Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số biện pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường THPT công lập huyện quế võ tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.95 KB, 111 trang )

1

BỘ GD VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

**********

ĐẶNG TIẾN DƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRONG CÁC
TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
---------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05

Vinh, 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn Trường Đại
học Vinh, các thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh – Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.


Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và
Đào tạo Bắc Ninh đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tác giả Xin chân thành cảm ơn các đồng
chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn và các thầy cô giáo các
trường trung học phổ thông: Quế Võ Số 1, Quế Võ Số 2, Quế Võ Số 3 đã tham gia
đóng góp ý kiến, cung cấp thơng tin cho tác giả trong q trình nghiên cứu. Tác
giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉ bảo của các thầy cô và cô và các
bạn đồng nghiệp

Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả: Đặng Tiến Dương

MỤC LỤC


3

Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………...
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………..............
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………
4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
7. Những đóng góp của luận văn………………………………………
8. Cấu trúc luận văn……………………………………………………

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……………………….
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………..
1. 2. Các khái niệm cơ bản…………………………………………….
1.3. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường THPT hiện
nay……………………………………………………………………..
1.4.Công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các
trường THPT…………………………………………………………..
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài…………………………………………..
1.6. Kết luận chương 1………………………………………………...
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ TTCM TRONG CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP
HUYỆN QUẾ VÕ…………………………………………………….
2.1. Khái quát tình hình KT-XH và GD cấp THPT huyện Quế Võ,
Bắc
Ninh………………………………………………………………
.
2.2. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường
THPT uyện Quế Võ ...............................................................................
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ TTCM tại các trường
THPT công lập huyện Quế Võ………………………………………...
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển đội ngũ TTCM


4
ở các trường THPT huyện Quế Võ……………………………………
2.5. Kết luận chương 2………………………………………………...
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
TTCM Ở CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP HUYỆN QUẾ VÕ
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp………………………………..
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ TTCM trong các trường THPT

huyện Quế Võ, Bắc Ninh……………………………………………..
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………...
3.4. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ……
3.5. Kết luận chương 3………………………………………………..
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................
PHỤ LỤC …………………………………………………………………...
BẢNG KÝ HIỆU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
CNH- HĐH
GD
GD&ĐT
GV
HT
QL
QLGD
TCM
THPT
TTCM

Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hiệu trưởng
Quản lý
Quản lý giáo dục.
Tổ chuyên môn

Trung học phổ thông
Tổ trưởng chuyên môn


5

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Đảng và Nhà nước ta ln khẳng định vai trị quyết định của nhà giáo
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý đang ngày càng mở rộng và
phát triển. Trong chỉ thị số 40 - CT/TW Đảng (2004) về xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nêu rõ “Xây dựng đội ngũ
Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu; Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh
Công nghiệp hóa; Hiện đại hóa đất nước”. Đồng thời chỉ ra 6 nhiệm vụ chủ yếu
phải thực hiện trong đó nhiệm vụ 2 và 4 nêu rõ: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm
bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
đạo đức cho đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đổi mới nâng cao
chất lượng công tác quản lý Nhà giáo và cán bộ Quản lý Giáo dục...
Như vậy, để thực sự đổi mới quản lý giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng
giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần thiết phát triển cho đội ngũ Cán bộ quản lý
giáo dục.
Trong thực tiễn, ở các trường trung học phổ thông, các tổ trưởng chuyên
môn được giao nhiệm vụ quản lý tổ theo quy định Điều lệ trường Trung học. Họ
được hưởng phụ cấp chức vụ (tùy theo hạng trường) và là người tham gia trực



6
tiếp vào quản lý chuyên môn cấp tổ trong nhà trường. Vì thế, cần sử dụng các
biện pháp quản lý hiệu quả để nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Thực tiễn cho thấy các tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT rất cần
được bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng quản lý với các nội dung, hình thức tổ
chức phù hợp để họ có thể thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Trong những năm qua các trường THPT huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh đã
xây dựng được đội ngũ tổ trưởng chun mơn, song nhiều người cịn trẻ về tuổi
đời lại chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý...Vì thế, cơng tác quản lý
chun mơn và nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới Giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số biện
pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường Trung học phổ
thông Công lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh”
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề xuất một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm phát triển đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn trong các trường Trung học phổ thơng cơng lập góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trung học phổ thông huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn trong các trường Trung học phổ thông công lập huyện Quế Võ tỉnh
Bắc Ninh.


7

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.

Nếu áp dụng các biện pháp quản lý mang tính khoa học, khả thi thì sẽ
nâng cao chất lượng cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn, ở các trường THPT
công lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn trong các trường THPT.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các
trường THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
5.1.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
trong các trường THPT công lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp của Hiệu trưởng trong
công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường THPT công
lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Các biện pháp này được áp dụng cho giai đoạn từ 2010 – 2015.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, phân tích, hệ
thống hóa các vấn đề lý luận liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm xây dựng cơ sở
thực tiễn cho đề tài. Sử dụng các phương pháp sau đây:


8
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Sử dụng thống kê toán học trong việc xử
lý các kết quả nghiên cứu.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN.

7.1. Đề tài góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về phát triển cho đội
ngũ Tổ trưởng chuyên môn các trường Trung học phổ thông huyện Quế Võ tỉnh
Bắc Ninh.
7.2. Đề xuất một số biện pháp phát triển cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên
môn các trường Trung học phổ thông công lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được bố trí trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
các trường THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các
trường THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh


9

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1 Tổng quan về nghiên cứu vấn đề:
Ở bất cứ giai đoạn lịch sử nào, GD ln giữ vai trị quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định:
“Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" [12.107]. Muốn phát
triển GD cần coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục. Khi bàn về cơng tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" “Muốn việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”
[33,T5.240].
Quan điểm xuyên suốt của Đảng, nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan

trọng của đội ngũ QLGD. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi toàn ngành giáo
dục đang triển khai và thực hiện đổi mới trương trình, sách giáo khoa thì vai trị
và trách nhiệm của cán bộ QLGD các cấp lại càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng (khoá
IX) đã nêu một trong 5 giải pháp cần tập trung làm tốt “Xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục vững mạnh toàn diện cả về chuyên môn nghiệp
vụ, đạo đức nghề nghiệp và tư tưởng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá”
[16,114].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH TW Đảng (khoá IX) cũng khẳng định:
“Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo mà giải


10
pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục
và đào tạo” [16,200]
Các tài liệu lý luận đã cho thấy vai trò của người CBQL nói chung và đội ngũ tổ
trưởng chuyên mơn nói riêng trong nhà trường là quản lý về mặt lao động và con
người cụ thể là đội ngũ GV .Tổ chun mơn có vai trị giúp hiệu trưởng điều
hành và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sự phạm, thực chất đố là quan hệ hợp
tác, chấp hành trên nguyên tắc tập trung dân chủ trong lĩnh vực điều hành và
thực hiện nhiệm vụ dạy học.
TCM là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm. Do vậy,
chức năng chủ yếu của TCM là chuyên sâu về nghề nghiệp sư phạm, tổ chức các
hoạt động dạy học.
TCM là nơi tập hợp GV để trau đổi nghề nghiệp, phát huy sáng kiến, áp
dụng kinh nghiệm sư phạm, đồng thời phát hiện những lệch lạc trong chuyên
môn để kịp thời sửa chữa. Do vậy, TTCM phải hiểu rõ GV trong tổ của mình về
năng lực sư phạm, trình độ chun mơn, hồn cảnh gia đình, sức khoẻ…, đồng
thời TTCM cũng cần hiểu rõ về nội dung, yêu cầu, tính chất của lao động sư
phạm.

TCM trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng dạy và học môn học mà tổ
phụ trách. Chính vì vậy, u cầu TCM phải phân cơng bố trí giảng dạy hợp lý,
đúng người, đúng việc nhằm phát huy được những mặt mạnh của từng GV trong
tổ. Ngoài việc quản lý hoạt động dạy của thầy cịn phải quản lý hoạt động của trị
mới có thể đảm bảo chất lượng giáo dục.
Trong trường THPT, tổ trưởng chuyên môn (TTCM) là CBQL trực tiếp
quản lý đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, từ trước tới nay các nghiên cứu về vấn đề
phát triển cho đội ngũ TTCM ít được quan tâm. Gần đây xuất hiện một số tài liệu
nghiên cứu quan đến vấn đề một cách chung chung. Có thể kể đến: Trong cuốn


11
“Người hiệu trưởng trường trung học cơ sở”, tác giả Nguyễn Văn Lê đề cập tới
vai trò của TTCM trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động của tổ
chun mơn.
- Nhóm tác giả do Đỗ Ngọc Bích chủ biên trong cuốn "Sổ tay hiệu trưởng
trường dân tộc nội trú" cũng đề cao vai trò của TTCM. Theo tác giả Đỗ Ngọc
Bích, để đẩy mạch hoạt động của tổ, nhóm chun mơn, tăng cường kiểm tra
việc dậy học trên lớp, xây dựng tập thể sư phạm cần dựa vào đội ngũ TTCM.
Đây chính là giải pháp quan trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
- Như vậy, cả hai tác giả đều đề cao vai trò của TTCM, xong chưa đề cập
việc làm thế nào để phát triển cho đội ngũ này, vì đây khơng phải là tài liệu viết
riêng về TTCM mà chỉ đề cập khi có liên quan.
- Trong năm 2004, trên “Thơng tin quản lý giáo dục" của trường cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo - Bộ giáo dục và đào tạo (số 4 (32), số 5 (33), số 6
(34)), một số bài viết của các tác giả Trần Minh Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh,
Ngô Viết Sơn đã đề cập tới vị trí, vai trị, năng lực và một số biện pháp nâng cao
năng lực cho TTCM trong trường trung học. Các bài báo này đề cập vấn đề một
cách khái quát, như một sự định hướng cho việc phát triển cho TTCM ở cấp vĩ

mô (Bồi dưỡng tại Học viện quản lý giáo dục).
- Đề cập một cách trực tiếp về việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
TTCM trường THPT, phải kể đến luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên
ngành quản lý giáo dục của Nguyễn Mạnh Hà tỉnh Yên Bái. Trong luận văn này,
tác giả Nguyễn Mạnh Hà đã phân tích thực trạng và đề ra các biện pháp về quản
lý bồi dường nâng cao năng lực cho TTCM của hiệu trưởng ở các trường THPT
tỉnh Yên Bái.


12
Tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đây dù ít hay nhiều đề thống nhất về
sự cần thiết phải phát triển cho đội ngũ TTCM và xem đây như là một giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT trong giai đoạn hiện
nay.
Ở tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Quế Võ nói riêng việc bồi dưỡng,
đào tạo và phát triển cho TTCM trong các trường THPT được lãnh đạo sở GD &
ĐT, hiệu trưởng các trường trung học phổ thông quan tâm, song vấn đề này chỉ
xuất hiện nhỏ, lẻ trong các báo cáo, tổng kết của các trường trung học phổ thông
của sở GD & ĐT, mà chưa có nghiên cứu nào đề cập đến một cách đầy đủ và hệ
thống.
1.2. Các khái niệm cơ bản.
1.2.1 Quản lý.
a) Khái niệm
Quản lý (QL) là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi q trình lao động xây
dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã hội
càng phát triển, QL càng có vai trị quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội trong bộ “Tư bản”, K.Marx đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Tất
cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo… một người độc tấu
vỹ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc

trưởng” [32,23,480]. Ngày nay thuật ngữ QL đã trở lên phổ biến nhưng có một
định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đưa ra khái niệm QL theo những cách
tiếp cận với những góc độ khác nhau.
Theo Harold Koontz, Cry odonnel, Heinz weihrich: “Quản lý là thiết kế và
duy trì một mơi trường trong đó các nhân viên làm việc với nhau trong các
nhóm, có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [21,29].


13
Tác giải Nguyễn Minh Đạo viết: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) nên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, kinh tế bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho việc phát triển của đối
tượng” [22,7].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục
đích có kế hoạch của chủ thể quan lý, đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
Tác giả Trần Quốc Thành cho rằng: "Quản lý là sự tác động có thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan”
Xét nội hàm của khái niệm quản lý của các tác giả vừa nêu trên chúng ta
thấy rằng quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định; quản lý có sự tác động chủ thể quản lý có sự chịu tác động và thực hiện của
khách thể quản lý ; là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan. Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Nói cách khác,
đối tượng của khoa học quản lý là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người
với người trong quản lý.
Như vậy, theo chúng tôi “quản lý là q trình tác động có tổ chức, có

hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ
chức, phù hợp với quy luật khách quan”.
b) Chức năng quản lý.
Cơ sở hình thành các chức năng quản lý chính là sự phân cơng chun
mơn hố lao động quản lý. “Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt


14
động tất yếu của chủ thể quản lý lẩy sinh từ sự phân cơng chun mơn hố trong
hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý”. [24,54]. Thơng
qua các chức năng quản lý, tồn bộ hoạt động quản lý được thực hiện. Chính vì
vậy, nếu khơng xác định được chức năng thì chủ thể quản lý không thể điều
hành được hệ thống quản lý.
Các chức năng quản lý đều có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được
liên kết, gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau với các cách tiếp cận khác nhau,
người ta thường phân chia các chức năng quản lý ra làm hai nhóm chính: nhóm
chức năng quản lý chung và nhóm quản lý chức năng cụ thể. Phản ánh nội dung
quá trình QL, chúng ta có nhóm chức năng quản lý chung bao gồm 4 chức năng
quản lý cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hoá: đây là chức năng đầu tiên, có vai trị định
hướng cho tồn bộ hoạt động. Căn cứ vào thực trạng của tổ chức và căn cứ vào
nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây dựng trương trình hoạt
động tìm biện pháp, cách thức tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập cấu
chúc của bộ máy quản lý (tổ chức công việc, sắp xếp con người). Đây là quá
trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định nhằm thực
hiên tốt mục tiêu của kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý bằng
các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch đạt tới mục
tiêu quản lý, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.

- Chức năng kiểm tra, đánh giá: đây là chức năng cuối cùng và rất quan
trọng của quá trình quản lý. Đây là quá trình xem xét, giám sát thực tiễn hoạt
động của bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục
tiêu đã xác định.


15
Ngồi ra thơng tin rất cần cho quản lý, khơng có thơng tin, khơng có tiến hành
quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy, có thể coi thông tin là chức
năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Trong đó,thơng tin là chức năng
trung tâm. Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất một chu
trình quản lý của một hệ thống. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập
tương đối, vừa có quan hệ biến chứng với nhau.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên nền tảng của khoa học QL, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý chuyên
ngành, trong đó có QLGD. Có nhiều định nghĩa về QLGD. Có thể nêu:
Tác giả Nguyễn Gia Quý viết: “QLGD là sự tác động ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định,
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống”
[42,2].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch. Hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [41,35].
Từ nội hàm những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng QLGD là sự tác
động của ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý một cách hiệu quả.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Nhà trường là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo
dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: Thầy - Trò. Trường học là tổ


16
chức giáo dục cơ sở, nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo học sinh. Nó
là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào.
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi và trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [22,71].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học được hiểu là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh và các phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt
hoạt động của nhà trường hướng vào hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu dự kiến” [31,27].
Như vậy, QLNT về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo
viên và học sinh) và quản lý hoạt động sư phạm trong nhà trường. Do đó, có thể
khẳng định: Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể quản lý nhà
trường (giáo viên, nhân viên, học sinh…) nhằm làm cho các hoạt động giáo dục
và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục, ngày càng phát triển bền
vững.
1.2.4 Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn.
1.2.4.1. Tổ trưởng chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng trong tổ chức nhà trường. Đây
là cấp quản lý trung gian giúp Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt hoạt động mà cơ
bản nhất là hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. Đứng đầu tổ chuyên
môn là một tổ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động
của tổ. Vị trí, vai trị của TTCM đã được quy định tại điều lệ trường phổ thông.

TTCM trong trường THPT do Hiệu trưởng trực tiếp chỉ định. TTCM là cán bộ


17
quản lý cấp cơ sở. Vì vậy, TTCM là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất
lượng giảng dạy và lao động sư phạm của giáo viên trong phạm vi các môn học
mà tổ chuyên môn phụ trách.
Điều 14 Điều lệ trường THPT ghi: “Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng,
giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác
tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ chun mơn theo
mơn học, nhóm mơn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS,
THPT. Mỗi tổ chuyên mơn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ
đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ
chuyên mơn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học”
Có thể nói, về mặt quản lý, người TTCM là chủ thể quản lý trong hệ thống
tổ, là đối tượng quản lý trong hệ thống quản lý nhà trường; TTCM là cánh chim
đầu đàn của tổ, luôn giúp đỡ đồng nghiệp tiến bộ, đồng thời là đồng sự, là chỗ
dựa của hiệu trưởng để hiệu trưởng quản lý chuyên môn.
1.2.4.2. Đội ngũ tổ trưởng chun mơn:
Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng
nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”.
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri thức,
đội ngũ công chức viên chức...
Khái niệm đội ngũ tuy có khác nhau nhưng thực chất đó là một nhóm
người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng có
lý tưởng, có mục đích chung hoạt động trong một tổ chức.
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là tập hợp tất cả các tổ trưởng chuyên môn
trong các trường THPT.



18

1.2.5. Phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn.
Phát triển là thuật ngữ dùng để chỉ sự thay đổi trạng thái của vật cả về
chất và lượng theo chiều hướng tiến bộ, có sự thay thế của cái mới trong sự vật,
hiện tượng khi có sự vận động tích cực từ bên trong sự vật hiện tượng hoặc
những tác động đúng hướng từ bên ngoài.
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng nếu
hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng tồn diện, sâu sắc thì trong tự
bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống với
nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
Phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường THPT công lập
trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc ninh hiện nay là việc tổ chức học tập, tạo
mọi điều kiện để TTCM có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của mình. Muốn
hồn thành tốt các nhiệm vụ, TTCM phải có trình độ quản lý, Ở góc độ chức
năng quản lý, công việc quản lý của TTCM tập trung ở khả năng thực hiện và
mức độ hiệu quả việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý tổ chuyên
môn.
1.2.6. Trường trung học phổ thông.
Nhà trường THPT là một tổ chức sư phạm - xã hội, là cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có mối quan hệ đặc biệt mật thiết với cộng
đồng và xã hội. Trường THPT được coi là trung tâm giáo dục, văn hoá, khoa học
kỹ thuật tại cộng đồng, góp phần tích cực vào q trình phát triển kinh tế - xã hội
của cộng đồng.


19
Điều 26 Luật Giáo dục (2009) ghi rõ: “Giáo dục THPT được thực hiện

trong ba năm học từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào lớp mười phải có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi”.
Mục tiêu của giáo dục THPT là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn
thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân, để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng,trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” [7,32].
Giáo dục THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay
nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách
mạng, có tinh thần yêu nước, chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ
theo hướng toàn diện và năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo
việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc hợp tác theo
nhóm.
1.3. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường THPT hiện nay
1.3.1. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn trong trường THPT.
1.3.1.1. Những căn cứ xác định nhiệm vụ.
Trong trường THPT, các GV được biên chế vào các tổ chuyên môn. Đối
các bộ mơn số GV đơng thì mỗi mơn học được tổ chức thành một tổ chun
mơn, như các tổ: Tốn, Văn… Những mơn số GV ít có thể tổ chức các tổ bộ
mơn liên mơn như tổ Hố- Sinh, tổ Sử - Địa - Giáo dục công dân… Mỗi tổ
chuyên môn có một tổ trưởng do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Vị trí,
vai trị của tổ chun mơn, của tổ trưởng chuyên môn được quy định tại Điều 14


20
Điều lệ trường THPT ban hành kèm theo Quyết định 23/2000/QĐBGD&ĐT
ngày 11/07/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
a) Giáo viên trường trung học được tổ chức thành tổ chun mơn theo mơn

học hoặc nhóm mơn học, mỗi tổ chun mơn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ
phó do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ.
b) Tổ chun mơn có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương
trình và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra đánh giá
chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần” [6,5]
Tại thông tư số 13/ BGD&ĐT-TT ngày 04/09/1993 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn về việc phân hạng trường học và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
bổ nhiệm trong trường học cũng như thông tư số: 10/BGD&ĐT ngày 27/07/1994
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn bổ sung, điều chỉnh việc phân hạng và
phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong trường thuộc bậc giáo dục phổ thông đều xác
định: TTCM trong trường trung học là đối tượng được hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo bổ nhiệm và có hệ số phụ cấp từ 0.1 đến 0.2 tuỳ theo hạng trường.
Ngày 18/12/2005 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Thông tư số 33/2005/ TTBGD&ĐT “Hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho
các cơ sở giáo dục cơng lập”. Trong đó, điều chỉnh hệ số phụ cấp cho TTCM là
0.25 cho tất cả các hạng trường.
1.3.1.2 Nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường THPT


21
Căn cứ mục đích của hoạt động TCM, có thể chia nhiệm vụ quản lý của
TTCM thành các hoạt động sau:
a) Quản lý thực hiện chương trình dạy học
Hoạt động quản lý thực hiện chương trình dạy học là đảm bảo cho việc
dạy học diễn ra đúng, đủ nội dung, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức,
thực hiện được các mục tiêu giáo dục như Đức – Trí - Thể - Mỹ - Lao Động.

Mục đích của hoạt động quản lý thực hiện chương trình là hồn thành có
chất lượng mục tiêu, chương trình mơn học do Bộ Giáo dục ban hành trên cơ sở
thực hiện nghiêm chỉnh qui chế chuyên môn.
Đầu năm học, TTCM phải tiến hành lập kế hoạch dạy học chung của tổ.
Để hoàn thành kế hoạch của tổ.TTCM cần huy động sự đóng góp ý kiến của các
tổ viên. Bằng cách tổ chức dân chủ bàn bạc, TTCM cần hướng dẫn tổ viên đóng
góp ý kiến xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu mà nhà trường giao cho tổ,
thống nhất việc tổ chức các hoạt động chính khố và ngoại khố. Tuy nhiên,
TTCM cần nhận thức sâu sắc rằng quản lý thục hiện chương trình có đúng hay
khơng mà điều quan trọng là làm thế nào để tổ chức thực hiện có chất lượng
chương trình dạy học.Vì vậy, TTCM cần đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chuyên môn. Cụ thể là TTCM tổ chức viên học tập nắm vững chương
trình, sách giáo khoa, mục tiêu môn học, nhất là từ năm học 2006 – 2007, giáo
dục THPT tiến hành đổi mới chương trình theo chương trình phân ban, tổ chức
cho tổ viên học tập nắm vững qui chế, qui định chuyên môn, phân công nhiệm
vụ cho các thành viên trong tổ phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của tổ viên,
đồng thời có các phương án để tổ viên có thể phối hợp tháo gỡ khó khăn, giúp đỡ
lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
TTCM hướng dẫn cho các thành viên trong TCM xây dựng và thực hiện
kế hoạch dạy học nhằm đảm bảo các mục tiêu và chỉ tiêu chung của tổ đều phải


22
được hoàn thành tốt, đồng thời giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của
họ. Như vậy, có nghĩa là TTCM phải chỉ đạo, giám sát các khâu từ soạn, giảng
đến chấm, trả bài của giáo viên một cách thường xuyên;quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, hướng dẫn học sinh tự học ở
nhà, tổ chức ôn tập cho học sinh thi tốt nghiệp,tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập bộ môn của học sinh, quản lý việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học bộ môn, chỉ đạo việc tự làm đồ dùng dạy học.

Lĩnh vực cuối cùng của hoạt động quản lý thực hiện chương trình của
TTCM là việc kiểm tra – đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ viên.
Việc kiểm tra – đánh giá đó cần căn cứ vào mục tiêu đã đề ra và mức độ thực
hiện mục tiêu trên thực tế. Việc kiểm tra – đánh giá phải đạt đến đích cuối cùng
là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
b) Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
Năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng
dạy học.Vì vậy muốn nâng cao chất lượng dạy học, trước hết phải nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Mục đích của hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên môn là không ngừng
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ viên, đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục, dạy học. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên là khâu then chốt để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng theo tinh thần Nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X.
Việc đổi mới chương trình được tiến hành đồng bộ từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện; Đổi mới phương pháp dạy học là một cơng việc khó
khăn, phức tạp. Đổi mới phương pháp đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều hơn
trong việc chuẩn bị một tiết dạy và nhất là phải chiến thắng thói quen cũ ở chính
bản thân mình. Đồng thời, việc thiếu các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính


23
cũng là những trở ngại của việc đổi mới. Chính vì vậy mà hiệu trưởng và TTCM
phải là người ủng hộ cái mới, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên thực hiện
nhiệm vụ dạy học.
Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của TCM,
TTCM phải luôn bám sát yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục. Ngoài ra, khi
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, TTCM cần chú ý bồi dưỡng về chuyên môn,
phương pháp dạy học bộ môn và phương pháp tự học. Trong hoạt động quản lý
của mình, TTCM cần khuyến khích, động viên tổ viên biến kế hoạch bồi dưỡng

của tổ thành kế hoạch tự bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ của mình. TTCM
cần thường xuyên tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn nhằm thu hút sự tham gia của mọi tổ viên, như: tổ chức đăng ký thi giáo
viên dạy giỏi, giáo viên giỏi các cấp nhằm định hướng xây dựng lực lượng giáo
viên nòng cốt cho tổ; tổ chức các hoạt động thao giảng, hội giảng; xây dựng các
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức cho giáo viên tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học; giúp đỡ GV mới
ra trường, GV hạn chế về chuyên môn.
Các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn phải được tổ chức thường xuyên,
liên tục, vì sự phát triển của đội ngũ, vì chất lượng giáo dục của nhà trường. các
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cũng phải dựa trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên của cấp trên, vừa gắn với thực tế của nhà trường.
c) Mối quan hệ giữa các hoạt động quản lý của TTCM
Trong thực tế, các hoạt động quản lý vừa nêu trên của TTCM có quan hệ
mật thiết với nhau. Bởi vì đây đều là những mục tiêu quản lý của TCM.
Hoạt động quản lý thực hiện chương trình dạy học trực tiếp thực hiện mục tiêu
dạy học của nhà trường. Mà muốn thực hiện có hiệu quả chương trình dạy học
thì phải có đội ngũ GV giàu năng lực, có kinh nghiệm. Vì đây là yếu tố then chốt


24
của việc nâng cao chất lượng dạy học. Do đó phải đẩy mạnh hoạt động bồi
dưỡng giáo viên.
Hoạt động quản lý của TTCM đóng vai trị rất quan trọng trong nhà
trường. Đây là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng dạy học trong trường
THPT. Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ CBQL và giáo viên nói chung,
TTCM nói riêng là khâu then chốt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đây cũng
là quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước ta hiện nay.
1.3.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường
THPT.

1.3.2.1. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu:
Số lượng TTCM phải phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường căn cứ
vào số lượng cán bộ giáo viên giảng dạy ở các môn trong năm học hiệu trưởng
phân chia ra làm các TCM phù hợp, cân đối tránh tình trạng TCM nhiều thành
viên và có những TCM chỉ có 3 đến 4 người. Đối với những mơn ít giáo viên khi
ghép tổ hiệu trưởng cần cân nhắc để ghép các mơn có kiến thức gần nhau, quan
hệ với nhau Ví dụ Sử - Địa; Lý – Kỹ… từ đó bổ nhiệm mỗi tổ 01 TTCM.
Cơ cấu TTCM phải là những giáo viên có trình độ nổi trội so với những
giáo viên khác cùng môn trong tổ, hoặc là những giáo viên có kinh nghiệm cơng
tác có uy tín đối với giáo viên khác trong tổ ; nếu là Đảng viên thì càng tốt .
Trong trường hợp tổ ghép mơn nên ưu tiên cơ cấu TTCM cho các môn quan
trọng như mơn thi tốt nghiệp, thi đại học; cao đẳng Ví dụ tổ Lý – Kỹ nên chọn
TTCM trong nhóm lý. Trong cơ cấu TTCM yêu cầu phải đảm bảo tỷ lệ Nam và
Nữ.
1.3.2.2. Yêu cầu về chất lượng TTCM:
Về mặt quản lý, tổ trưởng chuyên môn là chủ đề quản lý trong hệ thống tổ;
là linh hồn của tập thể tổ, là “người nhạc trưởng” trong “dàn nhạc chuyên môn”.


25
Trong tập thể TCM, người TTCM có vai trị rất quan trọng do đó trong hoạt
động quản lý TTCM địi hỏi phải là người đáp ứng được các yêu cầu sau.
TTCM là người quản lý hoạt động chuyên môn của một tổ. Để quản lý tốt
hoạt động chun mơn đó, yêu cầu người tổ trưởng phải là người trội nhất trong
tổ về mặt tài và đức, có uy tín chun mơn vững vàng (trình độ đào tạo, kinh
nghiệm sư phạm, sự tín nhiệm của đồng nghiệp, kết quả giảng dạy), có phẩm
chất đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực quản lý tổ chun mơn.
a) Người TTCM cần có một số phẩm chất sau:
- Gương mẫu: TTCM phải là người đi đầu trong mọi công việc của tổ, của
trường. Người TTCM không chỉ gương mẫu trong công việc mà cả trong cuộc

sống hàng ngày. Lời nói đi đơi với việc làm.
- Công bằng: công bằng trong sự phân công công tác cho các thành viên;
công bằng nhận xét, đánh giá các thành viên. Khi nhận xét, đánh giá các thành
viên, TTCM không để các yếu tố thành kiến, thiện cảm, ác cảm chi phối. Khi
nhận xét, đánh giá TTCM phải dựa vào các tiêu chuẩn pháp quy và dân chủ,
cơng khai.
- Kiên trì, nhẫn lại nhưng kiên quyết khi giải quyết công việc
- Nghiêm khắc với bản thân nhưng rộng lượng với người khác.
- Trung thực, khiêm tốn, khéo léo trong đối xử.
- Nhiệt tình cơng tác và biết quan tâm đến đồng nghiệp.
b) Người TTCM cần có những kiến thức sau:
- Hiểu biết về công tác quản lý trong trường, đặc biệt là tổ chuyên môn.
Trong công tác, TTCM vừa có các mối quan hệ chính thức với các GV và hoạt
động giáo dục trong tổ, vừa có quan hệ phụ thuộc: TTCM phải chấp hành mệnh
lệnh của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; Vừa có quan hệ phối hợp; phối hợp với


×