Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp tăng cường cho công tác quản lý hệ thống thoát nước của thành phố uông bí – tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 94 trang )

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Nguyên tắc thoát nước bề mặt bền vững ....................................................8
Hình 1.2. Các bước xử lý nước thải của DEWATS ..................................................20
Hình 1.3. Hệ thống xử lý nước thải DEWATS tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa .........22
Hình 1.4: Khu đô thị sinh thái Eco-Park, Văn Giang, Hưng Yên Bề mặt phủ cho
phép thấm nước mưa .................................................................................................23
Hình 2.1. Quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí giai đoạn 2009-2020 ...........27
Hình 2.2: Sơ đồ liên hệ vùng.....................................................................................28
Hình 2.3.Trụ sở Thành ủy Uông Bí ..........................................................................30
Hình 2.4.Trung tâm tổ chức hội nghị thành phố .......................................................31
Hình 2.5: Sơ đồ phát triển không gian vùng duyên hải Bắc Bộ ..............................32
Hình 2.6.Nhà hát khu vực miền tây tỉnh Quảng Ninh tại thành phố Uông Bí. .........32
Hình 2.7: Cảnh lụt lội tại khu Phú Thanh Tây sau trận mưa. ...................................36
Hình 3.1: Chi tiết giếng tràn ......................................................................................63
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Uông
Bí ...............................................................................................................................34
Sơ đồ 3.1: Giai đoạn 1 quản lý kỹ thuật HTTN ........................................................61
Sơ đồ 3.2: Giai đoạn 2 quản lý kỹ thuật HTTN ........................................................61
Sơ đồ 3.3: Quy trình quản lý kỹ thuật HTTN TP Uông Bí .......................................66
Sơ đồ 3.4: Đề xuất sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần môi trường và công trình đô
thị Uông Bí ................................................................................................................69


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Một vài con số về hệ thống xử lý ............................................................23
Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm vùng Uông Bí (oC) ...........29
Bảng 2.2: Tổng lượng mưa hàng tháng trong năm vùng Uông Bí (mm). (Trạm
Phương Đông) ...........................................................................................................29
Bảng 2.3: Độ ẩm không khí trung bình tháng và năm vùng Uông Bí.(%) (trạm
Phương Đông). ..........................................................................................................29
Bảng 2.4: Thống kê hệ thống các tuyến cống thoát nước nội thành thành phố Uông


Bí...............................................................................................................................41
Bảng 3.1: Mức phí thoát nước (lấy theo % hóa đơn tiền nước cấp) .........................73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ viết tắt

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

CNV

Công nhân viên

HTTN

Hệ thống thoát nước

KS

Kỹ sư

NĐ-CP

Nghị định – chính phủ

BXD


Bộ xây dựng

NTBV

Nước thải bệnh viện

NTCN

Nước thải công nghiệp

NTSH

Nước thải sinh hoạt

BVMT

Bảo vệ môi trường

QL18A

Quốc lộ 18A

TNHH 1TV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP

Thành phố


TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch



Quyết định

NQ

Nghị quyết

UBND

ủy ban nhân dân

XLNT

Xử lý nước thải

SUDS

Thoát nước bề mặt bền vững cho các khu đô thị

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

QCXDVN

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


TTg

Thủ tướng

CT/TW

Chỉ thị trung ương

DTSS

Hệ thống thoát nước Deep Tunnel

VND

Việt Nam đồng

TXLSH


Trạm xử lý nước thải sinh hoạt

TXLCN

Trạm xử lý nước thải công nghiệp

KCN-ĐT

Khu công nghiệp đô thị

VSMT

Vệ sinh môi trường

XLNT

Xử lý nước thải


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ
THỊ..............................................................................................................................1
1.1. Khái niệm và văn bản pháp lý về quản lý hệ thống thoát nước đô thị .................1
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thoát nước đô thị ..........................................................1
1.1.2. Quản lý hệ thống thoát nước đô thị ...................................................................9
1.1.3. Căn cứ pháp lý trong quản lý hệ thống thoát nước đô thị ...............................12
1.2. Vấn đề tài chính phục vụ công tác quản lý hệ thống thoát nước đô thị ở Việt
Nam ...........................................................................................................................13
1.3. Vai trò sự tham gia cộng đồng trong công tác quản lý hệ thống thoát nước đô
thị ...............................................................................................................................16

1.3.1. Tham gia của các tổ chức tư nhân ...................................................................17
1.3.2. Nguyên tắc huy động sự tham gia của cộng đồng ..........................................18
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý hệ thống thoát nước trên thế giới và Việt Nam ...18
1.4.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ..........................................................18
1.4.2. Kinh nghiệm một số đô thị ở Việt Nam ..........................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ
THỊ CỦA TRUNG TÂM THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH.....26
2.1. Giới thiệu chung về TP Uông Bí........................................................................26
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của trung tâm thành phố Uông Bí .............27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí ..........................................30
2.2. Thực trạng hệ thống thoát nước của thành phố Uông Bí ...................................33
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống thoát nước của thành phố
Uông Bí .....................................................................................................................33
2.2.2. Thực trạng quản lý hệ thống thoát nước và môi trường của trung tâm thành
phố Uông Bí ..............................................................................................................35


2.2.3. Sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý hệ thống thoát nước của
trung tâm thành phố Uông Bí ....................................................................................39
2.2.4. Thực trạng về cơ chế chính sách hệ thống thoát nước của trung tâm thành phố
Uông Bí .....................................................................................................................39
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý tài chính trong quản lý hệ thống thoát nước của
thành phố ...................................................................................................................41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thoát nước của thành phố Uông
Bí. ..............................................................................................................................46
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................46
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.............. ..........................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI

THÁC HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ UÔNG BÍ – TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................................................50
3.1. Định hướng chung về quản lý và khai thác hệ thống thoát nước của thành phố
Uông Bí .....................................................................................................................50
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí .................................50
3.1.2. Định hướng về quản lý hệ thống thoát nước của thành phố Uông Bí ............52
3.2. Xây dựng quy định quản lý phù hợp với mô hình tổ chức quản lý hệ thống thoát
nước ...........................................................................................................................55
3.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật cho công tác quản lý hệ thống thoát nước của
trung tâm Thành phố Uông Bí ..................................................................................60
3.3.1.Đề xuất giải pháp quản lý kỹ thuật mạng lưới thoát nước của trung tâm thành
phố Uông Bí ..............................................................................................................60
3.3.2.Đề xuất giải pháp quản lý HTTN theo quy hoạch ...........................................65
3.3.3.Đề xuất giải pháp đấu nối vào hệ thống thoát nước .........................................65
3.3.4.Đề xuất quy trình quản lý kỹ thuật HTTN .......................................................66
3.4.Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước cho hệ thống thoát nước của trung tâm
thành phố Uông Bí ....................................................................................................69


3.4.1.Lựa chọn mô hình tổ chức quản lý nhà nước cho hệ thống thoát nước ...........69
3.4.2.Giải pháp nâng cao năng lực nhân sự trong tổ chức quản lý ...........................70
3.5.Giải pháp về tài chính và sự tham gia của cộng đồng cho công tác quản lý hệ
thống thoát nước của trung tâm thành phố Uông Bí .................................................71
3.5.1.Giải pháp về tài chính trong công tác quản lý hệ thống thoát nước ...............71
3.5.2.Giải pháp về huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý hệ
thống thoát nước ........................................................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống thoát nước đô thị đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ
tầng và bảo vệ môi trường đô thị. Quản lý khai thác hệ thống thoát nước là một
trong những giải pháp để quản lý môi trường đô thị, nhằm đạt mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung.
Trong xu hướng đô thị hóa mạnh mẽ hiện nay, sự tập trung đô thị và hình
thành đô thị mới của nước ta đang chuyển biến rõ nét, mật độ dân cư đô thị ngày
càng tăng mạnh, bộ mặt đô thị thay đổi, các đô thị được quy hoạch xây dựng, mở
mang diện tích, đầu tư xây dựng nhiều về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở sản xuất.
Tuy nhiên tại hầu hết các đô thị có quá trình đô thị hóa quá nhanh chóng đã dẫn đến
rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý và phát triển đô thị như: ô nhiễm môi
trường, an toàn đô thị thấp, tệ nạn xã hội gia tăng, thiếu thốn cơ sở hạ tầng. Công
tác quản lý đô thị không đáp ứng được các yêu cầu phát triển của đô thị cũng gây
những trở ngại cho quá trình phát triển, đặc biệt là công tác quản lý khai thác hệ
thống thoát nước rất là yếu kém hiện nay, kể cả đối với những đô thị lớn và hiện đại
ở trong nước.
Uông Bí là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của tỉnh
Quảng Ninh có vai trò quan trọng, làm cầu nối phát triển kinh tế giữa Hà nội – Hạ
Long, và Hải Phòng – Uông Bí - Hạ Long nên có nhiều lợi thế phát triển kinh tế về
nhiều mặt như: giao thông thuận lợi (cảng sông, đường sắt, đường bộ); giàu tài
nguyên thiên nhiên thuận lợi cho công nghiệp khai thác than, sản xuất vật liệu xây
dựng, sản xuất nhiệt điện, nuôi trồng thủy hải sản suất khẩu. Với những lợi thế và
tiềm năng phát triển đó, hiện nay tỉnh Quảng Ninh nói chung và Thành phố Uông Bí
nói riêng đang đầu tư hàng chục dự án lớn về kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, du lịch, các
khu đô thị mới, các khu dân cư được quy hoạch cải tạo và đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật. Do vậy, Thành phố Uông Bí đang đứng trước nhiều thách thức to lớn là
làm sao “vừa phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị mà vẫn đảm bảo điều kiện



môi trường”. Đặc biệt việc bảo vệ môi trường có ý nghĩa rất quan trọng để đô thị
phát triển tốt trong tương lại. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để bảo vệ môi
trường là “Hệ thống thoát nước của Thành phố Uông Bí” do thành phố có nhiều con
sông chảy qua, nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư là đầu nguồn của khu vực
nuôi trồng thủy hải sản của thành phố. Tất cả nước mưa, nước sinh hoạt, nước sản
xuất công nghiệp đều thoát ra sông. Hiện nay Thành phố Uông Bí chưa có hệ thống
thoát nước hoàn chỉnh, các quy hoạch không đồng bộ, rải rác, ghép nối, thiếu cống
thoát nước và nhà máy xử lý. Thêm vào đó hệ thống các cấp quản lý môi trường nói
chung và quản lý thoát nước nói riêng chưa phù hợp, sự kết hợp giữ các cấp, các
ngành còn yếu, chồng chéo, chưa đồng bộ, thiếu các văn bản, quy chế quản lý, thiếu
cơ chế chính sách phù hợp, năng lực cán bộ quản lý còn yếu và thiếu những chế tài
thích hợp.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu “Giải pháp tăng cường cho công tác quản lý
hệ thống thoát nước của Thành phố Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết và có
ý nghĩa thực tiễn trong quá trình bảo vệ môi trường đô thị của Thành phố Uông Bí
trong xu thế hội nhập với toàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ chế chính sách hệ
thống thoát nước của Thành phố Uông Bí.
- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hệ thống thoát
nước triên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống thoát
nước của Thành phố Uông Bí phù hợp và hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp quản lý hệ thống thoát nước.
b. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực trung tâm Thành phố Uông Bí tới năm 2020 và tầm nhìn 2030. Điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực trung tâm Thành phố Uông Bí; Hiện trạng


hạ tầng kỹ thuật và các dự án đang triển khai hoặc đã được phê duyệt; Nhu cầu sử
dụng nước và các điều kiện vệ sinh môi trường của trung tâm Thành phố Uông Bí.
Giải pháp quản lý hệ thống thoát nước. Đề tài có nghiên cứu vấn đề tài chính phục
vụ công tác quản lý hệ thống thoát nước đô thị ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, thu thập và phân tích số liệu số liệu.
- Hệ thống hóa và tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm trong và ngoài
nước các tư liệu về quản lý nước thải.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số vấn đề về quản lý nước thải để đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa về mặt lý luận, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học của đề
tài mang ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung, cập nhập những kiến thức về quản
lý hệt hống thoát nước trong tình hình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội.
Tổng kết một cách có cơ sở khoa học về vấn đề quản lý hệ thống thoát nước
của Thành phố Uông Bí-tỉnh Quảng Ninh.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả và giải pháp đề xuất có thể ứng dụng trực tiếp cho địa phương
và các dự án tương tự.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Các kết quả nghiên cứu chính đề tài dự kiến đạt được gồm:
- Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý hệ thống thoát nước đô thị.
- Tìm hiểu được thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ chế chính sách có
liên quan về quản lý hệ thống thoát nước của Thành phố Uông Bí;
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý hệ thống thoát nước của Thành phố

Uông Bí phù hợp và hiệu quả.


7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương nội dung nghiên cứu chính:
Chương 1. Tổng quan về quản lý hệ thống thoát nước đô thị.
Chương 2. Thực trạng quản lý hệ thống thoát nước đô thị của trung tâm
Thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống thoát nước của
trung tâm Thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh.


1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm và văn bản pháp lý về quản lý hệ thống thoát nước đô thị
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thoát nước đô thị
1. Khái niệm
Hoạt động hàng ngày của con người tạo ra nhiều nguồn nước ô nhiễm có đặc
tính khác nhau. Những nguồn ô nhiễm đó bao gồm các chất thải sinh lý của con
người, động vật nuôi và chất thải của quá trình sản xuất theo nước thải xả vào môi
trường bên ngoài. Nước sạch sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất,
nước mưa chảy trên các mái nhà, mặt đường, sân vườn trở thành nước thải chứa
nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ dễ bị phân hủy thối rữa và chứa nhiều vi trùng gây
bệnh. Nếu những loại nước thải này xả một cách bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi trường
nước, đất, không khí đồng thời nó cũng trở thành nguồn phát sinh gây nhiều loại
bệnh nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Mặt khác nếu nước thải
không được thu gom, vận chuyển nhanh chóng mọi loại nước thải ra khỏi khu vực
dân cư, xí nghiệp công nghiệp đồng thời xử lý và khử trùng đạt yêu cầu vệ sinh
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ngập úng khu vực dân cư và ô nhiễm môi

trường.
Hệ thống thoát nước là tổ hợp những công trình, thiết bị và các giải pháp kỹ
thuật được tính toán và tổ chức để thực hiện nhiệm vụ thoát nước một cách hiệu quả
nhất [5]. Tuy nhiên tùy thuộc vào phương thức thu gom, vận chuyển, mục đích yêu
cầu xử lý và sử dụng nước thải mà người ta phân loại các hệ thống như sau:
a. Hệ thống thoát nước chung: Là hệ thống, trong đó tất cả các loại nước thải
(nước mưa, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp) được dẫn, vận chuyển
trong cùng một mạng lưới đường cống tới trạm xử lý nước thải hoặc xả trực tiếp ra
nguồn tiếp nhận. [5].
+ Ưu điểm: Đảm bảo tốt nhất về phương diện vệ sinh, vì toàn bộ phần nước
bẩn (nếu có trạm xử lý nước thải) đều được xử lý trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Đạt giá trị kinh tế đối với mạng lưới thoát nước các khu nhà cao tầng, vì khi đó tổng
chiều dài của mạng lưới tiểu khu và đường phố giảm được 30-40% so với hệ thống


2

thoát nước riêng rẽ hoàn toàn, chi phí quản lý mạng lưới thoát nước giảm 15-20%
đối với những khu xây nhà cao tầng, những khu đô thị gần nguồn nước lớn.
+ Khuyết điểm: Chế độ thủy lực không ổn định, mùa mưa nước chảy đầy
cống, có thể bị ngập lụt, nhưng vào mùa khô chỉ có nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp (lưu lượng nhỏ nhiều lần so với nước mưa) thì tốc độ dòng chảy không
đảm bảo điều kiện kỹ thuật, gây nên lắng đọng cặn, làm giảm khả năng truyền tải và
tự làm sạch do đó phải tăng số lần nạo vét, thau rửa cống. Nước thải chảy tới trạm
bơm, trạm xử lý nước thải không điều hòa về lưu lượng và chất lượng, nên công tác
điều phối trạm bơm và trạm xử lý nước thải trở nên phức tạp và khó đạt hiệu quả
mong muốn. Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao (không có sự ưu tiên trong đầu tư
xây dựng) vì chỉ có một hệ thống thoát nước duy nhất.
Hệ thống cống thoát nước chung phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng hệ
thống riêng, trong nhà có xây dựng bể tự hoại. Phù hợp với những đô thị hoặc khu

vực đô thị xây dựng nhà cao tầng. Bên cạnh có nguồn tiếp nhận lớn cho phép xả
nước thải vào với mức độ yêu cầu xử lý thấp; Điều kiện địa hình thuận lợi cho thoát
nước, hạn chế được số lượng trạm bơm và áp lực bơm. Phù hợp với nơi có cường
độ mưa nhỏ. [5]
b. Hệ thống thoát nước riêng: Là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới, một
mạng lưới để vận chuyển nước thải bẩn (như NTSH, NTBV, NTCN), xả vào hệ
thống xử lý; một mạng lưới khác dùng để vận chuyển nước thải quy ước là sạch
(như nước mưa) có thể xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Tùy theo độ nhiễm bẩn,
NTCN có thể được vận chuyển chung với NTSH (nếu độ nhiễm bẩn cao) hoặc
chung với nước mưa (nếu độ nhiễm bẩn thấp). [5].
Trường hợp mỗi loại nước thải được vận chuyển trong hệ thống thoát nước
riêng được gọi là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
Khi chỉ có hệ thống cống ngầm để vận chuyển NTSH và NTCN còn NTCN
quy ước là sạch và nước mưa cho vận chuyển theo mương, rãnh lộ thiên (mương,
rãnh tự nhiên sẵn có) đổ trực tiếp vào nguồn tiếp nhận-gọi là hệ thống không hoàn


3

toàn. Hệ thống này thường ở giai đoạn trung gian trong quá trình xây dựng hệ thống
riêng hoàn thoàn.
+ Ưu điểm: So với hệ thống thoát nước chung thì có lợi hơn về mặt xây dựng
và quản lý, giảm được vốn đầu tư xây dựng ban đầu. Chế độ thủy lực của hệ thống
làm việc ổn định. Công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng hiệu quả.
+ Khuyết điểm: Vệ sinh kém hơn so với những hệ thống khác, vì phần bẩn
trong nước mưa không được xử lý mà xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận, nhất là
trong giai đoạn đầu mùa mưa hoặc thời gian đầu của các trận mưa lớn, khi công suất
của nguồn tăng lên không đáng kể, điều kiện pha loãng kẽm, dễ làm cho nguồn bị
quá tải bởi chất bẩn. Tồn tại song song một lúc nhiều mạng lưới thoát nước trong đô
thị, gây khó khăn cho công tác xây dựng, quản lý và vận hành. Tổng giá thành xây

dựng và quản lý cao.
Hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn phù hợp cho những đô thị lớn, xây
dựng tiện nghi và cho các xí nghiệp công nghiệp có khả năng xả toàn bộ lượng
nước mưa vào nguồn tiếp nhận (nước mặt), điều kiện địa hình không thuận lợi, đòi
hỏi phải xây dựng nhiều trạm bơm nước thải khu vực, khu vực có cường độ mưa
lớn. Hệ thống riêng không hoàn toàn thì phù hợp với những vùng ngoại ô hoặc giai
đoạn đầu xây dựng hệ thống thoát nước của các đô thị.[5]
c. Hệ thống thoát nước nửa riêng: Là hệ thống trong đó ở những điểm giao
nhau giữa hai mạng lưới độc lập, người ta xây dựng giếng tràn-tách nước mưa. Tại
những giếng này, khi lưu lượng nước mưa ít (giai đoạn đầu của những trận mưa lớn
kéo dài) chất lượng nước mưa bẩn, nước mưa sẽ chảy vào mạng lưới thoát nước
sinh hoạt, theo cống góp chung dẫn lên trạm xử lý; khi lưu lượng nước mưa lớn (các
trận mưa kéo dài) chất lượng tương đối sạch, nước mưa sẽ tràn qua giếng tách theo
cống xả ra nguồn trực tiếp. [5].
+ Ưu điểm: Theo quan điểm vệ sinh, tốt hơn hệ thống riêng vì trong thời gian
mưa các chất bẩn không xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận.
+ Khuyết điểm: Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao, vì phải xây dựng song
song hai hệ thống thoát nước đồng thời. Những chỗ giao nhau của hai mạng lưới


4

phải xây dựng giếng tách nước mưa, thường không đạt hiệu quả mong muốn về vệ
sinh, quản lý phức tạp.
Hệ thống thoát nước nửa riêng phù hợp với những đô thị có dân số >50.000
người. Nguồn tiếp nhận nước thải đô thị có công suất nhỏ và không có dòng chảy.
Những nơi có nguồn nước dùng vào mục đích tắm, thể thao. Khi yêu cầu tăng
cường bảo vệ nguồn nước khỏi bị nhiễm bẩn do nước thải mang vào. [5]
d. Thoát nước và xử lý nước thải bền vững cho các đô thị
Nước thải có thể được thu gom và xử lý trong các loại hệ thống thoát nước

chung, riêng, nửa riêng hay hỗn hợp, theo các mô hình tổ chức thoát nước tập trung
hay phân tán. Hệ thống thoát nước tập trung thường được xây dựng cho các khu
trung tâm đô thị, có mật độ dân số cao, có điều kiện xây dựng đồng bộ. Tuy nhiên,
phương thức thoát nước truyền thống này có nhiều hạn chế, vì thế ngày nay trên thế
giới khuyến khích áp dụng mô hình phân tán, đặc biệt là cho các khu đô thị mới, các
vùng ven đô, nông thôn với các công trình thu gom, xử lý, xả hay tái sử dụng nước
thải cho các hộ riêng lẻ (giải pháp tại chỗ) hoặc khu dân cư (giải pháp phân tán theo
cụm). Mô hình này có những ưu điểm:
- Giảm chi phí đầu tư xây dựng, vận hành và bảo dưỡng do tránh được các
tuyến cống thoát nước dài, đường kính và độ sâu lớn, các trạm bơm nước thải;
- Cho phép sử dụng các giải pháp công nghệ đơn giản, chi phí thấp, tận dụng
triệt để các điều kiện tự nhiên để xử lý nước thải, do phân tán được quỹ đất yêu cầu.
Các mô hình quản lý, cơ chế tài chính áp dụng cũng rất linh hoạt tùy theo điều kiện
cụ thể.
- Dễ quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Cho phép phân đợt xây dựng, đầu tư
các hợp phần kỹ thuật từng bước theo khả năng tài chính. Quy mô đầu tư cũng sát
với yêu cầu hơn, tránh lãng phí.
- Cho phép tái sử dụng tại chỗ nước thải sau xử lý (rửa, tưới, bổ cập nước
ngầm) và chất dinh dưỡng tách được (bón cây trồng)... Trong một số trường hợp, có
thể xử lý nước thải phân tán đạt mức độ xả ra môi trường, mạng lưới thoát nước


5

mưa, nhờ vậy tiết kiệm đáng kể chi phí xây dựng và quản lý đường cống thoát
nước.
e. Thoát nước bề mặt bền vững cho các đô thị (SUDS) [1]
Quá trình đô thị hóa đã gây những tác động xấu đến quá trình thoát nước tự
nhiên: Dòng chảy tự nhiên bị thay đổi, quá trình lưu giữ tự nhiên dòng chảy bằng
các thảm thực vật và đất bị mất đi, và thay vào đó là những bề mặt phủ không thấm

nước như mái nhà, bê tông, đường nhựa, làm tăng lưu lượng dòng chảy bề mặt
(Hình 1.1.a). Những dòng chảy này thường bị ô nhiễm do rác, bùn đất và các chất
bẩn khác rửa trôi từ mặt đường. Lượng nước và cường độ dòng chảy tăng tạo nên sự
xói mòn và lắng bùn cặn. Tất cả những yếu tố này gây những tác động xấu đến môi
trường, úng ngập, ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước.
Các hệ thống thoát nước truyền thống thường được thiết kế để vận chuyển
nước mưa ra khỏi nơi phát sinh càng nhanh càng tốt. Chi phí cho xây dựng và vận
hành, bảo dưỡng các đường cống thoát nước thường rất lớn, trong khi công suất của
chúng lại chỉ có giới hạn và không dễ nâng cấp. Cách làm này dẫn đến nguy cơ
ngập lụt, xói mòn đất và ô nhiễm ở vùng hạ lưu tăng. Việc dẫn dòng chảy bề mặt đi
xa và thải còn làm mất khả năng bổ cập tại chỗ cho các tầng nước ngầm quý giá.
Phát hiện và khắc phục những tồn tại trên, gần đây, người ta đã nghiên cứu
và áp dụng các giải pháp kỹ thuật thay thế, theo phương thức tiếp cận mới hướng tới
việc duy trì những đặc thù tự nhiên của dòng chảy về dung lượng, cường độ và chất
lượng; kiểm soát tối đa dòng chảy từ nguồn, giảm thiểu tối đa những khu vực tiêu
thoát nước trực tiếp, lưu giữ nước tại chỗ và cho thấm xuống đất, đồng thời kiểm
soát ô nhiễm. Đó chính là những nguyên lý của SUDS.
Cách tiếp cận của thoát nước mưa bền vững SUDS là thoát chậm, không phải
thoát nhanh, để tránh lượng mưa tập trung lớn trong thời gian ngắn. Tiết diện cống
sẽ khó có thể đáp ứng nếu lượng mưa lớn, tốn kém mà nước vẫn tràn cống, gây
ngập đường, lụt nhà. Vì vậy, phải tổ chức thoát nước mưa, kết hợp các biện pháp
khác nhau một cách đồng bộ, sao cho dòng chảy được tập trung chậm. Sử dụng các
hồ điều hòa trên diện tích thu gom và truyền dẫn nước mưa để lưu giữ nước là một


6

cách làm phổ biến (Hình 1.1.b). Bên cạnh đó, sử dụng bản thân diện tích bề mặt của
thành phố, tăng cường việc cho nước mưa thấm tự nhiên xuống đất qua các thảm cỏ
xanh, đồng thời cải tạo cảnh quan và điều hòa tiểu khí hậu (Hình 1.1.c).

Trong trường hợp khả năng kiểm soát dòng chảy tại chỗ bị hạn chế, thì có
thể phân tán dòng chảy theo các lưu vực nhỏ, dẫn nước đi bằng những giải pháp
như sử dụng kênh mương hở và nông, lưu giữ nước mưa trong những hồ chứa và
cho thấm xuống đất ở những khu vực thích hợp. Để ngăn ngừa và kiểm soát ô
nhiễm, có thể áp dụng những giải pháp xử lý tại chỗ trong bãi đất thấm, hồ lắng, bãi
lọc trồng cây…
2. Thành phần hệ thống thoát nước bao gồm:
- Mạng lưới thoát nước: Gồm đường ống, cống, mương, rãnh và các thiết bị
thu nước từ các hộ gia đình, các công trình công cộng, các nhà máy xí nghiệp công
nghiệp, thu nước mưa từ các mái nhà, đường phố, quảng trường, công viên. [5]
- Các giếng thu nước và các trạm bơm dẫn nước thu được từ mạng lưới thu
nước về trạm xử lý (hoặc đổ thẳng vào các ao, hồ, sông, biển…)
- Công trình làm sạch và trạm xử lý nước thải trước khi thải ra các ao, hồ,
sông, biển.
3. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước
Thu gom vận chuyển nhanh chóng mọi loại nước thải ra khỏi khu vực dân
cư, cơ quan, xí nghiệp, công nghiệp, đồng thời xử lý và khử trùng đạt yêu cầu vệ
sinh trước khi xả vào nguồn tiếp cận (ao hồ, sông, biển…) [5]
4. Điều kiện thu nhận nước thải vào mạng lưới thoát nước và vào nguồn tiếp
nhận
- Điều kiện tiếp nhận nước thải vào mạng lưới thoát nước:
+ Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp bẩn không được xả vào
mạng lưới thoát nước mưa. Nước thải từ các đài phun tạo cảnh, nước thấm và nước
rửa đường thường xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào mạng lưới thoát
nước mưa thành phố.


7

+ Nước thải công nghiệp chứa các chất độc hại không được xả và xử lý

chung.
+ Nước thải công nghiệp chỉ được xả vào mạng lưới riêng hoặc chung khi
đảm bảo không gây tác hại tới vật liệu làm cống và công trình xử lý cũng như phá
hoại chế độ làm việc bình thường của hệ thống thoát nước: không chứa những chất
ăn mòn vật liệu; không chứa những chất làm tắc cống hoặc những chất khí tạo thành
hỗn hợp dễ nổ và cháy; nhiệt độ không vượt quá 40oC; không chứa những chất làm
ảnh hưởng xấu đến quá trình xử lý sinh học nước thải; hỗn hợp nước thải sinh hoạt
và nước thải công nghiệp phải đảm bảo nồng độ kiềm PH=6,5-8,5.
+ Các loại rác, thức ăn thừa trong gia đình, chỉ được xả vào mạng lưới thoát
nước khi đã được nghiền nhỏ với kích thước 3-5mm và pha loãng bằng nước với tỷ
lệ 1 rác 8 nước. [5]
- Điều kiện xả thải vào nguồn tiếp nhận (sông hồ, biển):
+ Tính chất và nồng độ nhiễm bẩn của nước thải, nhất là các chất nhiễm bẩn
hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn tới sinh thái sông, hồ. Nếu như chất thải xả vào nguồn
tiếp nhận ngày càng nhiều thì quá trình ôxy hóa diễn ra ngày càng nhanh, lượng oxy
dự trữ trong nguồn nước chi phí cho quá trình oxy hóa bị cạn kiệt dần và sau đó là
quá trình kỵ khí xảy ra. Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ chứa cácbon tạo
thành CH4, CO2 các chất chứa lưu huỳnh tạo thành H2S có mùi hôi và chất độc hại
đối với sức khỏe của con người và các sinh vật. Ta nói nguồn nước đó đã bị nhiễm
bẩn.
+ Nguồn nước bị nhiễm bẩn, tức là đã làm mất đi cân bằng sinh thái tự nhiên
ở đó. Để có sự cân bằng như ban đầu, trong nguồn nước xảy ra một quá trình tái lập
tự nhiên. Theo thời gian, qua nhiều sự biến đổi sinh hóa, hóa lý và hóa học xảy ra ở
trong nguồn nước, chất nhiễm bẩn do nước thải mang vào tuần tự được giảm dần.
Khả năng của nguồn nước tự giải phóng khỏi những chất nhiễm bẩn và biến đổi
chúng theo quy luật oxy hóa tự nhiên gọi là khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
Chúng ta có thể lợi dụng khả năng này để xử lý nước thải. Tuy nhiên, cũng
như các công trình xử lý, khả năng tự làm sạch của nguồn nước là có giới hạn và



8

phụ thuộc vào thành phần, tính chất, công suất nguồn nước, vào thành phần tính
chất nước thải và quan hệ về vật chất giữa nước thải và nguồn nước. Như vậy nguồn
nước nơi tiếp nhận nước thải chỉ có thể một lượng nước thải nhất định. Vượt giới
hạn đó nguồn nước sẽ bị quá tải và bị nhiễm bẩn.[5]

Hình 1.1: Nguyên tắc thoát nước bề mặt bền vững [5]
(a) Dòng chảy tập trung do bề mặt phủ đô thị bị thay đổi;
(b)Trở về dòng chảy tự nhiên ban đầu nhờ các giải pháp làm chậm dòng chảy bề mặt
(c) Giảm lưu lượng nước cần thoát nhờ các giải pháp làm chậm dòng chảy và thấm


9

1.1.2. Quản lý hệ thống thoát nước đô thị
1. Khái niệm về quản lý hệ thống thoát nước
- Khái niệm
+ Quản lý hệ thống thoát nước bao gồm: Kiểm tra kỹ thuật hệ thống, lập
bảng thống kê những chỗ hỏng và lập hồ sơ kỹ thuật để tiến hành sửa chữa, thau rửa
hệ thống theo định kỳ; sửa chữa hệ thống và các công trình trên hệ thống; nghiên
cứu, cải tạo và phát triển phát huy hết tác dụng của hệ thống thoát nước.
+ Quản lý hệ thống thoát nước có nội dung chủ yếu là quản lý xây dựng hệ
thống thoát nước theo quy hoạch phát triển và quản lý sau khi đã xây dựng hệ thống
thoát nước. Quản lý hệ thống thoát nước sau khi xây dựng bao gồm các nhiệm vụ
quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa và phát triển; Hồ điều hòa;
các công trình đầu mối; quản lý tài sản HTTN; thực hiện các dịch vụ thoát nước. [8]
+ Quản lý quy hoạch hệ thống thoát nước bao gồm: Ban hành các quy định
về quy hoạch hệ thống thoát nước; Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
hệ thống thoát nước; Quản lý cải tạo và xây dựng các công trình của hệ thống thoát

nước theo quy hoạch đã được duyệt; Quản lý sử dụng, khai thác hệ thống thoát
nước; Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử phạt những sai phạm về quản lý hệ
thống thoát nước. [2]
- Nhiệm vụ: Nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước làm việc bình thường
đạt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, cụ thể:
+ Nhiệm vụ mạng lưới thoát nước và công trình đưa vào quản lý.
+ Nghiên cứu và theo dõi tình hình làm việc của hệ thống thoát nước để đặt
ra kế hoạch sửa chữa và mở rộng.
+ Tẩy rửa hệ thống thoát nước để ngăn chặn sự cố.
+ Sửa chữa hệ thống thoát nước.
+ Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định sử dụng mạng lưới thoát
nước của các đối tượng dùng nước và thoát nước.
+ Phê duyệt các bản vẽ thiết kế mạng lưới thoát nước của các xí nghiệp, nhà
máy, nhà ở và tiểu khu, đồng thời giám sát quá trình thi công.


10

+ Trong công tác quản lý phải lập được các bảng thống kê chi phí quản lý hệ
thống thoát nước trong các năm để có tài liệu về vận chuyển 1m3 nước thải ra khỏi
thành phố.
Tất cả các nhiệm vụ này phải thực hiện đầy đủ và tuân theo quy định an toàn
lao động.
2. Quản lý kỹ thuật hệ thống thoát nước
- Quá trình đô thị hóa đã gây những tác động xấu đến quá trình thoát nước tự
nhiên: Dòng chảy tự nhiên bị thay đổi, quá trình lưu trữ tự nhiên dòng chảy bằng
các thảm thực vật và đất bị mất đi, và thay vào đó là những bề mặt phủ không thấm
nước như mái nhà, đường bê tông, đường nhựa, làm tăng lưu lượng dòng chảy bề
mặt. Những dòng chảy này thường bị ô nhiễm do rác, bùn đất và các chất bẩn khác
rửa trôi từ mặt đường. Lượng nước và cường độ dòng chảy tăng tạo nên sự xói mòn

và lắng bùn cặn. Tất cả những yếu tố này gây tác động xấu đến môi trường, úng
ngập, ảnh hưởng tới hệ sinh thái dưới nước. Các hệ thống thoát nước truyền thống
thường được thiết kế để vận chuyển nước mưa ra khỏi nơi phát sinh càng nhanh
càng tốt. Chi phí cho xây dựng và vận hành, bảo dưỡng các đường ống thoát nước
thường rất lớn, trong khi công suất của chúng lại chỉ có giới hạn và không dễ nâng
cấp. Cách làm này dẫn tới nguy cơ ngập lụt, xói mòn đất và ô nhiễm vùng hạ lưu
tăng. Việc dẫn dòng chảy bề mặt đi xa và thải còn làm mất khả năng bổ sung tại chỗ
cho các tầng nước ngầm quý giá.
Công việc quản lý kỹ thuật hệ thống thoát nước cụ thể như sau:
+ Nghiệm thu đưa công trình , hệ thống vào hoạt động;
+ Kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống thoát nước mưa, nước thải;
+ Duy tu, bảo dưỡng đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thoát
nước mặt và nước thải;
+ Sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn các công trình thiết bị của hệ thống nước
mặt và nước thải;
+ Phát triển hệ thống mạng lưới thoát nước mặt và nước thải;


11

+ Kiểm tra chế độ hoạt động và chất lượng nước các hồ điều hòa trong đô
thị;
+ Duy trì bảo dưỡng và sửa chữa các hồ điều hòa;
+ Kiểm tra theo dõi chế độ hoạt động của các cửa xả nước;
+ Kiểm tra chế độ hoạt động của các trạm bơm thoát nước mặt và nước thải;
+ Duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các trạm bơm, máy bơm;
+ Kiểm tra chế độ hoạt động của các công trình xử lý nước thải;
+ Duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thiết bị xử lý nước thải;
Theo TCVN 5576-1991 Hệ thống thoát nước-Quy phạm quản lý kỹ thuật
công tác quản lý kỹ thuật mạng lưới thoát nước bao gồm:

+ Kiểm tra hiện trạng mạng lưới theo tuyến cống nhằm phát hiện sự lún, các
dấu hiệu hư hỏng giếng, cống, sự tắc cống tràn nước bể mặt vào giếng cống, việc xả
nước thải không đúng quy định;
+ Mở nắp giếng thăm và xem xét trạng thái bên trong giếng như: mực nước,
sự tắc giếng do gạch đá rác rưởi… Về mùa khô mỗi tháng một lần phải xem xét
hiện trạng mạng lưới thoát nước.
Về mùa mưa phải thường xuyên kiểm tra công tác này. Khi xem xét bên
ngoài hiện trạng thoát nước, công nhân không được phép xuống giếng.
Khi kiểm tra mạng lưới thoát nước nếu phát hiện ra những hỏng hóc trong
đường ống, trong giếng và những sự cố khác thì phải có biện pháp khắc phục kịp
thời. Mỗi quý một lần phải tiến hành kiểm tra mạng lưới thoát nước. công tác này
phải được thực hiện trước mùa mưa bảo. Đội kiểm tra kỹ thuật mạng lưới thoát
nước phả được trang bị các dụng cụ cần thiết như: xẻng, xà beng, dấu chắn đường,
đèn pin, thắt lưng bảo hiểm, thuốc cấp cứu…
Đối với tuyến cống chính hai năm một lần phải tiến hành kiểm tra bên trong
bằng cách chui vào cống để nắm được trạng thái kỹ thuật và điều kiện thủy động lực
trong quá trình làm việc của họ.
Phải thường xuyên thông rửa mạng lưới thoát nước như nạo vét cặn lắng, rác
rưởi, gạch đá…để đảm bảo cho mạng lưới làm việc bình thường. Việc thông rửa các


12

tuyến cống thoát nước phải dựa theo tình hình cụ thể, kinh nghiệm quản lí mà định
kỳ hạn thông rửa. Kế hoạch thông rửa mạng lưới thoát nước hàng năm phải được
lập theo từng lưu vực. Tuần tự thông rửa phải từ thượng lưu đến hạ lưu.
1.1.3. Căn cứ pháp lý trong quản lý hệ thống thoát nước đô thị
1. Văn bản pháp quy do chính phủ ban hành
- Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và quy định mới nhất
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường-Bộ tài nguyên và môi trường;

- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP về phí BVMT đối với nước thải. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2013 và thay thế các Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003; số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007; số
26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 về phí BVMT đối với nước thải. Thông tư liên tịch
số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải;
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của chính phủ về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
- Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về quản lý không
gian ngầm đô thị;
- Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2050;.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 28/12/2006 của bộ tài nguyên
môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- QCXDVN 01.2008 –Quy chuẩn xây dựng –Chương 6: Quy hoạch thoát
nước, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang;
- QCVN số 07.2008-Quy chuẩn xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị;


13

- Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 Quy định chi tiết thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của
chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
QCVN 07-2010 BXD;
2. Văn bản pháp quy do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Quyết định số 3313/2010/QĐ-UBND ngày 9 tháng 11 năm 2010 V/v quy
định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
1.2. Vấn đề tài chính phục vụ công tác quản lý hệ thống thoát nước đô thị ở
Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hòa nhập với các hoạt động bảo
vệ môi trường trong khu vực và trên toàn cầu. Quốc hội đã thông qua luật bảo vệ
môi trường ngày 27/12/1993 và luật chính thức có hiệu lực ở Việt Nam ngày
10/1/1994 khi nước ta có luật bảo vệ môi trường đã có một số quy định phí và lệ phí
được quy định tại các văn bản tiếp theo là các nghị định 175/ CP và nghị định
67/2003/NĐ-CP:
+ Theo nghị định 175/CP ban hành ngày 18/10/1994, tại điều 32 có quy định:
Nguồn tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường gồm phí thẩm định, báo cáo đánh
giá tác động của môi trường của các công trình kinh tế-xã hội; phí bảo vệ môi
trường do các tổ chức, cá nhân sử dụng, thành phần môi trường vào mục đích sản
xuất kinh doanh đóng góp theo quy định của bộ tài chính.
+ Tiếp sau đó chính phủ ra nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 và
thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.
+ Đến ngày 29 tháng 3 năm 2013 chính phủ tiếp tục ra Nghị định số
25/2013/NĐ-CP (Nghị định 25) về phí BVMT đối với nước thải. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7//2013 và thay thế các Nghị định: số 67/2003/NĐ-CP
ngày 13/6/2003; số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007; số 26/2010/NĐ-CP ngày
22/3/2010 về phí BVMT đối với nước thải. Trong đó nghị định 25 nhằm hạn chế ô


14

nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch tạo nguồn kinh phí cho
quỹ bảo vệ môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch tạo nguồn kinh phí
cho quỹ bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường.

Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường với nước thải, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường với nước thải, các đối tượng phải chịu phí.
Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
Như vậy phí bảo vệ môi trường nói chung và phí nước thải nói riêng có thể
được hiểu là một khoản nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi
được hưởng một dịch vụ về môi trường. Có thể nói đây là một công cụ quản lý cần
thiết cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu môi trường. Và đây là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các tổ chức và
là một nhu cầu tất yếu của xã hội nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.
Thoát nước, xử lý nước thải và vệ sinh môi trường là những nội dung quan
trọng trong quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị. Tại các khu vực đang đối mặt
với tình trạng hạ tầng thấp kém, môi trường bị ô nhiễm, bệnh tật lây lan, úng ngập
hay lụt lội người ta lại càng thấy tầm quan trọng của lĩnh vực này.
Đối với các khu đô thị, điểm dân cư mới, chất lượng hệ thống hạ tâng kỹ
thuật, trong đó có thoát nước mưa, nước thải, góp phần quyết định tính hấp dẫn đối
với khách hàng, cũng như sự phát triển bền vững của khu đô thị đó về lâu dài.
Ở Việt Nam, cho đến tháng 12 năm 2013 đã có khoảng 770 đô thị (trong đó
có 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, 14 đô thị loại I, 10 đô thị loại II,
52 đô thị loại III và 64 đô thị loại IV và hàng trăm đô thị loại V), tỷ lệ đô thị hoá đạt
trên 33,47% [13]. Tỷ lệ các hộ đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị nhiều nơi còn
thấp. Các tuyến cống được xây dựng và bổ sung chắp vá, có tổng chiều dài ngắn
hơn nhiều so với chiều dài đường phố, ngõ xóm. Nhiều tuyến cống có độ dốc kém,
bùn cặn lắng nhiều, không ngăn được mùi hôi thối. Nhiều tuyến cống lại không đủ
tiết diện thoát nước hay bị phá hỏng, xây dựng lấn chiếm, gây úng ngập cục bộ.


×