Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 154 trang )

Header Page 1 of 148.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TÌNH

PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 62 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT TÝ
2. TS. NGUYỄN THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 148.




Header Page 2 of 148.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan
chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận
án là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.

Tác giả luận án

NCS. Nguyễn Thị Tình

Footer Page 2 of 148.


Header Page 3 of 148.

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


10

1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

10

1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

14

1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án

20

1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu

22

1.4.1. Cơ sở lý thuyết

22

1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi
nghiên cứu luận án
1.5. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu

22
24


Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG
QUYỀN THƢƠNG MẠI

27

2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại

27

2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại

27

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại

33

2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh

39
39

2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại


42

2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại

45

2.3. Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại
Footer Page 3 of 148.

58


Header Page 4 of 148.

2.3.1. Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại

58

2.3.2. Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại

62

2.4. Những quy định pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Mỹ và Liên minh Châu Âu

68


2.4.1. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở
Liên minh Châu Âu

68

2.4.2. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ

74

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM

80

3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại

80

3.1.1. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ

80

3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền

88


3.2. Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại
3.2.1. Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền

95
95

3.2.2. Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối
thiểu gây thiệt hại cho khách hàng

99

3.2.3. Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng

108

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

120

4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam

Footer Page 4 of 148.


120


Header Page 5 of 148.

4.1.1. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo ghi nhận quy luật khách
quan của cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại

120

4.1.2. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở ghi nhận những ngoại lệ hợp lý
của pháp luật cạnh tranh theo hướng phù hợp với bản chất
của hoạt động nhượng quyền thương mại

121

4.1.3. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ
giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền
thương mại với pháp luật cạnh tranh

125

4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam

128


4.2.1. Đối với thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ

129

4.2.2. Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ

131

4.2.3. Đối với hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho bên nhận
quyền
4.2.4. Đối với hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại

133

tối thiểu

134

4.2.5. Đối với hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
(ràng buộc bán kèm)
KẾT LUẬN

136
142

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

145


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

146

Footer Page 5 of 148.


Header Page 6 of 148.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EC

:

Cộng đồng chung Châu Âu (European Community)

EU

:

Liên minh Châu Âu (European Union)

OECD

:

Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for
Economic Co-operation and Development)


Footer Page 6 of 148.


Header Page 7 of 148.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh
doanh, theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền độc quyền
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, kế
hoạch kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền là bên sử dụng tên
thương mại, bí quyết kinh doanh... của bên nhượng quyền để tiến hành kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương thức của bên nhượng quyền.
Khi thực hiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, bên nhượng
quyền phải chuyển giao toàn bộ quyền thương mại (bao gồm tất cả các yếu tố
tạo nên thương hiệu của bên nhượng quyền như nhãn hiệu, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh…) cho bên nhận quyền sử dụng để tiến hành kinh doanh.
Nghĩa vụ của bên nhận quyền là phải kinh doanh theo một phương thức duy
nhất, cung cấp sản phẩm với chất lượng và dịch vụ đồng nhất với bên nhượng
quyền, đảm bảo khách hàng khi sử dụng sản phẩm sẽ không thể phân biệt
được sự khác biệt với sản phẩm của bên nhượng quyền và các cơ sở nhận
quyền khác. Chính vì vậy, có thể nói khi kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền, bên cạnh lợi ích rất lớn từ việc thu phí nhượng quyền và
thương hiệu được đẩy nhanh do mạng lưới nhượng quyền được mở rộng bởi
sự đầu tư và tham gia của các bên nhận quyền, bên nhượng quyền cũng phải
đối mặt với rủi ro rất lớn là mất quyền thương mại và sụp đổ toàn bộ hệ thống
nhượng quyền - những thứ mình đã dày công xây dựng - về tay người khác,
nếu như không có một sự kiểm soát chặt chẽ.

Ngược lại, về phía bên nhận quyền, sau khi đã bỏ ra một chi phí rất lớn
để có thể nhận quyền kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương
mại, bên nhận quyền cũng mong muốn sẽ được đảm bảo một tỷ lệ thành công
cao. Sự thành công đó sẽ khó mà thực hiện dễ dàng khi mà việc kinh doanh
phải được thực hiện theo một phương thức duy nhất và đồng nhất về chất
Footer Page 7 of 148.


Header Page 8 of 148.

2
lượng thậm chí cả sự đồng nhất về giá cả, trong khi bên nhận quyền không
phải là người duy nhất được sử dụng quyền thương mại để kinh doanh theo
phương thức nhượng quyền. Do vậy, bên nhận quyền rất có thể phải đối
mặt với nguy cơ thất bại nếu như bên nhượng quyền nhượng lại quyền
thương mại cho quá nhiều bên nhận quyền trong một khu vực địa lý, trong
khi về bản chất, giữa các bên nhận quyền khó mà thực hiện việc cạnh tranh
theo cách hiểu thông thường, bởi lẽ họ phải đáp ứng việc kinh doanh chỉ
theo một phương thức và chất lượng đồng nhất với bên nhượng quyền.
Vì những lẽ trên, khi thiết lập quan hệ nhượng quyền thương mại,
các bên thường có xu hướng thực hiện những hành vi nhằm kiểm soát lẫn
nhau do bản chất vốn có của quan hệ nhượng quyền. Những hành vi này
thường chứa đựng yếu tố hạn chế cạnh tranh, như buộc bên nhận quyền phải
mua hàng hóa/nguyên vật liệu từ một nguồn nhất định hoặc thỏa thuận bên
nhận quyền được phép kinh doanh độc quyền trong một khu vực nhất định
(độc quyền lãnh thổ), thỏa thuận cấm cạnh tranh, thỏa thuận về giá bán hàng
hóa/dịch vụ... Dưới cách nhìn của pháp luật cạnh tranh hiện nay, những hành
vi này sẽ bị cấm khi hội tụ đủ một số điều kiện nhất định. Tuy nhiên, dưới góc
nhìn của một hành vi thương mại, những thỏa thuận này lại không thể không
tồn tại trong một quan hệ nhượng quyền vốn có nhiều tiềm năng cũng như rủi

ro phải đối mặt đối với các bên.
Đặc thù này đòi hỏi pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng
quyền thương mại phải được đặt trong mối quan hệ với pháp luật cạnh
tranh. Bởi lẽ, nếu áp dụng các quy tắc chung của pháp luật cạnh tranh để
điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thì trong nhiều trường hợp sẽ không
phù hợp với bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại,
không đảm bảo được lợi ích chính đáng của các bên, từ đó số lượng thương
vụ nhượng quyền sẽ ít và lợi ích của nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng. Ngược
lại, nếu pháp luật điều chỉnh hoạt động này theo đúng bản chất của hoạt
Footer Page 8 of 148.


Header Page 9 of 148.

3
động nhượng quyền thương mại thì các chủ thể tham gia quan hệ sẽ gặp
khó khăn trong việc tuân thủ theo những quy định thông thường của pháp
luật cạnh tranh. Điều này sẽ tất yếu dẫn đến việc nhà nước (đặc biệt là các
cơ quan quản lý về cạnh tranh và thương mại) sẽ cảm thấy “bất lực” trong
việc điều hòa lợi ích cạnh tranh và lợi ích kinh tế mà hoạt động nhượng
quyền thương mại mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết trong
bối cảnh nền kinh tế hiện nay, thông qua đó, đề xuất những giải pháp vừa
để nâng cao thái độ tuân thủ pháp luật cạnh tranh của các chủ thể tham gia
quan hệ nhượng quyền thương mại, vừa đảm bảo hoạt động nhượng quyền
được phát triển và phát huy được lợi thế theo đúng bản chất vốn có của nó.
Việc thực hiện Luật Cạnh tranh trong 10 năm qua đã tạo ra một
khuôn khổ pháp lý tương đối toàn diện để điều chỉnh các hành vi hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam, qua đó tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng cho các chủ thể tham gia trên thị trường. Tuy nhiên, các quy

định trong pháp luật cạnh tranh hiện nay vẫn chưa tính đến những đặc thù
trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Nhiều quy định còn mâu thuẫn,
chồng chéo, thiếu tính cụ thể hoặc không phù hợp bản chất thương mại của
hành vi cũng như thông lệ quốc tế trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng
quyền. Đây cũng là một trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về nhượng quyền thương
mại nói riêng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao trong điều chỉnh hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực tế nói trên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay,
việc nghiên cứu, đánh giá có hệ thống và toàn diện pháp luật hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết. Những nghiên
cứu này sẽ giúp hoàn thiện nền tảng pháp luật cho sự phát triển hoạt động
thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Footer Page 9 of 148.


Header Page 10 of 148.

4
Với cách tiếp cận như trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng
pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, từ
đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Qua đó góp phần hình thành các
luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung và pháp luật về hạn chế cạnh tranh và nhượng quyền thương
mại nói riêng.

Để thực hiện mục đích trên, các nhiệm vụ sau đây được xác định
trong Luận án:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhượng
quyền thương mại ở các khía cạnh như: khái niệm, bản chất của hoạt động
nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, chỉ rõ các đặc thù của hoạt động
nhượng quyền thương mại trong mối quan hệ với pháp luật hạn chế cạnh tranh.
Thứ hai, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm
sáng tỏ cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền, lý giải nguyên nhân của xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền và nhận diện các hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thứ ba, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: khái
niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại; xác định nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại.
Footer Page 10 of 148.


Header Page 11 of 148.

5
Thứ tư, phân tích thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay, so sánh với pháp
luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu ở các nội dung như: (1) thực trạng pháp
luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương
mại, (2) thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm sáng tỏ mức
độ can thiệp và cách thức xử lý của pháp luật Việt Nam hiện nay đối với

các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và
phát hiện những bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam hiện
hành trong việc điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại.
Thứ năm, nghiên cứu đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam hiện nay, đảm bảo vừa phù hợp với thông lệ quốc
tế, vừa phù hợp với đặc thù của Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: các quan điểm, tư tưởng luật học
và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Các nghiên cứu trong luận án này không hướng đến tất cả các vấn đề
liên quan đến pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại
nói chung; cũng không nghiên cứu tất cả các hành vi hạn chế cạnh tranh
diễn ra giữa các bên trong các hệ thống nhượng quyền thương mại khác
nhau mà chỉ nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh
diễn ra giữa các bên nhượng quyền và nhận quyền trong cùng một hệ thống
nhượng quyền thương mại, như: (i) Hành vi thỏa thuận về giá bán hàng
hóa, dịch vụ; (ii) Hành vi thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền; (iii)
Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền; (iv)
Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại

Footer Page 11 of 148.


Header Page 12 of 148.

6
cho bên nhận quyền; (v) Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

Trong quá trình nghiên cứu, pháp luật của các quốc gia, tổ chức khác
trên thế giới đặc biệt là pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ cũng được
tác giả quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận, kinh
nghiệm cho quá trình hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, như: phương pháp mô tả,
tổng hợp, phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, kết hợp
nghiên cứu lý luận với thực tiễn... Các phương pháp nghiên cứu trong Luận
án được thực hiện trên nền tảng của phương pháp luận duy vật lịch sử, duy
vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cụ thể:
- Phương pháp mô tả, tổng hợp, thống kê được sử dụng để phác họa
nội dung của các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
- Phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích được sử dụng để chỉ ra
những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật
của các quốc gia khác trên thế giới về những vấn đề liên quan đến luận án.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để làm rõ nội dung
của các quy định pháp luật thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh hành
vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Trong số các phương pháp trên, phương pháp phân tích và so sánh sẽ
được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án,

Footer Page 12 of 148.


Header Page 13 of 148.


7
thông qua đó làm rõ các nội dung cần nghiên cứu một cách thuyết phục, có
cơ sở lý luận và thực tiễn.
5. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của Luận án
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu
pháp luật trước đây liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại,
hành vi hạn chế cạnh tranh trong thương mại nói chung và trong hoạt động
nhượng quyền thương mại nói riêng, luận án đã có những đóng góp mới về
mặt khoa học như sau:
Thứ nhất, luận án xây dựng được hệ thống lý luận khoa học về pháp
luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: nêu ra
quan niệm về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại, làm rõ đặc điểm của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại, xác định nội dung pháp luật hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bao gồm tổng hợp các
quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh/vị trí độc quyền trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thứ hai, luận án đã chỉ ra cơ sở phát sinh và nhận diện được các của
hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thông qua đó, khẳng định sự tồn tại tất yếu, khách quan của xu hướng thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và sự cần
thiết phải có những quy định bổ trợ giữa pháp luật cạnh tranh với pháp luật
điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền nhằm tạo ra chế định pháp
luật minh bạch và đầy đủ, hợp lý để kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay mà không
làm mất đi bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thứ ba, luận án đã đã nghiên cứu, tổng hợp và phát hiện hành vi hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại chủ yếu tồn tại


Footer Page 13 of 148.


Header Page 14 of 148.

8
dưới hai dạng thức: (1) hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và (2) lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Luận án đã phân tích, chỉ rõ một số bất
cập của pháp luật hiện hành điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại trong mối tương quan so sánh với
pháp luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu.
Thứ tư, luận án đã đề xuất quan điểm và xác định luận cứ khoa học
cho việc hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại, đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển
hiệu quả, phù hợp với bản chất thương mại của hành vi mà vẫn không vi
phạm nguyên tắc, đối tượng mà pháp luật cạnh tranh bảo vệ, thông qua đó,
đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại được đề xuất trong luận án có ý nghĩa trong việc
thiết lập sự thống nhất của pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại
với pháp luật cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay.
Có thể nói, luận án là công trình khoa học đã phân tích, làm sáng tỏ
mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và hành vi hạn chế
cạnh tranh, lý giải tại sao trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng
quyền thương mại các chủ thể thường có xu hướng thực hiện hành vi hạn
chế cạnh tranh; phát hiện ra sự thiếu vắng của các ngoại lệ áp dụng cho
hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại,
thông qua đó, chỉ ra sự bất cập của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận
án đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết hài hòa sự phát triển của

hoạt động nhượng quyền thương mại trong môi trường cạnh tranh lành
mạnh phù hợp với pháp luật và thông lệ thương mại quốc tế đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Footer Page 14 of 148.


Header Page 15 of 148.

9
6. Kết cấu của luận án
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận án được cơ cấu thành bốn chương với các nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên
quan đến luận án;
Chương 2: Những vấn đề lý luận về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại;
Chương 3: Thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam;
Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện
nay.

Footer Page 15 of 148.


Header Page 16 of 148.

10
Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Pháp luật về nhượng quyền thương mại là một trong các nội dung
quan trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại trong nền kinh
tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau
quan tâm nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công
trình đã được công bố, đề cập đến một số khía cạnh kinh tế và pháp lý của
hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Xét trên phạm vi khu vực và toàn thế giới, các công trình nghiên
cứu về nhượng quyền thương mại chủ yếu tập trung vào: (i) phân tích các
đặc điểm và cách thức tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc
biệt là nhượng quyền thương mại quốc tế được biên tập bởi Yanos
Gramatidis & Dennis Campbell trên cơ sở Báo cáo hội thảo được tổ chức
tại Trường Luật McGeorge vào năm 1990 tại Waidring, Austria (Editors:
Yanos Gramatidis & Dennis Campbell - International Franchising: An indepth treatment of business and legal techniques- Nhượng quyền thương
mại quốc tế: Nghiên cứu chuyên sâu về kinh doanh và kỹ thuật pháp lý-.
(Based on reports made in the Spring 1990 conference sponsored by
McGeorge School of Law at Waidring, Austria, and chaired by Yanos
Gramatidis, Bahas, Gramatidis & Associates, Athens, Greece.) -Kluwer
Law and Taxation Publishers. Deventer -Boston 1999); (ii) đánh giá những
tác động của hoạt động nhượng quyền thương mại tới nền kinh tế
(Economic Impact of franchised bussiness, a study for the international
franchise -Tác động kinh tế của phương thức kinh doanh nhượng quyền,
nghiên cứu trong hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế-.
Footer Page 16 of 148.


Header Page 17 of 148.


11
Association Educational Foundation, 2004, by the National Economic
Consulting Practise of PricewaterhouseCoopers); (iii) nghiên cứu hoạt
động nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp lý (Roberto Baldi,
Distributorship, Franchising, Agency - Community and national Laws and
Practice in the EEC- Phân phối, Nhượng quyền thương mại, Đại lý - Pháp
luật quốc gia và pháp luật cộng đồng chung và thực tiễn thi hành ở Cộng
đồng kinh tế Châu âu).
Nghiên cứu một cách trực tiếp về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại có một số công trình điển hình như sau:


Report on Competition Policy and Vertical Restraints: Franchising

Agreements (Báo cáo về Chính sách cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh theo
chiều dọc: Hợp đồng nhượng quyền thương mại) [37, Mục I, Chương III,
Phần I] do Ban thư ký của Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The
Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)) nghiên
cứu. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu việc áp dụng chính sách cạnh
tranh đối với quan hệ cạnh tranh theo chiều dọc trong phạm vi hệ thống
nhượng quyền thương mại phân phối. Báo cáo đã phân tích các khía cạnh
kinh tế của hoạt động nhượng quyền thương mại và những thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh theo chiều dọc, chỉ ra những khung chính sách cạnh tranh
điều chỉnh đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi các
quốc gia là thành viên của OECD, bao gồm, hệ thống các quy phạm pháp
luật, những quy định khác có liên quan cũng như các án lệ liên quan điều
chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Cụ thể,
Báo cáo này đã giải quyết một số vấn đề sau đây:
- Đánh giá được tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh theo chiều
dọc trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối dưới khía cạnh

kinh tế.

Footer Page 17 of 148.


Header Page 18 of 148.

12
- Khẳng định các hành vi hạn chế cạnh tranh thường xuất hiện trong hệ
thống nhượng quyền thương mại phân phối như các hành vi hạn chế cạnh
tranh về giá, về lãnh thổ, về nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho bên nhận
quyền trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền.
- Thông qua các văn bản pháp luật và hệ thống các án lệ, công trình
nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và quan điểm pháp lý
của hầu hết các quốc gia, đại diện là Mỹ và EU là cần phải cân nhắc đến
bản chất của quan hệ nhượng quyền. Cụ thể, tại đoạn 3, trang 178, tác giả
đã kết luận, thông qua các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh trong quan hệ nhượng quyền như Pronuptia, Yves Rocher,
Computerland, ServiceMaster, and Charles Jourdan, Ủy ban Châu Âu đã
nhận ra rằng, hệ thống nhượng quyền thương mại luôn đối mặt với những
hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống và đưa ra lý do cần thiết phải
ban hành những quy định mang tính ngoại lệ để áp dụng Điều 85(3) Hiệp
ước Thành lập cộng đồng chung Châu Âu. Theo đó, trong án lệ Pronuptia,
bên nhận quyền đã cho rằng trong hợp đồng nhượng quyền đã có các thỏa
thuận về hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc
chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định đã vi phạm Điều 81(1) EC (trước đây
là Điều 85(1)) Hiệp ước thành lập Cộng đồng chung Châu Âu, do vậy hợp
đồng này bị vô hiệu theo quy định tại Điều 81(2) EC (trước đây là Điều
85(2)), do đó bên nhận quyền không phải trả phí nhượng quyền chưa thanh

toán. Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án Tối cao Liên bang Đức đã tham khảo
ý kiến của Tòa án Tư pháp Châu Âu về việc áp dụng Điều 81(1) EC đối với
hợp đồng nhượng quyền thương mại, cụ thể đã đặt ra câu hỏi cần phải trả
lời là liệu rằng các hạn chế áp đặt lên bên nhận quyền như hạn chế phạm vi
lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung
ứng xác định có vi phạm Điều 81(1) EC hay không. Tòa án Tư pháp Châu
Footer Page 18 of 148.


Header Page 19 of 148.

13
Âu đã nhận định: Để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống nhượng quyền,
các thỏa thuận có tính chất hạn chế cạnh tranh không vi phạm Điều 81(1)
EC nếu các hạn chế loại này cần phải được áp dụng để bảo vệ bí quyết kinh
doanh của bên nhượng quyền và duy trì bản sắc, uy tín của hệ thống
nhượng quyền.
- Chỉ ra được những sự tác động của chính sách, pháp luật cạnh tranh
đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh thuộc phạm vi nghiên cứu của công
trình cũng như quan điểm xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp
luật của các quốc gia thành viên
Như vậy, có thể khẳng định, đây là công trình nghiên cứu điển hình
đối với hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương
mại, khẳng định sự tồn tại khách quan của các hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hệ thống nhượng quyền phân phối, giới thiệu về chính sách cạnh tranh
áp dụng đối với hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại
của các quốc gia thành viên OEDC bao gồm: Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch,
Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh, Mỹ, Cộng đồng chung Châu Âu.
Tuy nhiên, công trình chỉ nghiên cứu hành vi hạn chế cạnh tranh

trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối mà không nghiên cứu
các hành vi hạn chế cạnh tranh tại các hình thức nhượng quyền thương mại
khác như nhượng quyền thương mại sản xuất, nhượng quyền thương mại
dịch vụ - là những hình thức nhượng quyền thương mại rất phổ biến trong
thương mại hiện đại [10, tr.70-72].
 Understanding the Relationship between Franchising and the Law
of Competition (Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và
pháp luật cạnh tranh), TANYA WOKER, University of KwaZulu-Natal.
Citation: 18 S. Afr. Mercantile L.J. 107 2006: Giống như quan điểm được
trình bày trong Report on Competition Policy and Vertical Restraints:
Footer Page 19 of 148.


Header Page 20 of 148.

14
Franchising Agreements như đã trình bày ở trên, trong công trình này, tác
giả đã chỉ ra mối liên hệ tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh
tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Các hành vi này thể hiện
dưới các hình thức như thỏa thuận về giá, thỏa thuận độc quyền cung cấp
hàng hóa, thỏa thuận phạm vi lãnh thổ nhượng quyền. Trên cơ sở phân tích
bản chất đặc thù của quan hệ nhượng quyền thương mại, tác giả đã phát
hiện và đặt câu hỏi có nên coi một số hành vi của bên nhượng quyền gây
hạn chế cạnh tranh đối với bên nhận quyền là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường kể cả khi theo cách xác định thị trường liên quan thông thường bên
nhượng quyền không đạt được vị thế thống lĩnh. Tuy nhiên, tác giả cũng
mới chỉ dừng lại ở sự phát hiện và phân tích hành vi hạn chế cạnh tranh
một cách độc lập mà chưa có sự nghiên cứu một cách tổng thể các khía
cạnh có liên quan của pháp luật cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh
tranh của các bên trong hệ thống nhượng quyền cũng như gợi mở hướng

giải quyết cho pháp luật những vấn đề như đã đề cập ở trên.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: đề tài nghiên cứu khoa
học, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận văn, luận án, các bài tạp chí,
bài tham luận tại hội thảo khoa học và tiêu biểu là các công trình sau đây:
 Ở cấp độ các bài viết, nghiên cứu:
+ Một số công trình nghiên cứu đề cập khái niệm về nhượng quyền
thương mại từ khía cạnh kinh tế với những so sánh giữa nhượng quyền
thương mại với một số hoạt động thương mại khác như bài viết của tác giả
Phạm Thị Thu Hà với tên gọi: “Nhượng quyền thương mại với doanh
nghiệp Việt Nam”, đăng trên Tờ tin của Hội Sở hữu công nghiệp số 47 2005; từ khía cạnh pháp lý như “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng
quyền thương mại” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8/2007). Nhìn nhận
Footer Page 20 of 148.


Header Page 21 of 148.

15
hoạt động nhượng quyền thương mại đơn thuần dưới góc độ thương mại và
coi nhượng quyền thương mại là một bí quyết kinh doanh, tác giả Lý Quý
Trung có bài viết với tên gọi: “Franchise - Bí quyết thành công bằng mô
hình nhượng quyền kinh doanh” (Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005).
+ Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, tác giả Nguyễn Thanh Tú với
bài viết “Nhượng quyền thương mại dưới góc độ Luật Cạnh tranh” (tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 03/2007). Bên nhượng quyền thường buộc bên
nhận quyền phải chấp nhận những hạn chế cạnh tranh nhất định như giới
hạn về địa điểm kinh doanh, nghĩa vụ không cạnh tranh với bên nhượng
quyền, hạn chế về giá, về khách hàng, buộc bên nhận quyền phải mua các
nguyên vật liệu đầu vào từ bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ

định… Ngược lại, bên nhận quyền có thể buộc bên nhượng quyền phải
chuyển giao quyền thương mại độc quyền cho mình. Những quy định hạn
chế cạnh tranh như vậy trong nhượng quyền thương mại trong một chừng
mực nhất định có thể bị lạm dụng bởi các bên, nhất là bởi bên nhượng
quyền, và có thể vi phạm pháp luật cạnh tranh. Ở Mỹ và Liên minh Châu
Âu cho đến nay đã có nhiều tranh chấp liên quan đến nhượng quyền thương
mại trên cơ sở pháp luật cạnh tranh. Mặc dù pháp luật về nhượng quyền
thương mại ở các quốc gia này đã phát triển và luôn được hoàn thiện,
nhưng các bên có liên quan vẫn sử dụng các quy định của pháp luật cạnh
tranh để chống lại những hành vi hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền
thương mại, chống lại hành vi lạm quyền của bên nhượng quyền và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về cạnh tranh thậm chí vẫn ban hành các quy
định về việc áp dụng pháp luật cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại.
Qua bài viết, tác giả đã giới thiệu một cách khái quát quan điểm xử
lý hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Mỹ và EU
thông qua các quy phạm pháp luật thực định và một số án lệ điển hình.
Footer Page 21 of 148.


Header Page 22 of 148.

16
Tuy nhiên, bài viết này mới đề cập đến một khía cạnh nhỏ về mối
liên hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật điều chỉnh
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đồng thời bài viết mới đưa ra những thông
tin về quan điểm giải quyết các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ mà chưa phân tích đề cập đến
pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam.

+ Tác giả Bùi Ngọc Cường với bài viết „„Các điều khoản độc quyền
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại‟‟ (Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 7/2007) đã nhận diện và đặt ra câu hỏi liệu có các điều khoản độc
quyền trong trong hợp đồng nhượng quyền thương mại hay không.
+ Bài viết “Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại” của ThS. Nguyễn Hồng Vân (2011) được đăng
trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử [39] đã chỉ ra các hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền có thể tồn tại dưới các dạng
như thỏa thuận phân chia khu vực kinh doanh, thỏa thuận phân phối và
cung ứng độc quyền, thỏa thuận mua bán cả gói, thỏa thuận giá bán lại,
thỏa thuận kiểm soát số lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Bên cạnh đó,
bài viết cũng đã đưa ra kinh nghiệm giải quyết của Liên minh Châu Âu
thông qua một số bản án điển hình của Tòa án Liên minh Châu Âu. Tuy
nhiên, dưới khía cạnh pháp luật Việt Nam, bài viết chưa đề cập, chưa phân
tích cụ thể về thực trạng điều chỉnh các hành vi này ở Việt Nam.
+ Bài viết “Điều khoản bảo mật thông tin và điều khoản cấm cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại” của TS. Hoàng Thị
Thanh Thủy (Tạp chí Luật học số 02/2011) đã đề cập đến thỏa thuận về
cấm cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, theo đó, bài viết
đã nhận diện điều khoản cấm cạnh tranh trong các giai đoạn khác nhau của
hợp đồng như trong thời gian thực hiện hợp đồng và sau khi chấm dứt hợp
Footer Page 22 of 148.


Header Page 23 of 148.

17
đồng. Theo tác giả bài viết, các điều khoản cấm cạnh tranh trong thời gian
thực hiện hợp đồng được thể hiện dưới dạng thỏa thuận phân chia thị
trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ thuộc sự điều chỉnh của

K2 và 6 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2005 và khẳng định các thỏa thuận này có
thể được miễn trừ theo quy định tại Điều 10, các điều khoản miễn trừ của
Luật Cạnh tranh 2005. Sau khi chấm dứt hợp đồng, thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh thường thể hiện dưới dạng bên nhận quyền cam kết không thực
hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh hoặc hợp tác nào đối với các đối thủ cạnh
tranh của bên nhượng quyền trong một thời gian từ 1-2 năm kể từ này
chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thông qua bài viết, tác giả
chỉ ra sự tác động của các thỏa thuận này đối với môi trường cạnh tranh và
quan điểm giải quyết trong pháp luật EU và Cộng hòa Liên bang Đức.
Theo đó, tác giả cho biết, theo pháp luật của EU, tính hợp pháp của các
thỏa thuận loại này được xác định trên ba tiêu chí: (1) Thời hạn hiệu lực
của các điều khoản cấm cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng; (2) hạn chế
về lãnh thổ; (3) Nghĩa vụ đền bù, cụ thể, một thỏa thuận cạnh tranh loại
này sẽ không được coi là hợp pháp nếu nó không đảm bảo nguyên tắc
“tương xứng và phù hợp”.
+ Bài viết Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng quyền thương mại và
cạnh tranh của tác giả Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành đăng trên Tạp
chí Tài chính số 2/2014 đã khẳng định, hoạt động nhượng quyền dưới khía
cạnh pháp luật cạnh tranh chủ yếu liên quan tới các quy định về thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh, đối với quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, vị trí độc quyền có thể tồn tại nhưng ít phổ biến, còn các quy định
về tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh hầu như không có mối quan
hệ với pháp luật về nhượng quyền thương mại. Tác giả cho rằng, thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại chỉ xảy
ra giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền và thường tồn tại dưới các
Footer Page 23 of 148.


Header Page 24 of 148.


18
hành vi như: thoả thuận liên quan đến duy trì tính thống nhất và đồng bộ trong
hệ thống nhượng quyền, thoả thuận liên quan tới giá của sản phẩm, thoả thuận
phân chia thị trường. Tác giả cũng chỉ ra một số khó khăn trong việc áp dụng
pháp luật cạnh tranh vào quan hệ nhượng quyền, do các quy định của pháp
luật cạnh tranh hiện nay chưa thực sự phù hợp với bản chất của quan hệ
nhượng quyền và cần phải có quy định hướng dẫn chi tiết cụ thể.
Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đề cập tới nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện
pháp luật cạnh tranh nhằm điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan
hệ nhượng quyền thương mại, mà chưa đi sâu nghiên cứu về hướng hoàn thiện
pháp luật để giải quyết những bất cập của pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung, các bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc nhận diện các
hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và tìm
hiểu kinh nghiệm giải quyết và xử lý các hành vi này thông qua một số vụ
án điển hình ở Châu Âu và Mỹ. Điểm nổi bật của các bài viết này là đều có
chung đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt
Nam hiện nay vào việc kiểm soát hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng
quyền thương mại là khó khả thi và chưa thực sự phù hợp với bản chất của
quan hệ nhượng quyền. Tuy nhiên, do bị giới hạn trong khuôn khổ các bài
viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành nên các công trình đã được
công bố này chưa có điều kiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện,
đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền và pháp luật cạnh
tranh, cũng như chưa phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn
thực thi pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam.
- Ở cấp độ luận án Tiến sỹ, đã có hai luận án Tiến sỹ điển hỉnh
nghiên cứu về hoạt động nhượng quyền thương mại của các tác giả Vũ
Đặng Hải Yến và Nguyễn Bá Bình: (1) Tác giả Vũ Đặng Hải Yến với đề tài
Footer Page 24 of 148.



Header Page 25 of 148.

19
“Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam” (Đại học Luật Hà Nội - 2009). Nội dung luận án
nghiên cứu một cách tổng thể về pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng
quyền thương mại, luận án đã chỉ ra những đặc điểm mang tính bản chất
của hoạt động nhượng quyền và nhận diện hoạt động nhượng quyền thương
mại dưới các góc độ khác nhau như dưới góc độ một hoạt động thương mại
đơn thuần, dưới góc độ sở hữu trí tuệ và dưới góc độ cạnh tranh. Về mối
quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ cạnh tranh,
luận án đã khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của hành vi hạn chế
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, trên cơ sở đó đã nhận
diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. Tuy
nhiên, luận án chưa đi sâu phân tích và nghiên cứu các hành vi ảnh hưởng
đến môi trường cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, vì
vậy, mới chỉ đưa ra các giải pháp mang tính định hướng trong việc hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền dưới góc độ pháp luật
cạnh tranh mà chưa chỉ ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; (2) Luận án
Tiến sỹ “The Role and Influence of Vietnam‟s Franchise Law on the
Development of Franchising: a Multiple Case Study” của tác giả Nguyễn Bá
Bình (University of New South Wales, Australia) đã có công trình nghiên cứu
khá toàn diện về vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền
thương mại đối với quá trình phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại
ở Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu các thương vụ nhượng quyền cụ thể,
Luận án đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng to lớn đến quá trình phát triển
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam như các yếu tố về văn hóa, xã hội và

điều kiện kinh tế của Việt Nam; những lĩnh vực nhượng quyền phù hợp với
điều kiện Việt Nam và cuối cùng, Luận án đã khái quát hóa và có nghiên cứu
toàn diện về thực trạng pháp luật nhượng quyền thương mại nói chung ở Việt

Footer Page 25 of 148.


×