Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Biện pháp hoàn thiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 68 trang )

Đề tài: Biện pháp hoàn thiện chất lượng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Hải Phòng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP
1.1. Khái niệm tín dụng và chất lượng tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng tại Ngân hàng TMCP
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh nghiệp và
các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán„[11, tr30-31]
“Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một nội dung riêng„[11, tr30-31]
Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau:
+ “Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay„[11, tr30-31]
+ “Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể„[11, tr30-31]
+ “Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng„[11, tr30-31]
1.1.2. Khái niệm về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
“Trong nền kinh tế thị trường, bất kì một loại hàng hóa nào sản xuất ra cũng
phải là những hàng hóa mang tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi loại hàng
hóa sản xuất ra đều phải có chất lượng. Chất lượng của bất kì một loại hàng hóa
1



nào cũng đều được thể hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Muốn tạo ra được những
loại hàng hóa mang giá trị sử dụng cao thì đòi hỏi người sản xuất ra chúng phải trả
lời được 3 câu hỏi quan trọng. Đó là: sản xuất ra cái gì?cho ai cần chúng và sản
xuất thế nào? ” [11, tr42-44]. Và các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: “Chất lượng là
sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hóa
nào đó” hay “Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ thảo mãn nhu
cầu khách hàng” [11, tr42-44]
Từ những nhận xét như vậy, có thể quan niệm “chất lượng tín dụng Ngân
hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển
ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng tín dụng phải đảm
bảo các tiêu chí: đối với khách hàng, đối với ngân hàng thương mại, đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội” [11, tr42-44]
1.2.1.1. Đối với khách hàng
“Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng với lãi suất, kỳ
hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản,
thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng„ [11, tr46-47]
1.2.1.2. Đối với ngân hàng thương mại
“Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn phù
hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh
lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi„ [11, tr46-47]
1.2.1.3. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
“Tín dụng phải luôn đảm bảo sự lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế„ [11, tr46-47]
“Chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó
vừa cụ thể (Thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết quả kinh doanh của
Ngân hàng, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế qua các ảnh hưởng xuôi và ngược…) Chất lượng tín
2



dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả năng, trình độ quản lý của
cán bộ tín dụng) và khách quan (sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, xu
hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường)„ [11, tr50-51]
“Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn
tại„ [11, tr50-51]
“Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn trong tín dụng cao, chi
phí thấp…„ [11, tr50-51]
“Chất lượng tín dụng không phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của một
quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một
mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải có sự quản lý chất lượng đồng bộ. Đây là
một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn cải tiến tính
hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân hàng nhằm ngày càng thỏa mãn đầy đủ yêu
cầu của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này mỗi thành viên
trong ngân hàng thương mại cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất
lượng tín dụng„ [11, tr50-51]
“Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối rộng. Để có chất
lượng tín dụng thì trong hoạt động tín dụng phải thực hiện có hiệu quả và quan hệ
tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Cụ thể hơn, chất lượng
tín dụng là kết quả đạt được với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín
dụng„[11, tr50-51]
1.1.3. Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại
“Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng
trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng, bao gồm việc cấp tín dụng đối với
khách hàng, bao gồm các công việc theo một trình tự nhất định kể từ khi bắt đầu

cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai
3


đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ
chặt chẽ và gắn bó với nhau„ [5, tr37-39]
Nội dung cơ bản của quy trình tín dụng bao gồm 7 bước: lập hồ sơ vay vốn, phân
tích tín dụng, ra quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng và thanh lý hợp
đồng tín dụng.
1.1.3.1. Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng:
“Khách hàng cung cấp cho Ngân hàng hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng);
- Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu
quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng.
- Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, phân tích thu, chi tài chính … các năm và của kỳ gần nhất so với ngày xin
vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay:
tùy theo từng loại tài sản bảo đảm sẽ có các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
tài sản bảo đảm.
- Các hồ sơ khác theo mục đích của từng khoản vay;” [5, tr55-60]
1.3.1.2. Phân tích tín dụng: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho
vay.
“Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và dự đoán tương lai của
khách hàng trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay.
Mục tiêu của việc phân tích tín dụng:
Một là giúp cho Ngân hàng tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến
rủi ro cho Ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến biện

pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho Ngân hàng.
Hai là phân tích tính chính xác của những thông tin thu thập được từ khách
hàng, từ đó nhận xét thái độ và thiện chí của khách hàng làm cơ sở để đưa ra quyết
4


định cho vay.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn của Ngân hàng chủ yếu là làm
rõ các mặt sau đây:
- Hoạt động, năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả
năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng.
- Tình hình tài chính của khách hàng như doanh thu, lợi nhuận, công nợ,
hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, vốn lưu động tự có của khách hàng…
- Thẩm định tài sản bảo đảm: Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì
ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp
pháp, đúng quy định của Pháp luật, Ngân hàng nhà nước cũng như quy định của
Ngân hàng” [5, tr55-60]
1.3.1.3. Ra quyết định tín dụng:
“Trong khâu này, Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối đối với hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân
hàng thường mắc 02 sai lầm cơ bản đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
hoặc từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả 02 sai lầm đều gây ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng cũng như uy tín của Ngân hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu
cho vay:
- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo
hạn mức tín dụng.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.

- Lãi suất cho vay” [5, tr55-60]
1.3.1.4. Giải ngân:
“Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ở bước này Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân
cho khách hàng theo số tiền cho vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Để giải
ngân được khách hàng phải cung cấp cho Ngân hàng các chứng từ vay vốn (Hợp
5


đồng, hóa đơn, đơn đặt hàng…) theo từng nội dung vay vốn cụ thể đã ký với Ngân
hàng và đáp ứng được các điều kiện tín dụng của Ngân hàng” [5, tr55-60]
1.3.1.5. Giám sát tín dụng:
“Sau khi giải ngân cho khách hàng, Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra
việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản bảo đảm, tình hình
tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ” [5, tr55-60]
1.3.1.6. Thanh lý hợp đồng:
“Trường hợp đến hết thời gian vay trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã
trả hết nợ mà không có nhu cầu vay vốn hay không được Ngân hàng tiếp tục cho
vay thì Ngân hàng và bên vay sẽ ký Biên bản thanh lý hợp đồng” [5, tr55-60]
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP

1.2.1. Năng lực của bản thân ngân hàng
1.2.1.1.Chính sách khách hàng:
Chính sách tiếp thị khách hàng: Trong môi trường cạnh tranh không ngừng,
khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức đầu tư của mình. Họ chỉ gửi tiền,
vay tiền ở những nơi mà họ cảm thấy an tâm nhất, thuận tiện nhất. Trong điều kiện
sự khác biệt về sản phẩm ngân hàng giữa các Ngân hàng không nhiều như hiện nay
thì chính sách khách hàng trở thành một nhân tố số một để giữ thị phần của mình.

Chính sách lãi suất : Chính sách lãi suất là mức lãi suất áp dụng đối với
khách hàng của một ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Lãi suất huy động và
cho vay của ngân hàng là nhân tố ảnh hưởng đến tâm lý, hành vi gửi và vay tiển
của khách hàng. Ngân hàng nào có lãi suất hấp dẫn thì vốn sẽ được đầu tư nhiều
hơn ở đó.
1.2.1.2.Uy tín của ngân hàng:
Tâm lý của khách hàng là bao giờ cũng tìm những ngân hàng có quy mô lớn,
uy tín cao để gửi hoặc vay tiền, hy vọng ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu của
mình và đảm bảo an toàn đối với việc đầu tư của mình. Có như vậy đồng vốn đầu
tư của họ mới hạn chế rủi ro. Ngân hàng có uy tín sẽ thu hút được nhiều khách
6


hàng lớn hơn những ngân hàng khác từ đó có thể gia tăng lợi nhuận của Ngân
hàng.
1.2.1.3.Quy mô và cơ cấu vốn của ngân hàng:
Quy mô của ngân hàng là một yếu tố quan trọng quyết định cấu trúc, danh mục
cho vay của ngân hàng, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu được sử dụng để xác định
mức cho vay tối đa với khách hàng. Các ngân hàng có quy mô lớn sẽ có các khoản
vay giá trị lớn trong khi các ngân hàng quy mô nhỏ chủ yếu tập trung vào các doanh
nghiệp nhỏ, các khoản vay cá nhân, hộ gia đình.
Cơ cấu vốn của ngân hàng phản ánh tỷ trọng của từng nguồn vốn, sự khác
nhau về kỳ hạn của mỗi nguồn vốn ảnh hưởng rất nhiều đến cơ cấu cho vay. Các
ngân hàng luôn phải tìm kiếm các giải pháp để có thể khớp tương đối giữa kỳ hạn
nguồn vốn và tài sản.
1.2.1.4. Trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng:
Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng có vị trí quan trọng
trong các hoạt động kinh tế nói chung cũng như hoạt động ngân hàng nói riêng.
Công nghệ có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho các ngân
hàng: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giải hóa

các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ tiên tiến giảm được thời gian và chi phí cho khách hàng.
Công nghệ thông tin giúp cho ngân hàng có thể lưu trữ được một số lượng
lớn các hồ sơ cho vay thuận tiện cho việc truy cập và khai thác thông tin sau này.
Công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô tín dụng của ngân hàng, đem lại sự tiện
lợi cũng như tiết kiệm được chi phí, thời gian cho khách hàng.
1.2.1.4.Quản trị nguồn nhân lực của ngân hàng:
Trong bất cứ lĩnh vực nào thì con người bao giờ cũng là yếu tố hàng đầu,
ngân hàng cũng không loại trừ điều này. Để Ngân hàng có thể thu hút được một số
lượng lớn khách hàng thì chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò chủ chốt trọng
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Chất lượng nguồn
nhân lực thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, trách nhiệm với công
7


việc và đạo đức của cán bộ Ngân hàng. Khách hàng đánh giá ngân hàng, các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng qua cán bộ Ngân hàng, cán bộ Ngân hàng là hình ảnh của
ngân hàng.
1.2.1.5. Khả năng lãnh đạo, quản lý đáp ứng sự đổi mới và các biến động thực tiễn
có ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng:
Một con tàu có thể đi được con đường đúng hướng, nhanh nhất thì vai trò
của người lái tàu đóng vai trò then chốt, chủ đạo. Cũng giống như người lái tàu của
một con tàu, đội ngũ lãnh đạo Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc định
hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Người lãnh đạo là người giữ cương
vị cao nhất trong việc điều hành hoạt động ngân hàng, đưa ra các chính sách của
Ngân hàng hợp lý để bảo đảm an toàn, tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng. Hoạt
động của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các biến động thực tiễn như biến
động thị trường, các chính sách pháp luật, tình hình kinh tế trong nước cũng như
nước ngoài. Do đó lãnh đạo Ngân hàng phải là người có khả năng quản lý, nắm bắt
được nhu cầu thị trường, đáp ứng được biến động thực tiễn có ảnh hưởng đến hoạt

động ngân hàng như tâm lý khách hàng …
1.2.2.Chính sách của Nhà nước:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt chịu tác động trực tiếp bới các
chính sách, các quy định điều chỉnh của Chính phủ và của NHTW. Thông qua
Ngân hàng, nhà nước thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa để điều hành.
Bất kỳ một sự điều chỉnh nào của Nhà nước và NHTW về tài chính, tiền tệ,
tín dụng, lãi suất đều ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử dụng vốn của
Ngân hàng. Chẳng hạn, muốn giảm lạm phát ngân hàng phải thu bớt tiền trong lưu
thông, lãi suất huy động phải tăng, nhà nước muốn tập trung cho nền kinh tế trọng
điểm thì vốn đầu tư cho nó sẽ tăng và ngược lại.
1.2.3. Sự phát triển của nền kinh tế:
Hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng không thể thoát ly môi trường kinh tế
và chính trị. Các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập của
8


người lao động, tốc độ chu chuyển vốn, chỉ số lạm phát…. đều ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của ngân hàng.Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến
thu nhập của các Doanh nghiệp, hộ sản suất, hộ kinh doanh và người lao động.
Nền kinh tế càng phát triển, chính trị ổn định thì thu nhập của người lao động sẽ
tăng lên. Khi thu nhập của người lao động được nâng cao họ sẽ có một lượng tiền
nhất định dôi ra sau khi đã chi tiêu cho các nhu cầu của cá nhân, từ đó mới có khả
năng tích lũy. Thu nhập cao nhưng xu hướng tiêu dùng hiện tại cao sẽ làm cho khả
năng tích lũy của dân chúng giảm đi và ngược lại nếu xu hướng tiêu dùng hiện tại
thấp sẽ tăng tích lũy. Chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.2.4.Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng:
Đối với một nước đang trong giai đoạn phát triển, đông dân số như Việt
Nam thì người dân còn chưa có thói quen thường xuyên sử dụng các dịch vụ Ngân
hàng. Trong những năm gần đây người dân mới chỉ sử dụng một số những dịch vụ

của Ngân hàng như gửi tiền thanh toán không kỳ hạn, có kỳ hạn, thanh toán qua
Ngân hàng,…còn việc vay vốn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, thanh toán hóa đơn
mua hàng qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ thì vẫn còn hạn chế.
Ở các nước phát triển thì việc đi vay Ngân hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng, kinh doanh là hết sức bình thường, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển nâng cao chất lượng cuộc sống. Ở Việt Nam đại đa số người dân vẫn coi
việc vay tiền là thiếu khôn ngoan và không an toàn, đa số là tích lũy thu nhập đến
một mức nào đó mới mua sắm, tiêu dùng. Việc gia tăng thói quen sử dụng dịch vụ
Ngân hàng giúp cho các Ngân hàng thương mại đa dạng hoạt động tín dụng, phát
triển được các sản phẩm tín dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
1.3.1. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm các bước và kĩ thuật cơ bản cần thiết mà cán bộ
tín dụng ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng phải tuân theo khi tiến hành hoạt
động tín dụng. Một ngân hàng có quy trình tín dụng và chính sách cho vay hợp lý,

9


cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm chỉnh từng bước của quy trình cho vay thì chất
lượng tín dụng tại đó đảm bảo và ngược lại.
1.3.2. Khả năng cạnh tranh
“Khả năng cạnh tranh của ngân hàng có liên quan rất lớn đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng vì với một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao hơn thì sẽ
chiếm lính được phần thị trường tốt hơn và ngược lại năng lực phần thị trường của
ngân hàng thấp thì ngân hàng phải chấp nhận phần thị trường có mức độ rủi ro cao
hơn”
“Khi một khách hàng tin rằng ngân hàng đó có năng lực kinh doanh tốt thì
họ sẽ đến với ngân hàng, điều này đặc biệt đúng với người gửi tiền vì họ cho rằng
ngân hàng hoạt động lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm và khả năng kinh doanh

tốt hơn. Việc huy động nguồn vốn đa dạng phong phú sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng trong việc cho vay được linh hoạt hơn và từ đó chất lượng tín dụng của ngân
hàng đó cũng tốt hơn”.
1.3.3. Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan về khối lượng tín dụng hiện tại mà ngân
hàng cấp cho nền kinh tế. tổng dư nợ bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn…
Tổng dư nợ càng cao càng thể hiện quy mô ngân hàng lớn vì ngân hàng có lớn mới
có cơ hội mở rộng
Cho nên tổn dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng vì tổng dư nợ thấp chứng tỏ quy mô nguồn vốn của ngân hàng là nhỏ,
khả năng hoạt động tín dụng của ngân hàng là yếu kém, phòng kinh doanh và
phòng marketing hoạt động không hiệu quả… do đó chất lượng tín dụng tại ngân
hàng là không cao.
1.3.4. Nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay tín dụng
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi khách hàng không hoàn trả đủ cả gốc và lãi
khi đến hạn (thường là sau một số ngày chậm trả nhất định nếu khách hàng không
trả được nợ thì sẽ bị các ngân hàng xếp vào nhóm nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn
thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong từng năm
10


Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng rủi ro tín dụng của ngân hàng đến đâu, tỷ
lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn hơn, mặc dù có thể là
ngân hàng không gặp rủi ro mất vốn vì đã có tài sản đảm bảo nhưng không một
khách hàng nào muốn vay vốn của ngân hàng mà ngân hàng đó cứ liên tục phát
mại tài sản thế chấp của khách hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng làm cho
vốn của ngân hàng bị đọng tại các khoản vay và làm cho chi phí cơ hội của ngân
hàng tăng lên.
Nợ quá hạn xuất hiện là do nhiều nguyên nhân, có thể là do ngân hàng

không xem xét kỹ khoản vay , đánh giá không chính xác thời gian sử dụng vốn cần
thiết của ngân hàng, có thể do khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc kinh
doanh vì môi trường kinh doanh không thuận lợi, khách hàng cố tình không trả nợ
cho ngân hàng… Vì nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn nên ta chia nợ quá hạn
ra làm hai nhóm:
- Nhóm 1: nợ quá hạn có khả năng thu hồi
- Nhóm 2: Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Hai nhóm chỉ tiêu này cho thấy chính xác hơn về mức độ rủi ro tín dụng của
ngân hàng, trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn thì cho dù các ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng có tỷ lệ nợ có khả năng thu hồi lớn thì vẫn được coi là
có chất lượng tín dụng ổn định (với giả sử các yếu tố khác không đổi). Do đó khi
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng người ta thường quan tâm đến nhóm
nợ cuối đó là: nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Vì
chính ba nhóm nợ này tiềm ẩn nguy cơ mất vốn của ngân hàng.
1.3.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập hoạt động cho vay là phần gốc và lãi thu được từ cho vay, thu
nhập từ xử lý tài sản đảm bảo nợ. Thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng
11


rất lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng thương mại vì đây là sản phẩm truyền
thống của các ngân hàng. Ở nước ta khi mà hoạt động đầu tư của các ngân hàng
còn kém sôi động thì thu nhập từ hoạt động cho vay, thu nhập từ hoạt động truyền
thống của họ chiếm 80% tổng thu nhập của các ngân hàng, do đó với một ngân
hàng có chất lượng tín dụng tốt sẽ được thể hiện thông qua thu nhập từ hoạt động
cho vay tăng trưởng ổn định. Một ngân hàng có chất lượng tín dụng thấp không thể
có thu nhập từ hoạt động cho vay cao vì thu nhập từ hoạt động cho vay bao gồm
cả gốc và lãi khoản vay. Việc một ngân hàng có thu nhập từ hoạt động cho vay thất
thường lúc cao lúc thấp là thể hiện ở chất lượng tín dụng không đảm bảo. Lợi
nhuận do tín dụng mang lại cho ngân hàng khả năng phát triển và sự an toàn của

đồng vốn cho vay:

Ta thấy nếu ngân hàng thương mại muốn tăng thu nhập từ cho vay thì không
còn cách nào khác là phải mở rộng quy mô cho vay. Các ngân hàng cần cân nhắc
lựa chọn một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lí để có thể mở rộng thu lời từ hoạt động cho
vay mà vẫn đảm bảo được kế hoạch kinh doanh và an toàn trong kinh doanh
1.3.6. Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu khá quen thuộc và quan trọng để đánh giá khả năng quản lí
vốn tín dụng, chất lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hệ số này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng cao vì
điều này chứng tỏ vốn vay của ngân hàng đã luân chuyển nhanh tham gia vào
nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hệ số này còn chứng tỏ ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp một cách nhanh chóng cũng như
12


có vốn đầu tư vào lĩnh vực khác. Tốc độ vòng quay vốn tín dụng cao cũng chứng
tỏ khả năng quản lý rủi ro cũng như quản trị kinh doanh của ngân hàng là tốt.
1.3.7. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tổng quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền
kinh tế. Đây là chỉ tiêu phàn ánh tình hình hoạt động của ngân hàng trong một thời
gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm. Nếu
kết hợp doanh số cho vay của ngân hàng trong vài năm có thể thấy được xu hướng
kinh doanh của một ngân hàng.

13


CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
“Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hải
Phòng (BIDV Đông Hải Phòng) được thành lập ngày 01/01/2012 trên cơ sở tách ra
từ chi nhánh gốc BIDV Hải Phòng. Với mạng lưới ban đầu gồm 02 Phòng giao
dịch (PGD Cầu Đất, PGD Tô Hiệu), 01 Quỹ tiết kiệm (Quỹ tiết kiệm số 9) và 10
máy ATM; hoạt động chính trên địa bàn các quận Hải An, Đồ Sơn, huyện Kiến
Thụy và có các vùng hoạt động chung với Chi nhánh Hải Phòng tại các quận Ngô
Quyền, Lê Chân, Dương Kinh, Kiến An, huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo. Chi nhánh ra
đời nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội tại địa phương và
nhu cầu dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng cao của các tầng lớp dân cư, tổ
chức kinh tế trên địa bàn Thành phố Hải Phòng” [bidv.com.vn]
“Được xây dựng theo mô hình chi nhánh hỗn hợp, với đầy đủ chức năng của
01 Ngân hàng hiện đại như huy động vốn, cho vay, thanh toán…Chi nhánh định
hướng phát triển hoạt động bán lẻ và hướng đến các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế có quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn; Chú trọng phát triển dịch vụ tài
chính ngân hàng tiên tiến, các sản phẩm nghiệp vụ ngân hàng công nghệ cao; kết
14


hợp hài hoà với nghiệp vụ ngân hàng truyền thống; tạo nền tảng khách hàng ổn
định, cơ cấu lợi nhuận của Chi nhánh hợp lý và quản lý tốt rủi ro, an toàn trong
hoạt động kinh doanh” [bidv.com.vn]
“Từ khi đi vào hoạt động, chi nhánh đã liên tục đạt được những bước tăng
trưởng ấn tượng, đóng góp lớn vào công cuộc phục vụ đầu tư phát triển, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa thành phố” [bidv.com.vn]

“Đến hết năm 2015, Chi nhánh đã phát triển lên thành 10 Phòng nghiệp vụ, 05
Phòng giao dịch. Tổng số cán bộ nhân viên là 88 người, trình độ Đại học và trên đại
học chiếm 95%, tuổi đời bình quân 28 tuổi” [bidv.com.vn]
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hải Phòng,
do Giám đốc là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ban Giám đốc gồm có: Giám đốc và các Phó giám đốc hàng ngày điều hành
trực tiếp các hoạt động. BIDV Đông Hải Phòng hoạt động theo mô hình quản lý
trực tiếp, hiện có 10 phòng tại trụ sở chính, 05 phòng giao dịch. Ngoài ra chi nhánh
có 10 máy ATM rút tiền tự động,49 đơn vị chấp nhận thẻ 60 máy POS…địa điểm
chi trả tiền nhanh WU được đặt ở trụ sở chính và tất cả các phòng giao dịch. Chi
nhánh đã đưa các sản phẩm dịch vụ, công nghệ ngân hàng hiện đại đến với mọi
tầng lớp dân cư và các tổ chức và đã được đón nhận, từng bước vươn lên trở thành
một trong những tổ chức tín dụng hàng đầu trên địa bàn Hải Phòng.
Cơ cấu tổ chức của BIDV Đông Hải Phòng được mô tả ở biểu đồ 2.1 dưới
đây:

15


Biểu đồ 2.1:Mô hình tổ chức của BIDV Đông Hải Phòng
BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG

PHÒNG QHKH
DOANH NGHIỆP


KHỐI QUẢN LÝ
RỦI RO

PHÒNG QUẢN LÝ
RỦI RO

KHỐI TÁC
NGHIỆP

KHỐI QUẢN LÝ
NỘI BỘ

PHÒNG QUẢN TRỊ
TÍN DỤNG

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG GDKH
DOANH NGHIỆP

PHÒNG KẾ
HOẠCH TỔNG
HỢP

PHÒNG QHKH
CÁ NHÂN

GDKH
CÁ NHÂN


KHỐI TRỰC
THUỘC

5 PHÒNG
GIAO DỊCH

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG TIỀN TỆ
KHO QUỸ

(Nguồn: Cơ cấu tổ chức của BIDV Đông Hải Phòng năm 2015)
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các khối như sau:
a. Khối quản lý khách hàng
Bao gồm phòng quan hệ khách hàng cá nhân và phòng quan hệ khách hàng
doanh nghiệp - chịu trách nhiệm duy trì và phát triển quan hệ tín dụng, mở rộng
mạng lưới khách hàng của ngân hàng với các đối tượng như khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp, đồng thời có nhiệm vụ đề xuất và theo dõi các khoản tín dụng khách
hàng và tài trợ dự án.
b. Khối quản lý rủi ro
“Chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá một cách độc lập các đề xuất tín dụng,
quản lý rủi ro tín dụng. Đồng thời thực hiện các công tác về quản lý rủi ro tác
nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và kiểm tra nội bộ”
c. Khối tác nghiệp

16



“Là nơi hoàn tất các giao dịch được thực hiện ở phòng giao dịch hay bộ phận
kinh doanh, có các chức năng chính bao gồm: (i) là trung tâm bộ máy hoạt động của
ngân hàng, chịu trách nhiệm tác nghiệp cho các nghiệp vụ của ngân hàng như thanh
toán, tiền vay, kinh doanh tiền tệ, tài trợ thương mại; (ii) là nơi có thẩm quyền chi,
trả, nhận tiền và hạch toán vào hệ thống tài khoản kế toán các nghiệp vụ về thanh
toán, cho vay, kinh doanh tiền tệ, thẻ; (iii) chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, xử lý
giao dịch và lưu trữ chứng từ giao dịch của nghiệp vụ thanh toán, cho vay,...; (iiii)
chịu trách nhiệm kiểm tra tính xác thực của các giao dịch và tính pháp lý của hồ sơ
giao dịch”.
Phòng Quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị nghiệp vụ
tín dụng, giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: trực tiếp giao dịch
với khách hàng, giới thiệu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến
tận tay khách hàng.
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: chịu trách nhiệm công tác an toàn kho
quỹ, an ninh tiền tệ của chi nhánh.
d. Khối quản lý nội bộ
- Chịu trách nhiệm về mọi thông tin kế toán và tài chính của ngân hàng;
- Quản lý, phát triển hệ thống thông tin quản lý phục vụ công tác quản trị
điều hành;
- Quản lý cơ chế điều hành vốn nội bộ và kinh doanh ngoại tệ;
- Chịu trách nhiệm về các kế hoạch nhân sự, pháp chế, tổ chức hành chính.
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp: thực hiện công tác điều hành nguồn vốn, giải
pháp về lãi suất, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển từng giai đoạn.
+ Phòng Tài chính kế toán: trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế toán, công
tác hậu kiểm, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính tại chi nhánh.
+ Phòng Tổ chức hành chính: đầu mối tham mưu về công tác tổ chức, nhân sự,
phát triển nguồn nhân lực.
e. Khối trực thuộc
17



Bao gồm các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hải Phòng, trực
tiếp giao dịch với khách hàng các nghiệp vụ được phép.
2.1.3. Kết quả một số mặt hoạt động kinh doanh chính của BIDV Đông Hải
Phòng giai đoạn từ năm 2012 đến 2015
2.1.3.1. Kết quả hoạt động huy động vốn
Tình hình nguồn vốn huy động của BIDV Chi nhánh Đông Hải Phòng được thể
hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1- Kết quả hoạt huy động vốn tại BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn
2012-2015

18


STT

I
1
2
3
II
1
2
3

Đơn

CHỈ TIÊU


vị
Tỷ

Huy động vốn phân theo

đồng
Tỷ

đối tượng
Tiền gửi từ các định chế tài

đồng
Tỷ

chính
Tiền gửi từ các tổ chức kinh

đồng
Tỷ

tế

đồng
Tỷ

Tiền gửi từ dân cư
Huy động vốn phân theo kỳ

đồng
Tỷ


hạn
Tiền gửi không kỳ hạn

đồng
Tỷ

(KKH)
Tiền gửi kỳ hạn dưới 12

đồng
Tỷ

tháng (NH)
Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở

đồng

lên (TDH)

2012

2013

2014

2015

Chênh lệch tuyệt đối (±)


Chênh lệch tương đối (%)

2013/

2014/

2015/

2013/

2014/

2015/

2012

2013

2014

2012

2013

2014

3.569

4.152


4.354

4.198

583

202

-156

17

5

-3,7

341

543

515

308

202

-28

-207


59

-5,2

-40,2

1.378

1.261

1.430

1.385

-117

169

-45

-8,5

13,4

-3,1

1.850

2.348


2.409

2.505

498

61

96

27

2,6

4

3.569

4.152

4.354

4.198

583

202

-156


17

5

-3,7

575

535

803

843

-40

268

40

-7

50

5

1.784

2.217


2.278

1.666

433

61

-612

24

2,7

-26,7

1.210

1.400

1.273

1.689

190

-127

439


15,7

-9,07

32,7

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn 2012-2015)

19


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn của BIDV Đông Hải Phòng phân theo
đối tượng khách hàng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn
2012-2015)
Qua Bảng kết quả hoạt động huy động vốn và biểu đồ cơ cấu tỷ trọng nguồn
vốn trong 4 năm qua ta thấy:
Tình hình huy động vốn của BIDV Đông Hải Phòng có tăng trưởng đều đặn
qua từng năm. Tuy nhiên do là chi nhánh mới thành lập còn nhiều khách hàng
chưa biết đến lại bị ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền
kinh tế Việt Nam nói riêng nên nguồn huy động vốn năm 2012 hơi thấp. Nhưng
sau đó, nguồn huy động vốn của BIDV Đông Hải Phòngđã có sự chuyển biến tích
cực, tăng dần qua các năm 2013 - 2015.
“Riêng nguồn tiền gửi của các định chế tài chính sụt giảm mạnh trong năm
2015, từ 543 tỷ đồng năm 2013 xuống còn 308 tỷ đồng vào cuối năm 2015; do Tập
đoàn dầu khí PVOIL là một trong những định chế tài chính lớn rút về một khoản
lớn tiền gửi dẫn đến sự sụt giảm quá lớn. Trái ngược với sự sụt giảm của nguồn
vốn huy động từ các định chế tài chính, ta thấy nguồn huy động vốn từ dân cư đã
tăng mạnh từ mức 1.850 tỷ đồng năm 2012 lên mức 2.505 tỷ đồng vào năm 2015,
20



tương ứng với tốc độ tăng trưởng là +135%. Do đó tỷ trọng nguồn huy động vốn
của dân cư trên tổng nguồn huy động vốn của BIDV Đông Hải Phòng cũng tăng
đều qua các năm. Nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn ổn định nhất và có
chi phí tương đối thấp. Sự tăng trưởng của nguồn vốn dân cư là kết quả đáng ghi
nhận khi định hướng của BIDV trong thời gian qua là trở thành Ngân hàng bán lẻ
hàng đầu Việt Nam”.
Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn của BIDV Đông Hải Phòng được
khái quát theo biểu đồ 2.3 dưới đây:

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại BIDV Đông Hải
Phòng năm 2012 – 2015
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn
2012-2015)
Qua biểu đồ trên ta thấy cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của BIDV Đông
Hải Phòng đã thay đổi rất tích cực trong giai đoạn từ 2012 đến 2015. Nguồn huy
động vốn của các kỳ hạn tăng trưởng đều qua từng năm. Trong giai đoạn từ năm
21


2012-2015, tốc độ tăng trưởng bình quân của các kỳ hạn tương đối đồng đều, trong
đó tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động không kỳ hạn là từ 16% năm 2012 lên
20% năm 2015, tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng khá ổn định qua các năm và tiền gửi
kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng từ 33% năm 2012 lên 40% năm 2015. Trong cơ cấu
nguồn huy động vốn theo kỳ hạn thì nguồn huy động vốn kỳ hạn dưới 12 tháng
chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 1.784 tỷ đồng tương đương 51% năm 2012 đến 1.666 tỷ
đồng tương đương 33% năm 2015.
Thị phần huy động vốn của BIDV Đông Hải Phòng được biểu thị khái quát
theo biểu đồ 2.4 dưới đây:


Biểu đồ 2.4: Thị phần huy động vốn của BIDV Đông Hải Phòng 2012 - 2015
(Nguồn: Báo cáo thị phần các TCTD của NHNN Hải Phòng giai đoạn 2012-2015)
Qua biểu đồ 2.4 trên ta thấy rằng: giống như hầu hết các ngân hàng trên địa
bàn Hải Phòng, thị phần huy động vốn của BIDV Đông Hải Phòng đang
bị giảm sút, giảm từ mức 8,05% năm 2012 xuống mức 4,7% thời điểm cuối
năm 2015.
“Nguyên nhân chính là do sự cạnh tranh từ các Ngân hàng trên địa bàn, sự
cạnh tranh ngày càng gia tăng khi các Ngân hàng mở rộng mạng lưới kinh doanh
và chi nhánh. Năm 2015 BIDV đã sáp nhập với MHB và thành lập thêm một chi
nhánh tại Hải Phòng là chi nhánh BIDV Lạch Tray. Việc thành lập thêm chi nhánh
22


mới trên địa bàn thành phố đã tạo thêm đối thủ cạnh tranh trong cùng hệ thống
BIDV và giảm thị phần huy động vốn của BIDV Đông Hải Phòng”.
2.1.3.2. Hoạt động dịch vụ
Kết quả hoạt động của một số dịch vụ chính tại BIDV Đông Hải Phòng được
khái quát trong bảng 2.2 dưới đây:

23


Bảng 2.2 - Doanh thu hoạt động dịch vụ tại BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2015
Chênh lệch tuyệt đối
STT

1
2
3


Đơn
Thu dịch vụ

Dịch vụ thanh toán

5

Tỷ

2013

2014

2015

2013/

(±)
2014/

2015/

2012

2013

2014

2013/


(%)
2014/

2015/

2012

2013

2014

8,86

9,93

10,26

12,22

1,07

1,4

1,96

12

14,1


19,1

26,32

14,01

15,45

16,43 -12,31

1,44

0,98

-47

10,2

6,3

3,58

5,57

5,83

4,34

1,99


0,26

-1,49

55,6

4,6

-25,5

1,08

1,28

1,37

1,30

0,2

0,09

-0,07

18,5

7

-5,1


5,84

3,47

3,57

4,60

-2,37

0.1

1,03

-40

2,9

28,9

45,68 34,26 36,48 38,89 -11,42
2,22
2,41
-25
6,5
đồng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015)

6,6


Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ tài trợ
thương mại

4

vị

2012

Chênh lệch tương đối

Dịch vụ tín dụng
Dịch vụ khác
Tổng thu dịch vụ

đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ

24



Qua bảng 2.2 ta thấy: BIDV Đông Hải Phòng triển khai hầu hết các loại
dịch vụ như dịch vụ thanh toán, thẻ, ngân quỹ, chuyển tiền, tài trợ thương mại, bảo
lãnh, kinh doanh ngoại tệ phái sinh, ngân hàng điện tử… đã đạt được những kết
quả rất tốt, đóng góp lớn vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hải
Phòng.
Trong những năm qua nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn thu hoạt động
dịch vụ của BIDV Đông Hải Phòng có sự giảm đáng kể từ năm 2012 đến năm
2015, đặc biệt giảm mạnh vào năm 2013 do nguồn thu từ dịch vụ bảo lãnh của
BIDV Đông Hải Phòng không còn dồi dào như trước. Nguyên nhân chủ yếu của sự
sụt giảm nguồn thu bảo lãnh là do ảnh hưởng của sự suy thoái nền kinh tế, thắt
chặt đầu tư công của Nhà nước nên các doanh nghiệp chính sử dụng dịch vụ bảo
lãnh đều gặp khó khăn: các công ty xây lắp gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp
thuộc Vinashin làm ăn thua lỗ…. Năm 2014 nguồn thu từ dịch vụ của BIDV Đông
Hải Phòng đã có chuyển biến theo hướng tích cực hơn, nguồn thu của các dòng
dịch vụ bắt đầu tăng nhẹ và góp phần vào sự tăng trưởng lợi nhuận của BIDV
Đông Hải Phòng. Các năm tiếp theo, nguồn thu dịch vụ tăng tương đối đồng đều,
năm 2013 nguồn thu dịch vụ là 34.26 tỷ đồng lên đến 38.89 tỷ đồng năm 2015.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn thu dịch vụ là dịch vụ bảo lãnh, năm 2013
dịch vụ bảo lãnh chiếm 63% trong tổng nguồn thu dịch vụ, năm 2015 chiếm 44%.
Đóng góp lớn cho nguồn thu dịch vụ bảo lãnh năm 2015 là khoản bảo lãnh tiền
tạm ứng cho công trình xây dựng nước thải Gia Minh của Tổng Công ty Xây dựng
Bạch Đằng với giá trị 186,83 tỷ đồng, phí bảo lãnh là 1,22 tỷ đồng.
Dưới đây là biểu đồ về cơ cấu doanh thu từ hoạt động dịch vụ của BIDV
Đông Hải Phòng từ năm 2012 – 2015:

25


×