Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn cho hiệu trưởng ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 145 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2016

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục


Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÕA

HÀ NỘI, NĂM 2016

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm 2, phòng giáo
dục và đào tạo quận Hai Bà Trưng, BGH trường tiểu học Lê Ngọc Hân đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phó Đức Hoà,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn các đồng chí Lãnh đạo Phòng Giáo dục &
Đào tạo quận Hai Bà Trưng; Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Và tôi cũng xin cám ơn gia đình,

bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và quý vị quan tâm để Luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016

Nguyễn Thị Lệ Thuỷ

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũ
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, tháng 6 năm 2016

Nguyễn Thị Lệ Thuỷ

Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


TT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

CB QLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

2

CMHS

Cha mẹ học sinh

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CSVC

Cơ sở vật chất


5

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

7

GV

Giáo viên

8

HBT

Hai Bà Trưng

9

HS

Học sinh

10

HT

Hiệu trưởng


11

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

12

LLCT

Lý luận chính trị

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14

SGK

Sách giáo khoa

15

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


19

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

20

TW

Trung ương

21

UBND

Ủy ban nhân dân

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: .......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3

5. Nhiệm vụ của đề tài................................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn: ..................................................................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC .......................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................................... 6
1.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ...............................................10
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................................... 10
1.2.2. Cán bộ quản lý giáo dục ............................................................................................... 17
1.2.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân .................................................... 19
1.2.4. Tổ chuyên môn trong trường tiểu học .......................................................................... 20
1.3. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường tiểu học ...............................22
1.3.1. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ..................................................................................... 22
1.3.2. Các hoạt động quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ............................ 28
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ...................30
1.4.1. Hiệu trưởng trường tiểu học......................................................................................... 30
1.4.2. Nội dung cơ bản quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn............................................ 31
1.4.3. Yêu cầu quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn .......................................................... 38
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ..................38

Footer Page 6 of 258.


Header Page 7 of 258.

1.5.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................38
1.5.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................................................. 39

Kết luận chương 1 .....................................................................................................42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI....... 43
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục quận Hai Bà Trưng
thành phố Hà Nội ......................................................................................................43
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 43
2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục......................................................................................... 43
2.1.3. Tình hình giáo dục của các trường tiểu học ................................................................ 44
2.2. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội ......................................................................44
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội ......................................................................48
2.3.1. Tổ chức tiến hành khảo sát ...............................................................................48
2.3.2. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................................................ 49
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
các trường tiểu học ....................................................................................................73
2.4.1. Phẩm chất, năng lực của tổ trưởng chuyên môn ............................................73
2.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường ..................................................................... 74
2.4.3. Trình độ, năng lực quản lý của hiệu trưởng ................................................................ 75
2.4.4. Công tác quản lý, chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo .......................... 76
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội .........................76
2.5.1. Mặt mạnh ........................................................................................................76
2.5.2. Mặt hạn chế .....................................................................................................77
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................................................78
Kết luận chương 2 .....................................................................................................79

Footer Page 7 of 258.



Header Page 8 of 258.

CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý .........................................................80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và kế thừa ................................................80
3.1.2. Nguyên tắc phù hợp thực tiễn ....................................................................................... 80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................................ 81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................................. 82
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ................................................................................82
3.2.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn.............................................................................................................................. 82
3.2.2. Tổ chức qui hoạch, tuyển chọn và bổ nhiệm đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ........... 85
3.2.3. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực đội ngũ trưởng chuyên môn................................. 90
3.2.4. Nâng cao chất lượng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn ..... 97
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ...........100
3.2.6. Xây dựng môi trường quản lý cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn hoạt động
hiệu quả...................................................................................................................................104
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................110
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................111
Kết luận chương 3 ...................................................................................................116
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................118
1. Kết luận ...............................................................................................................118
2. Khuyến nghị ........................................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................120
BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ..............................................................124
PHỤ LỤC


Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thống kê về số lượng và cơ cấu đội ngũ tổ trưởng các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng .................................................................................45
Bảng 2.2. Thống kê về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của tổ trưởng
ở các trường các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng ...........................46
Bảng 2.3. Phương pháp và đối tượng điều tra, khảo sát ..........................................49
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, TTCM, GV về vị trí,
vai trò của TTCM ....................................................................................49
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng công tác qui hoạch TTCM ..........................51
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát công tác tổ chức tuyển chọn, bổ nhiệm TTCM .............54
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của TTCM .................56
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá TTCM ..............63
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát công tác bồi dưỡng TTCM ...........................................66
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát công tác đãi ngộ đối với TTCM ..................................71
Bảng 3.1. Kết quả lấy ý kiến của HT; TTCM; GV về mức độ cấp thiết
và khả thi của 6 nhóm biện pháp đề xuất.............................................113
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp cơ bản đã
đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TTCM trong trường tiểu học ....114
Sơ đồ 1.1 . Mối quan hệ chức năng trong quản lý. ...................................................14
Biểu đồ 3.1. Sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ...................................................................................................115

Footer Page 9 of 258.



Header Page 10 of 258.

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
“Mọi công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.”
Những lời dạy đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn luôn là kim chỉ nam cho
công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước ta nói chung và cho công tác cán bộ giáo
dục nói riêng.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ “nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” trong việc
phát triển giáo dục và đào tạo, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người nhằm
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vai trò đặc biệt quan trọng của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(CBQLGD) cũng được khẳng định trong Văn kiện đại hội Đảng XII: “…phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Thực hiện những định hướng trên, trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã rất chú trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Điều đó được thấy rõ trong Chỉ thị năm học về việc một
số chú ý trong công tác phát triển đội ngũ NG, CBQL và nhân viên các cơ sở giáo
dục năm học 2015-2016: “Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn” [ 1 ]
Điều đó đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của tổ trưởng chuyên môn
trong trường tiểu học. “Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) chịu sự quản lý chỉ đạo của
hiệu trưởng, do hiệu trưởng bổ nhiệm trên trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn
và giao nhiệm vụ vào đầu năm học” [4 ]. Chính vì vậy mà người TTCM được ví
như là cánh tay nối dài của hiệu trưởng. Họ có vai trò quan trọng nhất, gần gũi nhất,
sát sao với nội dung chương trình, với giáo viên và học sinh nhất. Họ quản lý trực
tiếp đội ngũ các nhà giáo và mọi hoạt động của tổ chuyên môn. Đổi mới giáo dục,

đổi mới nhà trường rất cần có một đội ngũ tổ trưởng chuyên môn với những phẩm
chất của một nhà giáo dục giỏi về chuyên môn, tốt về phẩm chất, năng động, sáng
tạo, khoa học trong công tác quản lý, thích ứng với thực tiễn hội nhập quốc tế.

Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.

2

1.2. Điều dễ nhận thấy, đội ngũ TTCM trong trường tiểu học trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng hiện nay có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, có chuyên
môn giỏi, có trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên, họ đang làm công tác
quản lý một cách cảm tính, theo kinh nghiệm, theo lối mòn. Đặc biệt là những
TTCM trẻ còn lúng túng trong việc thực thi các chức năng nhiệm vụ của người
quản lý cấp tổ. Hầu như đội ngũ này chưa được trang bị, bồi dưỡng những kiến thức
lý luận cần thiết về quản lý, đặc biệt là các kỹ năng cơ bản của quản lý. Họ quản lý tổ
chuyên môn phần lớn bằng kinh nghiệm, bằng sự học hỏi lẫn nhau. Ngoài ra, một
TTCM phải quản lý, phụ trách nhiều môn học. Hơn thế nữa, đội ngũ này còn phải kiêm
nhiệm thêm các công tác khác trong nhà trường như: Thanh tra nhân dân, Phó chủ tịch
Công đoàn, hay Ủy viên Ban chấp hành công đoàn…Chính những điều này đã đem lại
không ít những khó khăn trong việc quản lý, triển khai hoạt động của đội ngũ TTCM
này cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển chất lượng giáo dục trong trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng.
Bên cạnh đó, công tác quản lý đội ngũ TTCM của hiệu trưởng trong TH
quận Hai Bà Trưng (HBT),thành phố Hà Nội chưa đặt hết niềm tin vào đội ngũ
TTCM. Chính điều này đã làm cho nguồn lực quan trọng trong các nhà trường bị
phân tán, bị lãng phí. Hay có thể thấy đây là một trong những tổn thất lớn trong tổ
chức nhà trường TH trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội . Điều đó

đã làm ảnh hưởng đến tiến trình đổi mới giáo dục toàn diện của quận Hai Bà Trưng
nói riêng, của ngành giáo dục nói chung cũng như ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển
con người toàn diện.
1.3. Trước những thực trạng trên, có thể thấy công tác quản lý đội ngũ
TTCM là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu, là một trong những giải pháp có tính đột phá
nâng cao chất lượng dạy - học, nâng cao hiệu quả hoạt động của trường TH trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nói riêng cũng như góp phần xây dựng
và phát triển ngành giáo dục nói chung.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường TH, tôi
chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

3

học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ” làm luận văn cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, nâng cao hoạt động dạy
và học trong trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng trong trường
tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng các trường

tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học chưa đạt được
hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là công
tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng. Nếu có biện pháp quản
lý tốt, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và
có sự khích lệ thỏa đáng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn thì đội ngũ này sẽ phát triển
một cách toàn diện cả về chất lượng cũng như sự nhiệt tâm trong các hoạt động,
góp phần quan trọng, quyết định cho hoạt động giáo dục trong nhà trường tiểu học
đạt được kết quả cao phù hợp với công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay nói riêng và
công cuộc đổi mới đất nước nói chung.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: quản lý,
trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân; tổ chuyên môn trong trường tiểu
học, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, các hoạt động quản lý của tổ trưởng chuyên
môn, công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng.

Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.

4

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Lý giải nguyên
nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn trong trường tiểu học.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý giáo dục: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học; cán
bộ chuyên môn tiểu học của phòng giáo dục quận Hai Bà Trưng. Số lượng:12 người.
- Giáo viên: Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên Văn thể
mỹ. Số lượng: 138 người - Trong đó: 18 tổ trưởng chuyên môn, 120 giáo viên.
- Đối tượng khác: 45 phụ huynh
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành khảo sát, điều tra trong phạm vi:
- Trưởng tiểu học Tô Hoàng – Quận Hai Bà Trưng
- Trường tiểu học Lương Yên – Quận Hai Bà Trưng
- Trường tiểu học Lê Ngọc Hân – Quận Hai Bà Trưng
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những các Tài liệu, Văn bản, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị,
Thông tư... liên quan đến đề tài; những công trình khoa học, những giáo trình về
quản lý đội ngũ nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, điều tra thực tế, thu thập các số liệu thực tế nhằm đánh giá thực
trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đồng thời minh chứng cho
tính hợp lý và khả thi của các kết quả nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê trong khoa học quản lý giáo dục
Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.

Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

5


8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các
trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của
hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của
hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.

Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.

6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Tổ trưởng chuyên môn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả dạy và học trong nhà trường tiểu học. Họ chính là cầu nối giữa người hiệu
trưởng với giáo viên, là người truyền tải và đảm bảo nội dung chương trình dạy và
học, chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như tiến độ thực hiện
và chất lượng đầu ra của học sinh nhằm giúp hoạt động dạy và học của nhà trường
đạt hiệu quả cao.
Thế giới trong thế kỷ 21 đang chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế
- xã hội cùng với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Đây chính

là các lý do để các nước trên thế giới tập trung đầu tư vào trường học. Theo đó ở
nhiều quốc gia, các hiệu trưởng bây giờ phải chuẩn bị cho đầu ra - học sinh của
mình thích ứng tốt trong xã hội và trong nền kinh tế toàn cầu hóa. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ này, họ phải trở thành những nhà lãnh đạo có hệ thống. Họ biết cách hợp
tác và chia sẻ trách nhiệm cho các đội ngũ quản lý trong nhà trường. Đặc biệt là họ
đã kết hợp chặt chẽ và phân quyền quản lý rõ ràng và hiệu quả cho đội ngũ quản lý
bậc trung, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường, một đội ngũ có vai trò
quan trọng và trực tiếp đến hiệu quả, chất lượng của hoạt động dạy và học trong
trường tiểu học .
Ở các trường TH New Zealand, những người tổ trưởng chuyên môn có vai
trò trực tiếp và quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học (Fitzgerald,
Gunter, & Eaton, (2006)[40] . Đội ngũ này làm việc “ với và thông qua những đồng
nghiệp” (Southworth, 2004) để nâng cao trình độ sư phạm và chất lượng học của
học sinh. Vì vậy trong trường tiểu học ở New Zealand, đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn là xương sống trong tổ chức nhà trường khi hệ thống cấp bậc tồn tại. Vì vậy,

Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

7

theo nghiên cứu của các nhà giáo dục ở New Zealand, các hiệu trưởng của hầu hết
các trường tiểu học ở New Zealand rất cần đội ngũ tổ trưởng chuyên môn để quản
lý tốt trường học cũng như để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao trình độ sư
phạm của giáo viên trong nhà trường.
Ở Singapore, trong The Principal's Handbook (1993), [42]vai trò và trách
nhiệm quan trọng của tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học đã được đưa ra:
- Chỉ đạo trực tiếp việc đảm bảo nội dung môn học cho những giáo viên

trong tổ chuyên môn của mình.
- Lên kế hoạch và thực hiện, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình
môn học.
- Phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ chuyên môn của mình thông qua việc
tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm, hội thảo, hội nghị…
- Lựa chọn, chuẩn bị và tổ chức nguồn lực dạy và học như: sách giáo khoa, cơ
sở vật chất… để khuyến khích việc sự dụng hiệu quả nguồn lực này trong lớp học.
Vì vậy, trong nhà trường tiểu học ở Singapore, Hiệu trưởng và tổ trưởng
chuyên môn cùng nhau phát triển một môi trường hợp tác và hỗ trợ, trong đó họ có
thể tính toán rủi ro và cũng trong đó họ có thể cảm thấy được sự hỗ trợ, ủng hộ.
Trong môi trường như vậy, các nguồn lực của giáo viên sẽ được được kính trọng,
lòng tự trọng của giáo viên sẽ được cải thiện. Giáo viên sẽ học hỏi lẫn nhau trong nỗ
lực hợp tác của mình và nhạy cảm hơn với nhu cầu của học sinh.
Trong hệ thống trường tiểu học ở Anh, tổ trưởng chuyên môn được coi như
là đội ngũ quản lý bậc trung trong một cấu trúc ba bên như: Hiệu trưởng – Tổ
trưởng chuyên môn – Giáo viên. Theo báo cáo tư vấn quản lý của Coopers &
Lybrand, tổ trưởng chuyên môn sẽ cần phải được tham gia các hoạt động quản lý và
cùng với hiệu trưởng sẽ tạo nên một đội ngũ quản lý hiệu quả trong nhà trường.
Thông qua việc điều tra vai trò quản lý của 30 tổ trưởng chuyên môn trong 21
trường tiểu học, Hall and Southworth (1997) đã chỉ ra rằng việc chia sẻ sự lãnh đạo
của nhà lãnh đạo cấp cao trong nhà trường là điều cần thiết. Và từ đó khẳng định vai
trò quan trọng của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học.

Footer Page 16 of 258.


Header Page 17 of 258.

8


Theo tạp chí Khoa học Xã hội Châu Âu, tập 14, số 3 (2010), [43] trong các
nhà trường tiểu học ở các nước châu Âu, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đóng một
vai trò then chốt và được công nhận giỏi về chuyên môn cũng như phương pháp
giảng dạy. Theo Brown and Rutherford,(1999), tổ trưởng chuyên môn được công
nhận như là người quản lý phòng động cơ, năng lượng của sự thay đổi và một kho
lưu trữ của chuyên gia để cập nhật kiến thức trong nhà trường. Họ có khả năng
chuyển đổi và đầy năng lượng giảng dạy và học tập và là chìa khóa để phát triển
thành công các trường học. Do đó, đội ngũ tổ trưởng chuyên đóng một vai trò quan
trọng trong việc quản lý quá trình giảng dạy, học tập và trong việc đảm bảo chất
lượng giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy, sự lãnh đạo và ủng hộ đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn là rất quan trọng trong việc thực thi thành công những thay đổi của
giáo dục hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực chương trình giảng dạy và đào tạo.
Các nhà nghiên cứu giáo dục ở Austraylia trong quá trình tiến hành nghiên
cứu, khảo sát đã nhận thấy: nhận thức về tầm quan trọng của các nhà lãnh đạo bậc
trung trong cấu trúc tổ chức trường học ngày càng gia tăng và ảnh hưởng của vị trí
lãnh đạo của tổ trưởng chuyên môn, đặc biệt là trong mối quan hệ sự phát triển của
nhà trường cần phải được cân nhắc. Trong thực tế, Weller (2010) khẳng định tổ
trưởng chuyên môn, nhà quản lý bậc trung có khả năng trở thành người ảnh hưởng
nhất tới cấu trúc của trường học. Nhiều người cho rằng, các nhà giáo dục đã tạo cho
tổ trưởng chuyên môn có sức mạnh gây ảnh hưởng không phải chỉ trong tổ của
mình mà còn có ảnh hưởng trong toàn nhà trường. Các tổ trưởng chuyên môn còn
có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và ra quyết định (Brown, Boyle and
Boyle, 2009). Vì vậy, các tổ trưởng chuyên môn có sức mạnh đáng kể ảnh hưởng
đến hoạt động trong tổ chuyên môn của mình, họ có thể có một ý nghĩa ảnh hưởng
đến hiệu suất toàn bộ trường học (Brown & Rutherford, năm 2008;Busher & Harris,
2009). Busher và Harris (2009) [40] nắm bắt được tầm quan trọng của vai trò của tổ
trưởng chuyên môn nêu rõ: "Trong vai trò quản lý cấp trung, nhiều hơn bất kỳ điều
gì khác, là tiềm năng thực sự của sự thay đổi tổ chức và cải thiện ". Bởi vậy, thách
thức đối với trường học là việc sử dụng đúng, hợp lý có hiệu quả đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn này.


Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

9

Với những nghiên cứu và những đánh giá của các nhà giáo dục trên thế giới
kể trên, chúng ta nhận thấy rất rõ tầm quan trọng của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
trong các nhà trường tiểu họctrên thế giới.Từ đó cũng chỉ ra rằng việc quản lý đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn là vô cùng cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học cũng như trong việc phát triển nhà trường nhằm thích ứng với sự thay đổi
nhanh chóng về kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ trên thế giới.
1.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Giáo dục Việt Nam đang đối diện với nhiều cơ hội và thách thức bởi bối
cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến động. Toàn cầu hoá, nền
kinh tế tri thức và cách mạng khoa học công nghệ có những tác động lớn làm thay
đổi vai trò của nhà quản lý trong trường học nói chung và người hiệu trưởng nói
riêng. Vai trò của người hiệu trưởng đã có xu hướng chuyển từ nhà quản lý thụ
động sang một nhà lãnh đạo và quản lý năng động, thích ứng với mọi sự thay đổi và
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. [23]
Bên cạnh đó, trong các tiểu học, tổ chuyên môn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là nơi triển khai trực tiếp các hoạt động dạy - học trong nhà trường.
Chính vì vậy mà người tổ trưởng chuyên môn chính là người trực tiếp điều hành các
công việc cụ thể trong hoạt động dạy - học. Hay có thể nói, công tác quản lý lãnh
đạo của tổ trưởng chuyên môn là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả
hoạt động của tổ chuyên môn, hiệu quả hoạt động dạy và học cũng như các hoạt
động chung của các nhà trường tiểu học.
Trong những năm qua, vấn đề bồi dưỡng tăng cường năng lực cho đội ngũ

hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên trong các nhà trường đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo hết sức quan tâm. Tuy nhiên, đối với đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn thì chưa có các chuyên đề mang tính đặc thù để tập huấn bồi dưỡng. Trước
yêu cầu thực tiễn hiện nay, việc bồi dưỡng tăng cường năng lực quản lý cho tổ
trưởng chuyên môn là vấn đề cấp thiết, là một trong những giải pháp có tính đột
phá nâng cao chất lượng dạy - học ở các nhà trường nói chung và trường tiểu học
nói riêng.

Footer Page 18 of 258.


Header Page 19 of 258.

10

Trong những năm gần nhiều tài liệu viết về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh, Trần Thị Minh Hằng [23],. Vào năm 2014, trên tạp chí Giáo dục Thủ đô
(số 18+19), tác giả Phạm Thị Thu Khuê cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm làm
tốt công tác quản lý và phát triển đội ngũ TTCM trong các trường tiểu học. [27]
Hầu hết các tác giả nghiên cứu về biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn đã chỉ ra được vai trò, vị trí, chức năng của đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn, đội ngũ quản trong các trường tiểu học, cánh tay nối dài của Hiệu Trưởng. Bên
cạnh việc khẳng định tính cần thiết của việc quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, khẳng định việc quản lý
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
Hiệu trưởng. Song các tác giả chủ yếu đề cập trong bậc học tiểu học. Do vậy, việc
nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý:
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ khi xã hội loài người xuất
hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành như một tất yếu khách quan.
Trải qua hàng vạn năm và các thời kỳ phát triển lịch sử của xã hội loài người
“Quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp
độ và có liên quan đến mọi người. Đó là loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính
chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hiệp tác để làm một công việc nhằm đạt
mục tiêu chung” [30, tr8].
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến một phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản
lý nào đó. C.Mác đã viết “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [28].

Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

11

Vậy quản lý là gì? Thuật ngữ này được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Từ điển Giáo dục học quan niệm quản lý là: “Hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [35, tr.326].
Henry Fayol (1841-1925), người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ điển
cho rằng “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Khái niệm này xuất phát từ khái quát về chức năng của quản lý.

Taylor F.W cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được các mục đích đã định.
Những khái niệm nêu trên cho thấy mặc dù được đề cập ở nhiều góc độ khác
nhau, có cách biểu đạt khác nhau, nhưng ở các mức độ khác nhau đã đề cập đến
những nhân tố cơ bản: Chủ thể quản lý, đối tượng và mục tiêu quản lý.
Quản lý là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng
phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần,
hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt được các
mục đích đã định [16].
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người, đảm bảo cho đối tượng quản
lý được bảo tồn, phát triển theo những quá trình và mục đích xác định, bằng những
công cụ, phương pháp phù hợp [15].
Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học
tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học,
xã hội học ... vừa là một “nghệ thuật”. Do vậy, các nhà quản lý trong quá trình quản
lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt tổ chức, điều khiển, hướng dẫn mọi thành

Footer Page 20 of 258.


Header Page 21 of 258.

12

viên trong tổ chức của mình cùng hướng tới mục tiêu xác định, tránh được tình

trạng rối ren và bất ổn định của tổ chức, đồng thời có thể kích thích và phát huy được
năng lực của mọi thành viên trong tổ chức.
* Các nhân tố cơ bản của quản lý
Quản lý của mỗi hệ thống bao gồm: Quản lý nhà nước và quản lý tác nghiệp tại
các cơ sở. Các chủ thể quản lý thực hiện quản lý các đối tượng thông qua bốn chức
năng cơ bản: lập kế hoạch – tổ chức – chỉ đạo, lãnh đạo – kiểm tra.
Chủ thể quản lý: trả lời câu hỏi “ai quản lý?”. Chủ thể quản lý nhà nước là
các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà quản lý tại các cơ quan quản lý nhà nước
(Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, ...)
Quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo là quản lý tác nghiệp, trong đó chủ
thể quản lý bao gồm: các đơn vị, bộ phận quản lý và các cán bộ quản lý trực tiếp
công tác tại các cơ sở. [25]
Đối tượng quản lý: trả lời câu hỏi “Quản lý ai?” (con người); “Quản lý cái
gì?” (vật hay sự việc)
Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối quan hệ tác động qua lại
tương hỗ nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý
thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu con người thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một loại hình lao động đặc biệt, không ngừng phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội. Hoạt động quản lý phát triển cùng với sự phân công,
chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Sự phân công và chuyên môn hoá lao động
quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một tổng thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công lao động, chuyên môn hoá trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu đặt ra.
Hiện nay, đang tồn tại một số cách phân loại các chức năng của quản lý. Tuy
nhiên chúng ta có thể sử dụng cách phân loại 4 chức năng quản lý bao gồm: Lập kế
hoạch – Tổ chức – Chỉ đạo, lãnh đạo – Kiểm tra - Đánh giá [25]


Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

13

a. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, có ý
nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi hệ thống nói chung và các hoạt
động cụ thể nói riêng. Kế hoạch là văn bản trong đó xác định những mục tiêu, các
hoạt động, các quy định, cách thức và bước đi cụ thể trong một thời hạn nhất định,
trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong tổ chức và các điều kiện để triển khai
các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch trong thực tiễn, căn bản kế
hoạch phải thể hiện rõ các điều kiện về nguồn lực (tài lực, vật lực, nhân lực và
nguồn lực thông tin), xác định rõ ràng của các tổ chức có liên quan trong công tác
quản lý cũng như triển khai thực hiện kế hoạch.
b. Tổ chức
Tổ chức là quá trình xác định lại cấu trúc của hệ thống theo các đơn vị trực
thuộc với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân rõ ràng và cơ chế phối
hợp nhằm đảm bảo thực thi các chức năng, nhiệm vụ hướng tới mục tiêu chung của
toàn hệ thống, đồng thời tổ chức triển khai các công việc, hoạt động cụ thể nhằm
đạt được các mục tiêu của hoạt động một cách có hiệu quả.
Như vậy, nội hàm của tổ chức bao gồm hai khía cạnh là thiết kế cơ cấu của
hệ thống và triển khai các công việc cụ thể.
c. Lãnh đạo, chỉ đạo
Lãnh đạo, chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tác động, huy động và giúp đỡ
những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công nhằm thực
hiện được các mục tiêu của hệ thống. Trong công tác chỉ đạo đói hỏi các nhà quản

lý phải có các quyết định kịp thời, có những tác động kịp thời trong việc huy động
các nguồn lực, điều phối các mối quan hệ nhằm đạt tới từng mục tiêu cụ thể đã đặt
ra. Đặc biệt hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo là làm việc với con người. Con người vừa là
mục tiêu, vừa là yếu tố quyết định kết quả của mọi hoạt động. Con người là nhân tố
quyết định sự thành bại của mỗi tổ chức, phát huy được nhân tố con người là vấn đề đặc
biệt quan trọng, là nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý. Tuỳ thuộc vào đặc thù của tổ

Footer Page 22 of 258.


Header Page 23 of 258.

14

chức, các bối cảnh cụ thể mà người lãnh đạo vận dụng các phong cách lãnh đạo và
các phương pháp quản lý linh hoạt cho phù hợp.
d. Kiểm tra
Kiểm tra là xem xét quá trình hoạt động hệ thống, những kết quả đạt được,
đánh giá phù hợp so với kế hoạch đã được phê duyệt và mục tiêu đề ra.
Thông thường, kiểm tra được hiểu theo nghĩa hẹp là việc tìm ra lỗi và đưa ra
phương án khắc phục. Ngày nay, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh quá trình đảm bảo
đạt được kết quả đầu ra của hệ thống theo mục tiêu đã được xác định. Mục đích của
kiểm tra là giám sát sao cho hệ thống vận hành theo đúng kế hoạch, lấy phòng ngừa là
chính, phát hiện kịp thời những sai lệch, sai sót nảy sinh trong suốt quá trình vận hành
của hệ thống, xác định nguyên nhân và tìm biện pháp điều chỉnh, khắc phục và sửa
chữa kịp thời. Đảm bảo nguyên tắc không lỗi trong quá trình vận hành của hệ thống.

LẬP KẾ HOẠCH

KIỂM TRA


THÔNG
TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1 . Mối quan hệ chức năng trong quản lý.
Các chức năng trong quản lý không tồn tại độc lập mà nó có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Và các chức năng quản ý không thể thực hiện tốt nếu thiếu
thông tin. Hay nói cách khác, thông tin chính là phương tiện giúp cho các chức quản
lý được thực hiện kịp thời và chính xác đem lại hiệu quả cao cho tổ chức.
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể

Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

15

quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách có hiệu quả nhất, hoặc quản lý giáo dục, quản lý trường học là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và người học, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia
vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu

tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo
dục, một trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm hướng nghiệp dạy
nghề, một tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn dân cư.
Quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo
Quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo là quản lý tất cả các nhân tố, các
hoạt động và quá trình diễn ra tại các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm đạt được các
mục tiêu cũng như nhiệm vụ đặt ra đối với cơ sở đó. Quản lý tại các cơ sở đào tạo là
hoạt động quản lý tác nghiệp trong phạm vi nội bộ cơ sở đào tạo và các hoạt động
phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các đối tác, ... [34, tr.99]
Xét theo cách tiếp cận nhà trường là một hệ thống thì quản lý quá trình vận hành
của hệ thống bao gồm quản lý các đối tượng cơ bản sau: Quản lý các thành tố của quá
trình đào tạo theo các khâu: từ đầu vào – quá trình dạy học – đầu ra
Quá trình đầu vào: là quản lý cơ sở vật chất (nhà xưởng, phòng học, thư
viện, ...); quản lý tài chính (nguồn, phân bổ, chi); tuyển sinh; quản lý đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý, nhân viên, học sinh.
Quản lý quá trình dạy học: “là dạng hoạt động cơ bản trong công tác quản
lý nhà trường, góp phần quyết định đối với chất lượng giáo dục, trong đó đối tượng
quản lý chính là hoạt động của đội ngũ giảng viên và hoạt động học tập, rèn luyện
và nền nếp sinh hoạt của người học; quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của người học trong quá trình dạy học”. [30]
Quản lý đầu ra: “Đầu ra là khâu cuối cùng của quá trình giáo dục và đào
tạo. Trong cơ chế thị trường, đối với hệ thống đào tạo nhân lực, quản lý đầu ra có ý

Footer Page 24 of 258.


Header Page 25 of 258.

16


nghĩa vô cùng quan trọng. Quản lý đầu ra không đơn thuần chỉ là đánh giá kết quả
học tập nói chung và kết quả tốt nghiệp nói riêng của người học mà điều quan trọng
là theo dõi về công việc của người tốt nghiệp, khả năng thăng tiến nghề nghiệp của
họ trong quá trình hành nghề, qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo, điều
chỉnh quá trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, việc làm,
cộng đồng dân cư và các đơn vị có nhu cầu sử dụng ” [30]. Như vậy, đối tượng của
quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng là rất đa dạng. Đối tượng quản lý
trước hết bao gồm các hệ thống kinh tế - xã hội và sự vận hành của các hệ thống; các
tổ chức, cơ quan đơn vị và hoạt động của chúng; con người và các hoạt động của con
người; các nguồn lực vật chất và phi vật chất; các quá trình phát triển tự nhiên, xã hội,
kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Trong phạm vi nhà trường, phạm vi các đối
tượng quản lý bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học ...
1.2.1.2. Quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo trong nhà trường. Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD &
ĐT, nơi quản lý nhà trường bằng phương pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý
trường học là Sở GD & ĐT ở tỉnh, thành phố, các Phòng giáo dục ở các quận,
huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý
trong các nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến
lên một trạng thái phát triển mới bằng phương pháp xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực sẵn có vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhân sự
Quản lý một đơn vị ít nhất phải bao gồm: quản lý mục tiêu; quản lý nguồn lực;
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh; quản lý marketing; quản lý các mối quan
hệ; quản lý môi trường sống và hoạt động của đơn vị... trong đó nguồn lực bao gồm:
nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực, nguồn lực thông tin ...


Footer Page 25 of 258.


×