

xx

x

xx

xx

xx

x

xx

x

vòng đất

xx

x

xx

xx

- Sản phẩm


xx

x

xx

x

x

x

x

x

xx

x

xx

x

x

xx

x


xx

Quốc

Indonesia

Malaysia

Ấn

Lào

Độ

Myanmar

Nepal

Pakistan

Hàn
Quốc

Banlades

Bhutan

Srilanca

Sự tích hợp

1

của hệ thống

xx

xx

xx

tưới
- Tính công

- Mức độ tin
cậy
2

Hiệu quả các
công trình

xx

xx
xx

x

x

xx


x

xx

xx

xx

x

x

xx

xx

xx

xx

x

xx

xx

x

x


xx

x

xx

x

xx

xx

xx

x

xx

x

Hiệu quả sử
3

dụng nước
mặt ruộng
- Hiệu ích
tưới
- Hệ số quay


4

Môi trường
- Úng

xx

- Thoái hoá
đất

xx

- Nước

xx

xx

x

xx

x

xx

xx

xx


xx

x

x

xx

x

xx

x

x

xx

xx

x

xx

xx

x

xx


x

x

xx

xx

x

x

x

xx

xx

x

x

x

xx

ngầm

x


x

x

x

x

x

x

- Tiêu nước

x

xx

x

xx

xx

xx

x

x


x

x

xx

xx
xx

xx

x

x

xx

xx

x

xx

xx

xx

xx

x


xx

x

xx

x

x
xx

x

xx


10

Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
TT

Thông số
- Cỏ dại
- Sức khoẻ

5

Thái


Việt

Lan

Nam

xx
xx

Lào

Philipin

x

Trung
Quốc

Indonesia

Malaysia

x

x

x

xx


x

x

xx

xx

x

xx

cộng đồng

xx

- Xã hội

xx

- Sở hữu đất

x

xx

x

xx


xx

x

x

x

xx

xx

x

x

x

xx

xx

xx

x

xx

Ấn
Độ


Nepal

Pakistan

Quốc

Banlades

Bhutan

Srilanca

xx

x

x

x

xx

xx

x

xx

x


x

x

x

xx

x

x

x

x
x

xx

x

Hàn

Myanmar

xx
x

xx


xx

xx

xx

x

x

x

x

x

xx

xx

x

x

xx

x

xx


x

x

xx

x

xx

x

xx

xx

xx

xx

xx

x

xx

xx

xx


x

xx

x

- Sự di
chuyển chỗ
ở của nông
dân
- Sự thoả
mãn của
nông dân
- Hội dùng
nước
6

- Sử dụng
tổng hợp

x

xx

nguồn nước
- Thuỷ sản

x


xx

x

xx

x

thành phố

xx

x

x

x

xx

- Vận tải

x

x

x

x


- Kinh tế

xx

xx

xx

- Nước trong

7

- Tự túc tài
chính
- Tỷ số B/C

x
xx

xx

xx

xx

xx

x

x


x

x

x

x

x

x

x

xx

xx

xx

xx

xx

xx

xx

xx


x

xx

xx

xx

x

x

x

x
xx

xx

xx

xx

xx

xx

xx


xx

xx

xx

xx

xx

x

xx

x

xx

x
x


11

1.1.3 Những nghiên cứu liên quan đến kế toán sử dụng nước và năng suất nước
Có thể thấy rằng, các phương pháp trước chỉ có thể sử dụng để đánh giá hiệu
quả sử dụng nước tưới cho nông nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế nước được cấp vào
một hệ thống tưới, nhất là những hệ thống tưới lớn, không chỉ có cây trồng sử dụng
mà nước còn được tiêu thụ bởi cá loại sử dụng khác như bởi các loại cây lấy gỗ,
thực vật tự nhiên, cây trong vườn,v.v... và nước còn được sử dụng cho sinh hoạt

chăn nuôi, cá hoạt động công nghiệp, thủy sản,v.v.... Hơn nữa, nước tưới trong hệ
thống mà bị tổn thất không có ý nghĩa là nó mất đi mà nó có thể được tái sử dụng
trên những vùng khác nhau trên hệ thống, hoặc là cho sự mở rộng canh tác hoặc là
cho các loại hình sử dụng khác. Như vậy, nếu sử dụng những phương pháp mà chỉ
phản ánh được hiệu quả sử dụng nước đối với cây trồng được tưới thì kết quả sẽ
không phản ánh được đầy đủ những hiệu ích mà nước tưới mang lại. Vì thế, cần
thiết phải xây dựng và phát triển các phương pháp khác, mà có thể đánh giá theo
cách thức toàn diện và chính xác hơn hiệu quả sử dụng nước.
Để giải quyết những vướng mắc đó, David Molden (1997) đã phát triển một
khung khái niệm "Kế toán nước - Accouning for Water Use" và cung cấp các thuật
ngữ và phương pháp chung để miên tả tình trạng sử dụng nguồn nước và kết quả
của cá hoạt động liên quan tới tài nguyên nước. Phương pháp được chứng minh cho
việc sử dụng và năng suất của tài nguyên nước. Phương pháp kế toán nước trình bày
thông tin hữu ích cho các bên liên quan đến tài nguyên nước và các nhà hoạch định
chính sách để hiểu rõ hơn việc sử dụng nước ở hiện tại và xây dựng các hoạt động
để cải thiện các hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Dựa trên cách tiếp cận
cân bằng nước, phân loại dòng chảy ra từ một miền cân bằng nước thành các loại
khác nhau để cung cấp thông tin về cá loại nước tiêu hao do sử dụng khác nhau và
số lượng có sẵn để sử dụng tiếp. Điều cực kỳ quan trọng trong khung này là việc
giới thiệu các định nghĩa kế toán nước, đặc biệt là các định nghĩa về các loại tiêu
hao nước và các chỉ số. Đây là cơ sở chủ yêu cho việc xây dựng và phát triển
phương pháp luận về kế toán nước - một phương pháp xem xét đến tất cả các hộ
dùng nước, các nhu cầu dùng nước. Phương thức cơ bản mà phương pháp này dựa


12

vào là nguyên lý cân bằng nước. Phương pháp này có thể được áp dụng để phân tích
sử dụng nước ở 3 mức độ khác nhau: Vĩ mô (lưu vực, tiểu lưu vực), Vừa (khu tưới,
khu cấp nước dân sinh), hoặc vi mô (một khu ruộng, một hồ gia đình,...). Phương

pháp giúp chúng ta hiểu biết hơn về các loại hình sử dụng hiện tại, giúp cải thiện
kênh liên lạc trong các nhà chuyên môn và cải thiện cơ sở cho sự phân phối nước
giữa các loại hình sử dụng. Một tác dụng quan trọng nữa đó là thông qua kết quả kế
toán nước, có thể nhận ra những cơ hội cho tiết kiệm nước và gia tăng năng suất
nước.
Sau khi Phương pháp kế toán nước ra đời, nó đã được ứng dụng ngày càng
rộng rãi trên thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng và trên các mức độ
phân tích khác nhau.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, nghiên cứu về hiệu quả sử dụng nước còn ít. Bắt đầu từ năm 2005
là nghiên cứu của Phó Giáo Sư – Tiến sĩ Nguyễn Thế Quảng và Phó Giáo Sư- Tiến
sĩ Đoàn Doãn Tuấn thực hiện. Nghiên cứu đã đưa ra phương pháp phân tích, đánh
giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy nông dựa trên 29 chỉ số đánh giá có liên
quan đến năng suất cây trồng, nước, đất và năng suất lao động, nguồn nước cấp,
kinh tế, môi trường, cơ sở hạ tầng và các cấp quản lý thủy nông chính thức và cộng
đồng. Mặc dù phương pháp này đsã đề cập đến nhiều khía cạnh ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống thủy nông nhưng nó vẫn chủ yếu là so sánh hiệu quả hoạt động
thực tế và mục tiêu đặt ra cho hệ thống và vì vậy nó chỉ có ý nghĩa nhiều đối với
những người quản lý vận hành hệ thống mà không có ý nghĩa nhiều đối với những
nhà quản lý và lập chính sách dài hạn và có tính chiến lược.
Giáo sư Bùi Hiếu và Trần Quốc Lập ( năm 2005) đã thực hiện một nghiên cứu
về “ Công trình thủy lợi phục vụ phát triển các ngành kinh tế khác nông nghiệp của
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam”. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá
hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ các ngành kinh tế như thủy sản, sinh hoạt,
công nghiệp, pháp điện, giao thông và lâm nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu mới dừng


13

lại ở mức điều tra khảo sát và đánh giá thực trạng của hệ thống thủy lợi phục vụ đa

mục tiêu.
Năm 2006, các tác giả Dương Thị Kim Thư, Đoàn Doãn Tuấn, Hoàng Thái
Đại đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả tưới công trình thủy lợi Nam Thạch Hãn bằng
các bộ chỉ tiêu phản ánh về năng suất, kinh tế và thể chế tổ chức quản lý hệ thống.
Năm 2011, các tác giả Thái Thị Khánh Chi, Hoàng Thái Đại đã nghiên cứu đánh giá
hiệu quả của hệ thống thủy nông Bắc Đuống – Bắc Ninh bằng các chỉ tiêu và hiệu
ích tưới nước, chỉ số diện tích tưới nước, trạng thái công trình, chỉ tiêu về sản lượng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Nhận xét chung về các nghiên cứu hiệu quả hệ thống thủy lợi nước ta hiện
nay:
Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả tưới trong nước đã đề cập được nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tưới của hệ thồng thủy nông. Trên cơ sỏ các chỉ tiêu đánh
giá hệ thống thủy nông tưới của các nước và các tổ chức nghiên cứu thủy lợi trên
thế giới, các tác giả đã cập nhập bổ xung một số chỉ tiêu đánh giá phù hợp với tình
hình tại Việt Nam, đưa ra một số chỉ tiêu định lượng cụ thể để xác định hiệu quả
của hệ thống tưới và so sánh với hệ thống khác, qua đó giúp chúng ta có một cách
đánh giá tổng quát hơn về hiệu quả của hệ thống thủy lợi đem lại.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đều tập trung vào đánh giá hiệu quả hệ thống tưới dựa
trên các bộ chỉ tiêu nhằm xác định hiệu quả của hệ thống theo các mục tiêu đánh giá
ban đầu như diện tích tưới, hệ thống sử dụng nước, số công trình, năng lực công
trình và tập trung vào một số loại đối tượng sử dụng nước xác định từ khi thiết kế
hệ thống ( đối tượng sử dụng nước chủ yếu là phcj vụ sản xuất nông nghiệp như lúa,
màu...). Mặc dù đã cố gắng phản ánh và đánh giá thực trạng phục vụ của các công
trình tưới, nhưng hạn chế của các chỉ số là không cho biết liệu việc áp dụng các
công trình khác tính chất quan trọng và bền vững không?
Ở một số nghiên cứu có bổ xung thêm một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
của hệ thống mà khi thiết kế chưa được xác định như chỉ tiêu về công bằng trong
phân phối nước tưới, sản lượng trên công lao động, tổng giá trị nông sản trên một



14

đơn vị diện tích được tưới, sản lượng trên công lao động, tổng giá trị nông sản trên
một đơn vị diện tích được tưới... Tuy nhiên để xác định được các chỉ tiêu này lại
cũng phải dựa vào các chỉ tiêu đã được xác định từ khi thiết kế hệ thống, ví dụ chỉ
tiêu về sự công bằng trong phân phối nước được xác định bằng tỷ số giữa diện tích
tưới đạt được bằng bình quân của 25% diện tích tưới đầu kênh trên diện tích tưới
đạt được bình quân của 25% diện tích tưới cuối kênh, trong đó diện tích tưới là mục
tiêu đã xác định từ khi thiết kế hệ thống. Ở một số chỉ tiêu khác cách xác định cũng
dựa vào các mục tiêu thiết kế ban đầu bằng cách tương tự như vậy. Do đó, có thể
nói việc bổ xung thêm một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tưới của hệ thống là
những chỉ tiêu gián tiếp, được xác định từ các chỉ tiêu thiết kế ban đầu của hệ thống.
Trong khi đó trong hệ thống thủy lợi có nhiều đối tượng dùng nước của hệ
thống mà không có trong mục tiêu thiết kế ban đầu ( như nuôi trồng thủy sản, nước
sinh hoạt công nghiệp, du lịch, môi trường, giao thông...) Vì vậy các kết quả đánh
giá hiệu quả của hệ thống chưa phản ánh hết hiệu quả thực tế mà hệ thống đem lại.
Đồng thời có rất nhiều những bộ chỉ tiêu được đưa ra để đánh giá hiệu quả của hệ
thống sẽ dẫn đến việc đánh giá hiệu quả của hệ thống rất phức tạp và để so sánh
giữa hiệu quả của các hệ thống với nhau là rất khó khăn. Thậm chí ơt một số chỉ
tiêu nếu nhận xét theo những chỉ tiêu đặt ra sẽ là lãng phí nước, ví dụ như chỉ tiêu
hệ số sử dụng nước tương đối, hay chỉ tiêu về hiệu suất cung cấp nước của nguồn,
và các chỉ tiêu này được xác định là tỷ số giữa lượng nước cung cấp tại đầu mối trên
lượng nước cần tại mặt rộng, nếu chỉ tiêu này đạt một là hiệu quả tưới tốt nhất , nó
cho thấy nguồn nước cung cấp đủ cho yêu cầu tưới nước mặt ruộng, chiiir tiêu
này<1 thể hiện công trình đầu mối không cung cấp đủ nước , nếu >1 cho thấy có sự
thừa nước ( lãng phí nước). Ở hệ thống Nam Thạch Hãn chỉ tiêu này là 2, do đó nếu
xét về các tiêu chí đánh giá trên thì hệ thống này đã lẵng phí 50% lượng nước lấy
vào đầu mối. Tuy nhiên vì chưa đề cập đến hết đối tượng dùng nước trong hệ thống
nên việc đánh giá tình trạng thừa nước như trên là chưa đảm bảo chính xác vì trong
50% lượng nước bị lãng phí đó tuy không cung cấp nhu cầu nước cho cây trồng



15

nhưng có thể mang lại những hiệu ích về môi trường, về nuôi trồng thủy sản, về
cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong vùng...
Mặt khác các nghiên cứu chưa thể hiện sự liên hệ của hệ thống được đánh giá
của hệ thống xung quanh. Trong thực tế hệ thống thủy lợi thường có mối liên hệ
chặt chẽ với xung quanh như các cam kết về cung cấp nước cho hạ du để đảm bảo
dòng chảy môi trường, giao thông hoặc cho một nhu cầu nước thực tế nào đó. Vì
vậy, các kết quả đánh giá cũng chưa phản ánh hết được các nhu cầu nước cũng như
các tổn thất nước mà một hệ thống thủy lợi gặp phải.
Để hạn chế được phần nào các tồn tại như trên, trong đảm bảo đánh giá hiệu
quả tưới của hệ thống thủy lợi cần phải có những nghiên cứu thêm về phương pháp
đánh giá hiệu quả của hệ thống thủy lợi. Phương pháp kế toán nước hiện nay được
xem là một trong những phương pháp phổ biến để đánh giá hiệu quả của hệ thống
tưới và đưa ra được các kiến nghị cho việc nâng cao hiệu quả của hệ thống thủy lợi
một cách hữu hiệu. Phương pháp này hiện nay được nhiều nước trên thế giới áp
dụng, mặc dù cho đến nay nghiên cứu áp dụng về kế toán nước cho quản lý tài
nguyên nước ở Việt Nam mới chỉ có rất ít.
1.3. Tổng quan các phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống thuỷ nông
Phương pháp kế toán nước dựa trên nguyên lý cân bằng nước khi nghiên cứu
hiệu quả sử dụng nước cở các quy mô, vĩ mô, trung bình và vi mô. Các thông tin về
nguồn nước được xác định dựa trên nước nước cung cấp trong phạm vi nghiên cứu
trong tự nhiên: mưa, dòng chảy ( mặt và ngầm), các nguồn cung cấp nước từ công
trình có sẵn. Các sử dụng nước trong hệ thống được phân định dựa trên chỉ tiêu định
trước hay không định trước, có lợi hay không có lợi. Lượng nước ra ngoài phạm vi
nghiên cứu có thể xác định dựa trên quyền sử dụng nước của người hưởng lợi.
Lượng nước ra ngoài phạm vi nghiên cứu có thể được xác định dựa trên quyền sử
dụng nước của người hưởng lợi, các dòng chảy ra khỏi hệ thống. Điểm tiến bộ của

khi đề cập đến dòng chảy ra ngoài phạm vi nghiên cứu dựa vào chất lượng nước của
dòng chảy ra.


16

Nhờ phân định được các tiêu hao nước qua các chỉ tiêu sử dụng nước đã định
trước của hệ thống cũng như các tiêu hao nước không đinh trước nhưng đang hiện
hữu và có thự của hệ thống. Các tiêu hao này có thể là có ích, có lợi và có thể là tiêu
hao không có ích hoặc không có lợi. Đây là nét mới của phương pháp nhằm giúp
cho các nhà quản lý hệ thống có thể biết được tài nguyên nước của hệ thống đang đi
đâu, được sử dụng như thế nào? Có ích hay không có ích?
Một cách tương đối có thể đưa ra các hình thức đánh giá hiện trạng của hệ thống
thông qua các chỉ tiêu như sau:
1.3.1 Hiệu quả kinh điển
Hiệu quả kinh điển (CE) có thể được định nghĩa như sau:
CE=NET/DIV
Trong đó:
- NET: Lượng bốc hơi thực tế (E ta ) trù đi lượng mưa hữu ích P e ;
- DIV: Lượng nước bị tiêu hao trừ nước mặt hoặc nước ngầm để đạt được bốc thoát
hơi thực tế.
Như vậy, trong lý thuyết hiệu quả kinh điển lượng nước không được dùng để
đáp ứng lượng bốc hơi thực tế (NET) bị coi là lãng phí hoặc thất thoát. Vì thế hiệu
quả (CE) không được xem là bản chất của hệ thống thủy nông. Trong thực tế hầu
hết lượng nước thất thoát này được giữ lại và tái sử dụng trong hệ thống. Hiệu quả
kinh điển bỏ qua lượng nước tái sử dụng, do đó hiệu quả bị đánh giá thấp. Điều này
có thể dẫn đến những thiếu sót nguy hiểm trong quản lý tài nguyên nước quý giá.
1.3.2 Hiệu quả thực tế
Hiệu quả thực tế (EE) được định nghĩa là:
EE=NET/[ I-O(R)]

Trong đó :
NET= E ta - P e
-I: dòng chảy tại điểm đến của khu tưới;
-O: dòng chảy thoát ra khỏi khu tưới;
O=I-(NET+ E nb )


17

- E nb : Lượng bốc hơi không hữu ích;
- R: Phần trăm của dòng chảy ra có thể sử dụng được.
Hiệu quả thực tế (EE) có thể áp dụng với bất kỳ mức sử dụng nước nào và giải
thích việc tái sử dụng nước và nước hồi quy. Tuy nhiên vì chỉ quan tâm đến lượng
nước mưa hiệu quả và sự khác nhau giữa tổng lượng mưa và lượng mưa hiệu quả
không được xem xét đến. Điều này có thể gây ra các vấn đề đối với cân bằng nước
trong hệ thống.
Dòng chảy hồi quy của nước tưới làm tăng hiệu quả sử dụng nước. Nước tưới
tiêu chảy troe lại dòng dẫn trên bề mặt hay nước dưới đất có thể giữ lại hoặc tái sử
dụng như một nguồn cung cấp nước phụ. Lượng nước này không bị mất đi hoặc
lãng phí về mặt vật chất, nó tiếp tục được tái sử dụng trong phạm vi hệ thống cho
tới khi nó trở lên quá ô nhiễm và phải xả vào khu để xử lý.
Qua khảo sát sơ bộ công tác quản lý hệ thống công trình thủy lợi ở Công Ty
Thủy Lợi sông Tích (đơn vị quản lý hệ thống thủy nông Trung Hà- Suối Hai) cũng
như đa số các công ty khai thác công trình Thủy Lợi khác trong cả nước đề cho
thấy, hiệu quả của hệ thống thủy nông đều được đánh giá theo hiệu quả kinh điển và
theo thực tiễn. Trong đó, chỉ tiêu thường hay được áp dụng nhất là tỷ lệ diện tích
thực tưới/ diện tích đảm nhận thiết kế theo vụ, theo năm của hệ thống; Năng suất và
sản lượng nông nghiệp của hệ thống, các chi phí của hệ thống, hệ số lợi dụng nước
của hệ thống...
Hệ số sử dụng nước của hệ thống (η ht ) có thể được diễn tả theo công thức sau:

η ht =(V h /V đm )100%
Trong đó:
- V h : Lượng nước tiêu hao của cây trồng;
- V đm : Lượng nước lấy vào đầu hệ thống.
Hệ số sử dụng nước của hệ thống phụ thuộc vào rất nhiều những yếu tố khác
nhau, nhưng tóm lại có thể chia làm 3 loại hệ số là hệ số chuyển nước, hệ số phân
phối nước và hệ số sử dụng nước tại mặt ruộng.


18

Đối với các hệ thống thuộc Công Ty Thủy Lợi Sông Tích (hệ thống thủy nông
Trung Hà- Suối Hai) hệ số sử dụng nước được xác định khoảng 0,5 đến 0,6 tương
đương với đa số hệ thống thủy lợi với hệ thống kênh đất. Đối với hệ thống thủy
nông có mức độ kênh mương được kiên cố hóa cao như hệ thống Bắc Hưng Hải hệ
số sử dụng nước trung bình có thể đạt được từ 0,65 đến 0,7.
Để đánh giá mức độ thực hiện của hệ thống tưới, thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ hoàn thành diện tích tưới ( BIR s ):
BIR s =(A a /A ip ) 100%
Trong đó:
- A ip : diện tích tưới thiết kế của hệ thống
- A a : diện tích tưới thực tế.
Tỷ lệ hoàn thành tưới theo thiết kế ( BIR 4 )
BIR 4 =(W ia /W ipd )100%
Trong đó:
- W ia : là lượng nước cung cấp thực tế;
- W ipd : là lượng nước cần cấp theo thiết kế.
Ngoài ra hiện nay sự hoạt động của một hệ thống tưới còn được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án tưới. Các chỉ tiêu phổ
biến là giá trị thu nhập ròng(NPV), hệ số nội hoàn( IRR), chỉ số lợi ích/ chi phí

(B/C), thời gian hoàn vốn và độ nhạy của dự án.
Theo tỉ lệ hoàn thành diện tích tưới (BIR s ) hệ thống thủy nông Trung Hà- Suối Hai
được đánh giá như sau:
Diện tích tưới thiết kế= 28.387 ha
Diện tích tưới thực tế= 12.774 ha
(Theo số liệu của Công Ty Thủy Lợi Sông Tích)
Như vậy: BIR 4 =(W ia /W ipd )100%= 12.774/28.387=45%
Như vậy hệ thống này chưa đạt tới một nửa diện tích tưới theo thiết kế đề ra.
Đặc biệt là những năm gần đây, một số hệ thống thủy lợi đã mở rộng đối tượng
phục vụ cho các nhu cầu dùng nước khác như sinh hoạt, chăn nuôi, thủy sản, công


19

nghiệp, du lịch, môi trường,... Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng hợp tài nguyên nước
của hệ thống nhiều khi có tính ước lệ, việc quản lý thông thường bị động và chịu chi
phối bởi hệ thống chỉ đạo từ trên xuống. Hiện tại và trong tương lai việc quản lý
khai thác hệ thống khó có thể tránh khỏi những xung đột giữa các nhu cầu nước
ngày càng tăng của xã hội.


20

CHƯƠNG II: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NƯỚC ĐỂ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THUỶ NÔNG TRUNG HÀ - SUỐI II
2.1. Phương pháp luận trong kế toán nước
2.1.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận kế toán nước được thiết lập bới Molden D.J (1997) và được
pháp triển bởi Molden D.J và Sakthivadval R.(1999) dựa trên nguyên lý cân bằng
nước:

Lượng dòng chảy vào= Lượng dòng chảy ra+ Sự thay đổi lượng trữ
Cân bằng nước xem xét các dòng chảy vào và các dòng chảy ra từ lưu vực,
tiểu lưu vực và các quy mô khác như hệ thống tưới hoặc cánh đồng tưới. Bước khởi
đầu trong việc cân bằng nước là nhận dạng vùng xem xét bằng việc chỉ ra các biên
không gian và thời gian của vùng xem xét.
Chẳng hạn, một vùng xem xét có thể là một hệ thống tưới được giới hạn bởi
các công trình đầu mối và diện tích thiết kế, và được giới hạn theo thời gian và mùa
sinh trưởng cụ thể. Sự bảo toàn khối lượng yêu cầu đối với phạm vi trong giai đoạn
xem xét, các dòng chảy vào bằng các dòng chảy ra cộng với bất kì sự thay đổi trữ
nào trong phạm vi đó.
Về ý nghĩa vật lý thuần túy, các dòng chảy của nước được chỉ ra bởi phương
pháp cân bằng nước. Để pháp triển và sử dụng tài nguyên nước theo các nhu cầu,
con người thay đổi cân bằng nước. Kế toán nước tính toán các thành phần cân bằng
nước và phân loại chúng theo các loại sử dụng và năng suất các loại sử dụng này.
Về khái niệm phương pháp cân bằng nước là dễ thực hiện. Thế nhưng nhiều thành
phần của cân bằng nước khó đánh giá hoặc không có sẵn. Ví dụ, dòng chảy nước
ngầm vào và ra một vùng xem xét khó đo đạc và xác định. Việc ước lượng sự thay
đổi nước thực tế của cây trồng ở phạm vi vùng là có vấn đề. Các dòng chảy tiêu
thoát ra thường không được đo đạc vì tầm quan trọng hơn được đặt lên những dòng
chảy và ca hệ thống tưới hoặc các hệ thống cấp nước đô thị. Mặc dù những hạn chế,
kinh nghiệm đã cho thấy rằng thậm chí một lượng thô của những sự cân bằng nước
cho sử trong kế toán nước có thể rất hữu ích cho cá nhà quản lý, nông dân và các


×