Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 129 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
-------------------------------------

TRẦN VĂN MƢỜI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
DƢỚI TÁN RỪNG THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN
TẠI XÃ MÙN CHUNG, HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
-------------------------------------

TRẦN VĂN MƢỜI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
DƢỚI TÁN RỪNG THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN
TẠI XÃ MÙN CHUNG, HUYỆN TUẦN GIÁO,


TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

i

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin cảm ơn TS. Lê Đồng Tấn - ngƣời đã hƣớng dẫn trực
tiếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng
cảm ơn tập thể cán bộ Ủy ban nhân dân xã Mùn Chung, Ủy ban nhân dân
huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên; phòng Sau đại học (Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2); đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong
suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn


Trần Văn Mƣời

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Lê Đồng Tấn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chƣa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận
văn này.
Tác giả luận văn

Trần Văn Mƣời

Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

iii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

D

Đƣờng kính

Dt

Đƣờng kính tán

H

Chiều cao

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

P

Hệ số tổ thành

STT

Số thứ tự


TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

iv

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn …………………………………………………………..

i

Lời cam đoan ………………………………………………………..

ii


Bảng ký hiệu các chữ viết tắt …….........…………………………….

iii

Mục lục ……………………………………………………………...

iv

Danh mục các bảng ………………………………………………….

v

Danh mục các hình ………………………………………………….

vi

Danh mục các biểu đồ ……………………………………………….

vii

MỞ ĐẦU ……...…………………………………………………….

1

1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………….

1

2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………...


2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn …………………………………

2

4. Đóng góp mới của đề tài ….……………………………………

3

NỘI DUNG ……………….....………………………………………

4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………….

4

1.1. Một số khái niệm về tái sinh rừng …………………………...

4

1.2. Lƣợc sử nghiên cứu …………………………….…………….

5

1.2.1. Trên thế giới ……………………………………..…………….

5


1.2.2. Ở Việt Nam …………………………………..………………..

8

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………...

17

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………….…………….

17

2.2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………..

17

2.3. Thời gian nghiên cứu ………………………………………...

17

2.4. Nội dung nghiên cứu …………………………………………

17

Footer Page 6 of 258.


Header Page 7 of 258.


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………..

17

2.5.1. Điều tra thực địa ……………………………………………...

17

2.5.2. Xử lý số liệu ……………………………………………………

20

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ……………………………………………………...

23

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ………………………

23

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích …………………………….

23

3.1.2. Địa chất, địa hình …………………………………………….

23


3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ……………………………………………..

24

3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ……………………………………….

25

3.2. Điều kiện xã hội khu vực nghiên cứu ………………………...

28

3.2.1. Dân tộc, dân số ………………………………………………..

28

3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu ………………………………

28

3.2.3. Văn hóa, y tế, giáo dục ……………………………………….

29

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN …………

31

4.1. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh trong vùng nghiên cứu.


31

4.2. Đặc điểm tổ thành loài cây tái sinh …………………………..

35

4.3. Chất lƣợng, nguồn gốc cây tái sinh …………………………..

37

4.4. Quy luật phân bố cây tái sinh ………………………………...

40

4.4.1. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao …………………..

40

4.4.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất …………………………..

43

4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tái sinh tự nhiên ………..

45

4.5.1. Yếu tố địa hình: vị trí địa hình, độ dốc, hướng phơi ……..

45


4.5.2. Ảnh hưởng của sự thoái hoá đất ……………………………

51

4.5.3. Vai trò của động vật và ảnh hưởng của sự chăn thả …….

53

4.5.4. Tác động của con người và ảnh hưởng của hoạt động khai thác
gỗ ……………………………………………………………………….

Footer Page 7 of 258.

54


Header Page 8 of 258.

4.6. Đề xuất giải pháp phục hồi rừng …………………………….

55

4.6.1. Giải pháp về chính sách………………………………………

55

4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật …………………………………………

56


4.6.3. Giải pháp về tổ chức………………………………………….

57

4.6.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục ……………………….

57

4.6.5. Giải pháp về xã hội …………………………………………..

58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………......…….…...…….

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………..

61

PHỤ LỤC …………………………………………………………...

66

Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Số lƣợng, tỉ lệ % các chi, loài cây tái sinh ở khu vực
nghiên cứu …………………………………………………………...

31

Bảng 4.2. Tổ thành loài cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu ………...

36

Bảng 4.3. Chất lƣợng cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu ……….......

37

Bảng 4.4. Nguồn gốc cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu ...................

38

Bảng 4.5. Sự phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ..............................

41

Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất ........................................

43

Bảng 4.7. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo vị trí địa hình .....


45

Bảng 4.8. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo cấp độ dốc .........

47

Bảng 4.9. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo hƣớng phơi.........

50

Bảng 4.10. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo mức độ thoái
hoá đất .................................................................................................

Footer Page 9 of 258.

51


Header Page 10 of 258.

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Bản đồ thảm thực vật lƣu vực đầu nguồn sông Đà, xã
Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên .............................

27


Hình 4.1. Rừng thứ sinh tại xã Mùn Chung - Tuần Giáo - Điện
Biên ………….................................................................................

35

Hình 4.2. Phân bố đều cây tái sinh trên mặt đất ở khu vực nghiên
cứu …………...................................................................................

Footer Page 10 of 258.

44


Header Page 11 of 258.

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % các loài, các chi thuộc các họ thực vật ở khu
vực nghiên cứu ..................................................................................

34

Biểu đồ 4.2. Chất lƣợng cây tái sinh trong các OTC ở khu vực
nghiên cứu .........................................................................................

39


Biểu đồ 4.3. Nguồn gốc cây tái sinh trong các OTC ở khu vực
nghiên cứu .........................................................................................

39

Biểu đồ 4.4. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ...................

42

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một bộ phận không thể thay thế đƣợc của môi trƣờng sinh thái,
nó giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Ở nƣớc ta rừng
và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế các khu rừng
nguyên sinh của chúng ta còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở mức độ thoái
hóa khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu của sự suy giảm chất lƣợng rừng là do
các hoạt động của con ngƣời tác động vào nhƣ: do chiến tranh, do đốt nƣơng
làm rẫy, cháy rừng, sự di dân tự do, khai thác quá mức, sự mở rộng đất nông
nghiệp…
Hiện nay, việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng đã
và đang là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Vì rừng là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá. Ngoài gỗ và rất nhiều lâm sản có giá trị, rừng còn có vai trò

to lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ đất, giữ cân bằng sinh thái và sự
phát triển bền vững của sự sống trên trái đất. Không những thế rừng còn là
nơi bảo tồn và cung cấp nguyên liệu về mặt di truyền cho sự tiến hoá của sinh
giới. Mất rừng, làm suy giảm đa dạng sinh học, độ che phủ giảm, đất đai bị
xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi lấp, môi trƣờng bị thay đổi, hạn hán, lũ lụt
gia tăng… ảnh hƣởng trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là
những vùng dân cƣ sống ven rừng. Các thảm họa thiên tai gần đây đã là sự
cảnh tỉnh đối với công chúng nói chung và các nhà quản lý nói riêng về hậu
quả nghiêm trọng của việc chặt phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Vì
vậy, việc phục hồi tài nguyên rừng đã và đang là vấn đề đƣợc toàn xã hội
quan tâm.
Ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau (chiến tranh, nhu cầu lâm
sản ngày càng cao, việc chuyển đổi rừng sang đất nông nghiệp... nhƣ là kết quả

Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.

2

tất yếu của sự tăng dân số và đặc biệt là khai thác không kế hoạch) từ 14,3 triệu
ha rừng tự nhiên (độ che phủ 43%) năm 1943 giảm xuống còn 9,2 triệu ha (độ
che phủ 27,8%) năm 1993 (Trần Văn Con và cộng sự, 1991) [9]. Trong những
năm vừa qua diện tích rừng và độ che phủ đã tăng, nhƣng chủ yếu là rừng
trồng, rừng tái sinh, rừng sau khai thác, rừng tre nứa... với trữ lƣợng nhỏ, sản
phẩm rừng nghèo nàn nên chất lƣợng rừng giảm sút.
Hiện nay, đã có nhiều giải pháp cụ thể trong việc bảo tồn và phục hồi
rừng, nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần bảo đảm an ninh môi trƣờng
và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các hệ sinh thái rừng ở nƣớc ta rất đa dạng và

phức tạp, trong khi các nghiên cứu thƣờng mới chỉ tập trung tại một vùng hay
một khu vực nhất định nào đó, việc nghiên cứu chƣa thật sự đồng bộ và thiếu
bền vững. Cho nên, tái sinh rừng tự nhiên vẫn đang là nội dung cần đƣợc tiếp
tục nghiên cứu.
Mùn Chung là một xã thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Mặc dù
có diện tích không lớn, nhƣng do đa dạng về địa hình và thổ nhƣỡng, cho nên
có nhiều kiểu rừng khác nhau với hệ thực vật rất đa dạng. Đây đƣợc xem là
địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng
các mô hình phục hồi rừng. Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: Nghiên
cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại
xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá năng lực tái sinh tự nhiên của các kiểu thảm thực vật phục hồi
tự nhiên trong vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung dẫn liệu về đặc điểm tái sinh tự
nhiên của thảm thực vật rừng ở khu vực nghiên cứu nói riêng và vùng Tây
Bắc nói chung.

Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

3

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc lựa
chọn giải pháp xúc tiến tái sinh rừng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế
và nâng cao chất lƣợng rừng phục hồi tự nhiên ở xã Mùn Chung, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.

4. Đóng góp mới của đề tài
Một số dẫn liệu cập nhật về cấu trúc rừng tái sinh phục hồi tự nhiên tại
khu vực nghiên cứu.

Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.

4

NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều
thuật ngữ khác đang đƣơc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của
toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilatic” để
chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ đƣợc nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dƣới tán
rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, ngƣời ta chia thành 3 mức độ tái sinh nhƣ sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con ngƣời tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống đƣợc con ngƣời tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho

quá trình tái sinh tiếp theo.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [15], tái sinh là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh rừng
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh
rừng. Theo tác giả thì vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây
gỗ già cỗi. Vì vây, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại

Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

5

thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Tác giả cũng khẳng định
tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái
rừng.
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1996) [29] cho
rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là
quá trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngƣợc lại, nếu
thành phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn
thế xảy ra.
Nhƣ vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dƣới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây
con đƣợc thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trƣờng
hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con ngƣời
gieo trƣớc đó. Nó đƣợc phân biệt với các khái niệm khác nhƣ trồng rừng là sự
thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã đƣợc chuẩn bị trong vƣờn
ƣơm. Vì đặc trƣng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù

của các hệ sinh thái rừng.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ,
nhƣng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới đƣợc tiến hành chủ yếu từ những
năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây.
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công nghiệp
hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự nhiên, nên
nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để phục hồi lại
thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng, trong Lâm
nghiệp đã hình thành xu hƣớng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân
tạo cho năng xuất cao. Nhƣng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức và

Footer Page 16 of 258.


Header Page 17 of 258.

6

một số nƣớc ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu: “Hãy
quay trở lại với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [27].
Đã có nhiều nghiên cứu hƣớng vào phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố
sinh thái đến quá trình tái sinh rừng nhƣ: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ
dầy rậm của thảm tƣơi, khả năng phát tán hạt... Trong đó ánh sáng (thông qua
độ tàn che của rừng) là nhân tố đƣợc đề cập nhiều nhất và đƣợc coi là nhân tố
chủ đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [8], [32], [38].
P. W. Richards [24] đƣa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố
số lƣợng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ƣu thế ở tầng
trên trong rừng nguyên sinh thƣờng có rất ít, thậm chí vắng mặt ở những tầng

thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngƣợc lại, ở những rừng đơn ƣu nhƣ rừng Mora
gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon
ở Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thƣớc. Theo tác giả thì sự phân
bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây, đƣợc thể hiện ở khả năng sinh
sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển. Ông cũng cho rằng,
sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng mƣa nhiệt đới ảnh hƣởng chủ yếu đến sự
phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non
thƣờng không rõ.
H. Lamprecht (1989) [41] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong
suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ƣa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dƣỡng khoáng, do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh là không đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai

Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

7

thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng
là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyên Văn Thêm, 1992)
[27].
Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã đƣợc đa số các nhà
nghiên cứu thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng

và các nhân tố ảnh hƣởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành
hoa, quả, các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều
kiện khí hậu và sự phá hoại của động vật, côn trùng cho đến khi cây con phát
triển ổn định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong Lâm học
chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm từ
giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [11].
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác
biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [42] đã phân biệt hai
kiểu tái sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dƣới tán của
các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài
cây ƣa sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cƣ, còn
những loài cây mọc sau là những loài cây định cƣ hay định vị.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt
đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1964) [24], tác
giả cuốn “Rừng mƣa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự
nhiên ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mƣa nhiệt đới sinh ra,
từ thảm cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh... nếu đƣợc bảo vệ, không chặt
phá, đốt lửa và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung gian,
chúng đều có thể phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: G. Baur [1],
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [22], Thái Văn Trừng (1978) [35], A. Bratawinata
(1994) [39], M. C. Godt và M. Hadley (1991) [40],... cũng đã đƣa ra nhận xét
tƣơng tự.

Footer Page 18 of 258.


Header Page 19 of 258.

8


Những kết quả nghiên cứu về thảm thực vật tái sinh trong đất sau nƣơng
rẫy cũng nhƣ trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự
nhiên trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm
thực vật là hiện thực [25], [26], [32], [38].
Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích thƣớc
nhỏ ( l m x l m , l m x l,5 m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một
số ít có phân bố Poisson.
Zlobin (1970) [43] đề ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn phân loại chất lƣợng
và dự báo khuynh hƣớng phát triển của cây con. Aubreville A. (1951), đƣa ra
lý thuyết tái sinh tuần hoàn thành bức khảm: tại một địa điểm và trong thời
gian nhất định xã hợp của loài ƣu thế sẽ đƣợc thay thế bằng xã hợp có thành
phần khác với xã hợp cũ.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard
(1955) xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết
bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái
sinh rừng nhiệt đới Châu Á nhƣ Budowski (1956), Bava (1954), Atinot
(1965) lại nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây
tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên,
1995) [7].
Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà Lâm học
còn đặc biệt quan tâm tới các phƣơng thức tái sinh của các loài cây mục đích.
Thứ tự của các bƣớc xử lý cũng nhƣ hiệu quả của từng phƣơng thức đối với
tái sinh rừng tự nhiên đƣợc G. Baur (1976) tổng kết khá đầy đủ trong tác
phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mƣa” [1].
1.2.2. Ở Việt Nam

Footer Page 19 of 258.



Header Page 20 of 258.

9

Ở nƣớc ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã đƣợc tiến hành nghiên cứu
từ những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “Tái sinh tự nhiên” do Viện
Điều tra Quy hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các
tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lƣu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hƣơng
Sơn, Hƣơng Khê) và Quảng Bình (lƣu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các
nguồn tài liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập (nhận
trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học, khi điều tra thuộc
miền Bắc Việt Nam đã đƣợc Nguyễn Vạn Thƣờng, 1991 [33] tổng kết và
bƣớc đầu đƣa ra kết luận hiện tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của các loài cây gỗ
đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bổ cây tái sinh rất
không đồng đều, số cây mạ (cấp H < 20 cm) chiếm ƣu thế rõ rệt so với số cây
ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ƣa sáng mọc nhanh khuynh
hƣớng lan tràn và chiếm ƣu thế trong lớp cây tái sinh. Trong các loài cây gỗ
cứng, sinh trƣởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân bố tản mạn.
Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau những trạng thái tự
nhiên. Trong thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cho rằng bất kỳ ở đâu có
hiện tƣợng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống chung của những cá thể khác
loài, khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào thành phần loài cây mục đích
chất lƣợng cây con, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên rừng
nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây non/ha: rất tốt (>12.000
cây/ha), tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.000-8.000 cây/ha), xấu
(2.000-4.000 cây/ha), rất xấu (< 2.000 cây/ha).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [15], tái sinh là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện của tái sinh là sự xuất hiện
một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng.
Các cây con này dần dần sẽ thay thế vị trí của cây già cỗi (theo thời gian) hay

đây chính là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là

Footer Page 20 of 258.


Header Page 21 of 258.

10

tầng cây gỗ. Đồng thời, trong quá trình tái sinh tự nhiên các kiểu phụ, kiểu
trái không có nhiều biến đổi cụ thể trong hình thái cấu trúc nhƣng lại có biến
đổi về tỷ lệ và thành phần cá thể các loài cây trong quần xã thực vật do mỗi
loài cây có chu kỳ phát dục riêng biệt, có thời gian ra hoa, kết quả, có tập tính
truyền giống và lan truyền khác nhau.
Đã có rất nhiều công trình trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về sự tái sinh
của thảm thực vật. David T. A. W. và Richards P. W. (1961) khi nghiên cứu
về thảm thực vật rừng nhiệt đới khẳng định: Tình hình tái sinh rất thƣa thớt
dƣới tán rừng của những loài cây đang chiếm ƣu thế ở các tầng trên. Các công
trình nghiên cứu của Richards P. W (1952); Barnard, Rollet (1974, 1996), về
phân bố cây tái sinh rừng nhiệt đới, đã cho rằng: trong các ô có kích thƣớc
nhỏ (1m x 1m) và (1m x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,
một số ít có dạng phân bố Poisson. Zlobin (1970) [43] đề ra các chỉ tiêu và
tiêu chuẩn phân loại chất lƣợng và dự báo khuynh hƣớng phát triển của cây
con. Aubreville A. (1951), đƣa ra lý thuyết tái sinh tuần hoàn thành bức
khảm: tại một địa điểm và trong thời gian nhất định xã hợp của loài ƣu thế sẽ
đƣợc thay thế bằng xã hợp có thành phần khác với xã hợp cũ.
Việc phân chia các giai đoạn trong quá trình tái sinh rừng, nhiều nhà
khoa học cho rằng cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng từ khi hình
thành cơ quan sinh sản cho đến khi cây con phát triển ổn định. Một số tác giả
khác lại đề nghị nên nghiên cứu từ giai đoạn ra hoa, mùa vụ hạt giống, sự phù

hợp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu.
Trần Đình Lý và cộng sự (1995) [19], đánh giá năng lực tái sinh thảm
thực vật rừng Việt Nam. Những năm gần đây, diện tích rừng bị thu hẹp và suy
thoái do nhiều nguyên nhân, nên những công trình nghiên cứu về quá trình tái
sinh phục hồi rừng rất phong phú. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho
rằng số lƣợng và chất lƣợng của lớp tái sinh tự nhiên trong giai đoạn đầu của

Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

11

quá trình phục hồi thảm thực vật rừng, các trạng thái IB, IC, IIA, IIB đều có thể
xếp vào đối tƣợng có khả năng khoanh nuôi phục hồi rừng.
Vũ Tiến Hinh (1991) [12], nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự
nhiên cho thấy quá trình tái sinh là liên tục và tuổi rừng càng nhỏ thì số cây
càng tăng.
Thái Văn Trừng (1998) [36], cho rằng: quá trình tái sinh tự nhiên phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố ánh sáng chiếu xuống trái đất, đặc biệt giai đoạn
cây mạ, cây con trong các trạng thái thảm thực vật. Những cây mạ, cây non
chịu đƣợc bóng trong giai đoạn còn nhỏ dƣới tán rừng thì mới có đủ các cấp
tuổi của loài đó.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [16], đánh giá quá trình tái sinh tự
nhiên phụ thuộc vào 3 yếu tố chính sau đây: 1. Nguồn hạt giống, khả năng
phát tán hạt giống trên một đơn vị diện tích; 2. Điều kiện để hạt nảy mầm bén
rễ (nhiệt độ, độ ẩm...); 3. Điều kiện để cây mạ và cây con sinh trƣởng và phát
triển (đất, nƣớc, ánh sáng...).
Trong quá trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới, nhiều

nhà Lâm học còn đặc biệt quan tâm tới phƣơng thức tái sinh của các loài cây
mục đích. Nguyễn Văn Thêm (1992) [27], nghiên cứu quá trình tái sinh tự
nhiên của Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) trong rừng kín ẩm thƣờng
xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mƣa mùa ở Đồng Nai khẳng định: Tái sinh theo
lỗ trống là kiểu phổ biến của Dầu song nàng. Bên cạnh đó còn có nghiên cứu
của Phạm Đình Tam (1987) về tái sinh các lỗ trống ở rừng thứ sinh vùng Hƣơng
Sơn (Hà Tĩnh) cũng nhận xét: Số lƣợng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dƣới các
lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những
nơi kín tán.
Nguyễn Thế Hƣng (2003) [14], nghiên cứu tái sinh của thảm thực vật
cây bụi tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) có đánh giá tái sinh trong các trạng thái

Footer Page 22 of 258.


Header Page 23 of 258.

12

thảm thực vật: Còn hầu hết các trạng thái thảm thực vật có năng lực tái sinh ở
mức trung bình đến khá, trừ thảm cây bụi thấp. Cây gỗ tái sinh có mật độ
4513-5401 cây/ha. Chủ yếu là cây gỗ tái sinh bằng chồi, thành phần loài và
cấu trúc đơn giản, ít loài có giá trị kinh tế.
Phạm Ngọc Thƣờng (2002) [32], đánh giá quá trình tái sinh trên đất sau
nƣơng rẫy cho rằng: Mỗi khoảng thời gian phục hồi, thảm thực vật tái sinh có
đặc trƣng về tổ thành loài cây, mật độ, độ che phủ và chất lƣợng cây tái sinh
khác nhau... Chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng cây tái sinh thể hiện trên 3
phƣơng diện: kỹ thuật, kinh tế và sinh vật học.
Lê Đồng Tấn và cộng sự (2005), nghiên cứu về tái sinh tự nhiên dƣới tán
rừng thứ sinh ở VQG Tam Đảo, đã thống kê đƣợc 53 loài cây tái sinh, trong

đó có 26 loài là cây gỗ, đạt chiều cao sinh trƣởng 6 cm trở lên; 17 loài cây bụi
và gỗ nhỏ. Thành phần loài chủ yếu gồm: Trọng đũa (Ardisia crenata), Lấu
(Psychotria rubra), Ba chạc (Euodia lepta), Trám (Canarium album), Re
(Phoebe ), Chẹo (Engelhartia roxburghiana), Bời lời (Litsea umbellata). Mật
độ cây tái sinh khá cao, dao động trong khoảng từ 16230-21030 cây/ha, trung
bình 18165 cây/ha. Tỷ lệ cây chồi dao động trong khoảng 17,39-46,15% thấp
hơn so với tỷ lệ cây hạt 53,85-82,61%. Đồng thời cũng chỉ ra rằng, do thành
phần chủ yếu là cây bụi và cây tiên phong ƣa sáng, nhƣng lại bị sinh trƣởng
trong điều kiện bị che bóng nên chất lƣợng tái sinh không cao. Tỷ lệ cây tốt
32,11%, cây trung bình 26,58% và cây xấu 41,31%.
Nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cứu về đặc điểm lớp tái sinh tự
nhiên trong các trạng thái thực bì khác nhau ở một số vùng sinh thái đồi núi
của Việt Nam nhƣ: Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7], Nguyễn Hồng Quân
(1984) [23], Đỗ Hữu Thƣ và cộng sự (1995) [31], Hà Văn Tuế & nnk. (1995)
[38]. Đinh Quang Diệp (1993) [11] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc

Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

13

của thảm tƣơi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hƣởng sâu
sắc đến số lƣợng và chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng, trong đó lửa
rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi, về qui luật phân bố cây
trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có
phân bố theo cụm.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [16] cho rằng nghiên cứu quá

trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hƣớng
sự can thiệp của con ngƣời đi đúng hƣớng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ
tác động của con ngƣời mà ta thƣờng gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao
nhất là tái sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc
vào 3 yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tƣơi).
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trƣởng và phát triển: đất, nƣớc, ánh
sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự nhiên dƣới
tán rừng có thể đƣợc biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cứu cho thấy ở diện
tích nhỏ (lm x lm), (2m x 2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở khu vực sông Hiếu
(Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh có phân
bố Poisson.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) nghiên cứu tái sinh tự nhiên thảm
thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trƣờng Hoành Bồ (Quảng Ninh). Nghiên
cứu khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên đất sau nƣơng
rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La). Kết quả nghiên cứu đã đề xuất quy phạm
khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Kết quả đề tài xây dựng quan niệm về
phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tƣợng khoanh nuôi phục hồi rừng dựa
trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái.

Footer Page 24 of 258.


Header Page 25 of 258.

14

Trần Xuân Thiệp (1996) [29] căn cứ vào số lƣợng cây tái sinh đã xây

dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại
của Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh
để điều tra gồm 8 cấp, về phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có sự
tƣơng đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Mayer từ cấp IV (< 300 cm), cấp VI có chiều cao > 300 cm do tính cộng dồn đến các cây có
chiều cao tƣơng ứng với đƣờng kính dƣới 10 cm nên không thể hiện quy luật
này nữa.
Đỗ Hữu Thƣ và cộng sự (1995) [31] cũng đã đƣa ra kết luận tƣơng tự về
quy luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si
Pan.
Lâm Phúc Cố (1996) [8] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nƣơng rẫy ở Púng
Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết
luận diễn thế thứ sinh sau nƣơng rẫy ở Púng Luông theo hƣớng đi lên tiến tới
rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở
giai đoạn I (dƣới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục
hồi có 1 tầng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (2000) [25] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nƣơng rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lƣợng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ
cây giảm dần từ chân đồi lên sƣờn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc
tăng. Tổ hợp loài cây ƣu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống
nhau, sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính
chất này càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có
ảnh hƣởng lên sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật.
Thoái hoá đất có ảnh hƣởng đến: mật độ cây, số lƣợng loài cây và tổ thành
loài cây…

Footer Page 25 of 258.


×