Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.94 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 3
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay 3
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay 4
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo 5
1.1.2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay 5
1.1.2.5. Theo đối tượng tín dụng 6
1.1.2.6. Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau 6
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế 6
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 8
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 11
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính 11
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 14
1.2.4.1. Những nhân tố chủ quan 15
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRÊN THẾ
GIỚI 21
1.3.1. Mỹ: 21
1.3.2. Trung Quốc 22
1.3.3. Bài học cho Việt Nam 22
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH CẦU GIẤY 25
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Đầu tưu và Phát triển Việt Nam-
chi nhánh Cầu Giấy 25


Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi
nhánh Cầu Giấy 26
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU
GIẤY 31
2.2.1. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 31
2.2.1.1. Mô tả khái quát quá trình thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP
ĐT&PT-Cầu Giấy 31
2.2.1.2. Mô tả quá trình tại bộ phận “Thẩm định tình hình tài chính của
khách hàng” 32
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại NHTMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Cầu Giấy 33
2.2.2.1 Hoạt động huy động vốn 33
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 36
2.2.2.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn 40
2.2.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 43
2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 45
2.2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động 45
2.2.2.7. Phân tích chỉ tiêu định tính 47
2.2.3. Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng 48
2.2.3.1. Những thành quả đạt được 48
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY 55
3.1.1. Định hướng và phát triển tín dụngcủa Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 55

3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NH TMCP ĐT&PT-Cầu Giấy 56
3.2.1. Mở rộng, tăng cường công tác huy động vốn 56
3.2.2. Cho vay đảm bảo an toàn 57
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay và đầu tư 59
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
3.2.4. Cải thiện các khoản thu từ dịch vụ và giảm dần các khoản thu từ
lãi cho vay 60
Một số yếu tố khác như giờ mở cửa, khả năng cung ứng dịch vụ, vị trí
thuận tiện v.v cũng là yếu tố bổ trợ thêm làm tăng chất lượng dịch vụ.
61
3.2.5. Xây dựng bộ khung lãi suất phù hợp, linh động 61
3.2.6. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực 62
3.2.7. Các giải pháp khác 63
3.2.7.1. Phát triển công nghệ ngân hàng 63
3.2.7.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin 64
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 64
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 64
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 66
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ban ngành liên quan 66
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 3

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 3
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay 3
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay 4
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo 5
1.1.2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay 5
1.1.2.5. Theo đối tượng tín dụng 6
1.1.2.6. Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau 6
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế 6
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 8
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 11
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính 11
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 11
Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ 12
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng 14
Chỉ tiêu tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động 14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 14
1.2.4.1. Những nhân tố chủ quan 15
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRÊN THẾ
GIỚI 21
1.3.1. Mỹ: 21
1.3.2. Trung Quốc 22
1.3.3. Bài học cho Việt Nam 22
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI

NHÁNH CẦU GIẤY 25
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Đầu tưu và Phát triển Việt Nam-
chi nhánh Cầu Giấy 25
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi
nhánh Cầu Giấy 26
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU
GIẤY 31
2.2.1. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 31
2.2.1.1. Mô tả khái quát quá trình thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP
ĐT&PT-Cầu Giấy 31
2.2.1.2. Mô tả quá trình tại bộ phận “Thẩm định tình hình tài chính của
khách hàng” 32
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại NHTMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Cầu Giấy 33
2.2.2.1 Hoạt động huy động vốn 33
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 36
2.2.2.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn 40
2.2.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 43
2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 45
2.2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động 45
2.2.2.7. Phân tích chỉ tiêu định tính 47
2.2.3. Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng 48
2.2.3.1. Những thành quả đạt được 48
Quy mô cho vay ngày càng mở rộng 48
Chất lượng cho vay được nâng cao 49
Lợi nhuận không ngừng tăng lên 49
Các thành tựu khác 50
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 50

Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY 55
3.1.1. Định hướng và phát triển tín dụngcủa Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 55
3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NH TMCP ĐT&PT-Cầu Giấy 56
3.2.1. Mở rộng, tăng cường công tác huy động vốn 56
3.2.2. Cho vay đảm bảo an toàn 57
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay và đầu tư 59
3.2.4. Cải thiện các khoản thu từ dịch vụ và giảm dần các khoản thu từ
lãi cho vay 60
Một số yếu tố khác như giờ mở cửa, khả năng cung ứng dịch vụ, vị trí
thuận tiện v.v cũng là yếu tố bổ trợ thêm làm tăng chất lượng dịch vụ.
61
3.2.5. Xây dựng bộ khung lãi suất phù hợp, linh động 61
3.2.6. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực 62
3.2.7. Các giải pháp khác 63
3.2.7.1. Phát triển công nghệ ngân hàng 63
3.2.7.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin 64
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 64
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 64
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 66
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ban ngành liên quan 66
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
PGD Phòng giao dịch
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TCKT Tổ chức kinh tế
TTQT Thanh toán quốc tế
QHKH Quan hệ khách hàng
QTTD Quản trị tín dụng
QLRR Quản lý trị rủi ro
TCHC Phòng tổ chức hành chính

Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường, mở của, hội nhập đã mang đến nhiều thuận lợi cũng như
thách thức đối với hệ thống ngân hàng nói riêng và hoạt động của hệ thống tài chính
nói chung. Trong những năm vừa qua khi hoạt động tín dụng có dấu hiệu đi xuống
nguyên nhân từ khối kinh tế Châu Âu và Mỹ cũng đã tác động hệ thống tín dụng
trong nước hay ảnh hưởng trực tiếp đến tín dụng ngân hàng Việt Nam. Điều này đã
ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng và các doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng và kinh doanh sản xuất. Do vậy chất lượng tín dụng ảnh hưởng góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế
Ngành ngân hàng là một trong những ngành quan trọng góp phần vào việc tăng

trưởng kinh tế xã hội của nước ta. Là một ngành không thể thiếu trong công cuộc
CNH – HĐH đất nước.Vì ngân hàng chính là nơi cung cấp vốn cho cá nhân, tổ chức
kinh tế làm kinh tế giúp nền kinh tế đất nước phát triển. Vì thế ngành ngân hàng có
nhiệm vụ to lớn trong việc phát triển kinh tế nước nhà. Muốn làm được điều này
ngành ngân hàng cần phải: tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm tốt các
chức năng và nhiệm vụ của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngành, mọi
cấp, mọi mặt hoạt động của nền kinh tế trước vận hội mới.
Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín
dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Để đưa ra được một
quyết định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro
và sinh lợi dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc
biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh nhu
cầu tài trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng. Nhưng hoạt động này trong các
NHTM còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc đưa ra các cảnh báo, các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín
dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng
đầu không thể thiếu trong mọi hoạt động của các ngân hàng. Qua quá trình thực tập
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
tại chi nhánh NH TMCP ĐT&PT-Cầu Giấy, em đã thấy được thành tựu cũng như
một số hạn chế của chi nhánh trong hoạt động tín dụng. Vì vậy em đã chọn đề tài
nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy ” cho chuyên đề thực tập của mình với
mong muốn áp dụng những kiến thức đã học của mình nhằm đưa ra một số giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng tại các

NHTM
Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng tại NH TMCP ĐT&PT Cầu Giấy từ đó rút
ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng tại NH TMCP ĐT&PT Việt Nam – Cầu Giấy
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chất lượng tín
dụng tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Kết cấu của khóa luận:
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kế luận, nội dung được kết cấu thành 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng tại NHTM
Chương II: Thực trạng tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Cầu Giấy
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu trong nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng. Những
kết quả hoạt động tín dụng đem lại có tác động rất lớn đến hoạt động tín dụng nói
triêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về tín dụng, nhưng có thể hiểu một cách chung nhất định về tín dụng như sau:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức
tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất

định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Như vậy, một quan hệ tín dụng
phải thỏa mãn những đặc trưng sau:
Thứ nhất: là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Tính tạm thời của sự
chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất trong quan
hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi
trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu với
lượng giá trị đó.
Thứ hai: Tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho
lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho
vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị
lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình
phân loại có thể dung nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học
thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín dụng
cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn
trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần
phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án sản
xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều

hoà, tủ lạnh. ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo
ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và mức
lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ
thể. Đó có thể là một năm, hai năm,
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho
ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân
hàng có thể dự tính được.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm
và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán
được những biến động có thể xảy ra.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian
dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu
hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. Ví dụ ngân
hàng không thu gối theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả nợ cho

Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản xuất giảm
hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân hàng muốn thu hồi gốc phải
báo trước cho người vay. Như vậy khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,
doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu tư cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh này lại cần tiếp).
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đ ã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng
hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người
bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ
ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất
cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được
vay bằng VND.
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách

hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho
nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng
ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
1.1.2.5. Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử
dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi
ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra
thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử dụng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất,
xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng này thường có
mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.2.6. Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau
Theo xuất xứ của tín dụng có:
- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tượng được cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
- Tín dụng cho nhà nước vay.
- Tín dụng cho người tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu tín dụng
của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dư nợ). Từ kết
cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh
tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp với
ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh Các

Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư
và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như
vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp
phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện
trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình sản xuất,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người dân, các hộ gia đình, các doanh
nghiệp luôn có tình trạng tạm thời “thừa” hoặc “thiếu” vốn. Đối với những người
thừa vốn, họ có nhu cầu đầu tư để sinh lời, đối với những người thiếu vốn cần phải
bổ sung kịp thời. Nhờ có NHTM làm trung gian, chuyển vốn từ chủ thể thừa sang
chủ thể thiếu vốn mà các nguồn vốn trong nền kinh tế được sử dụng hiệu quả, nền
sản xuất xã hội được vận hành một cách liên tục.
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất, góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ.
Thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các
ngành kinh tế trọng điểm (là những ngành có nhu cầu vốn lớn), tín dụng ngân hàng đã
góp phần nâng cao sức mạnh của các ngành kinh tế đó, tạo sức cạnh tranh của nền kinh
tế trong nước, từ đó tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và

quá trình luân chuyển tiền tệ
Việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội đầu tư sản
xuất kinh doanh của mình, tín dụng ngân hàng đã cung ứng vốn cho những doanh
nghiệp có tiềm năng mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn,
giúp các doanh nghiệp đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất,
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
cải tạo dây chuyền công nghệ, nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Vì
vậy, tín dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất
lượng cao và giá thành hạ phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Xuất khẩu
nhiều hàng hóa sẽ làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, đảm bảo tốt cho cán
cân thanh toán quốc tế. Việc cho vay sẽ giúp sản xuất phát triển, các doanh nghiệp
thêm thu nhập và đóng góp vào ngân sách nhiều hơn, góp phần làm cân đối ngân
sách, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Với những ý nghĩa đó, có thể nói tín dụng
ngân hàng đã góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoán và luân chuyển
tiền tệ.
- Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế,
tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp
Về phía khách hàng vay vốn, họ luôn cân nhắc giữa hiệu quả vốn vay mang lại
với thời hạn, lãi suất của vốn vay. Và họ chỉ vay khi tính toán có lãi. Đó là tính chất
của hạch toán kinh tế. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay, ngân hàng cũng đòi
hỏi khách hàng đáp ứng những điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất
lượng của báo cáo tài chính. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa
công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và tích lũy vốn.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các
doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao

uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Để đánh giá hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thương mại có tốt hay
không, cần xem xét chất lượng tín dụng.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức
mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến
chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục đích và sự sử
dụng", là" một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp
và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là" năng lực của một sản phẩm hoặc một
dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất lượng
tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà Ngân
hàng cho vay phải có lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi
nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.

- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng được
thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng là ngành kinh tế đặc thù trong nền kinh tế quốc dân, nhiệm vụ chủ
yếu của nó là tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, phục vụ sản xuất kinh
doanh, hoạt động ngân hàng có liên quan đến mọi lĩnh vực, đời sống, kinh tế, xã
hội. Sự ổn định và phát triển của hệ thống Ngân hàng có liên quan đến sự ổn định
của nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng phải
được đảm bảo an toàn và hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất
lớn đối với các ngân hàng thương mại hiện nay .
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá với những đặc trưng nổi bật là tự do hóa
thương mại và tự do hoá tài chính ngày càng rộng khắp và mạnh mẽ đã và đang chi
phối khuynh hướng và cấu trúc vận động của hệ thống tài chính ngân hàng từng
quốc gia. Điều đó tạo cho Ngân hàng những cơ hội cũng như thách thức để mở rộng
và nâng cao hoạt động của mình. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế, các Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển, nâng cao vị thế của mình trên thị
trường thì một trong những điều kiện tiên quyết là phải nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, bởi vì:
- Hoạt động kinh doanh ngân hàng là 1 lĩnh vực đặc biệt bởi hàng hoá và tiền tệ
có sức nhạy cảm và sức cuốn hút. Vì vậy mà rủi ro trong Ngân hàng rất lớn và đa
dạng. Nó ảnh hưởng xấu đến mọi hoạt động của Ngân hàng, chính vì vậy mà cần
phải giảm rủi ro. Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần làm giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, làm lành mạnh tình hình tài chính của ngân
hàng thương mại, giúp Ngân hàng thương mại ổn định và phát triển lâu dài.

- Trong hoạt động kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào, doanh nghiệp hay các đơn
vị kinh tế đều nhằm mục đích là tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu.
Ngân hàng thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế nên
hoạt động kinh doanh có lãi là điều mà bất cứ một ngân hàng thương mại nào cũng
mong muốn. Nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần làm tăng khả năng sinh lợi
của ngân hàng thông qua việc tăng dư nợ tín dụng, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay từ đó tăng thu lãi về
hoạt động tín dụng cho Ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần làm tăng thêm các hoạt động dịch
vụ của Ngân hàng thương mại do tạo thêm nhiều nguồn vốn từ việc tăng cường
vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản
phẩm, dịch vụ, và tạo ra hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng.
Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng góp phần củng cố các mối quan hệ xã
hội của Ngân hàng, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có thêm nhiều
khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung cho vốn đầu tư.
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính
vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất
lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang
tính định lượng có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu Ngân
hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì Ngân hàng
sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng.

Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không
bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân
viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có
nhiều khách hàng mới.
Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Các Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng cổ phần trong nước vào Việt Nam
không lâu nhưng phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của họ là rất
tốt. Trong số này có thể kể đến ngân hàng ANZ, là một ngân hàng của lúc mới
vào Việt Nam từ năm 1992. Khách hàng khi đến giao dịch với ANZ bao giờ
cũng rất yên tâm và thoải mái bởi ở đây có một đội ngũ nhân viên bảo vệ rất
chuyên nghiệp, một ban lễ tân niềm nở và hướng dẫn khách hàng tận tình, chu
đáo, một không khí làm việc nghiêm túc. Tất cả những điều đó đã góp phần tạo
nên uy tín của ngân hàng ANZ ở Việt Nam.
Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào chất
lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém,
trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu
này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản
tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu
tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân

hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ
của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích
kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu
nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng
thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay
không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có
khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương
mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả
năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất
lượng tín dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn
ra làm hai loại:

Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá
hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy
sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh
giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng
do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng
tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các
khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn

của nguồn vốn cho vay.
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ
lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Chỉ tiêu tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh
giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng
như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại
có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình.
Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp
lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp
chung lại cóthể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
+ Ngân hàng
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
+ Khách hàng
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường pháp lý
1.2.4.1. Những nhân tố chủ quan

1.2.4.1.1. Những nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm:
chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm
soát và trang thiết bị.
• Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Chính sách tín dụng bao
gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ
phí, các loại cho vay được thực hiện. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ
ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng
phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.
• Công tác tổ chức của ngân hàng: khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng
ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ
chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ,
nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàngvới nhau trong toàn
bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng
như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
• Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Chất lượng đội ngũ cán
bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ

kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao
động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo
đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất
lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án,
đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong
việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của
ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi
ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng.
• Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước,
công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ,
bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín
dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thựchiện tốt các bước trong quy trình tín
dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng
gồm 3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc
chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết
lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm
tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo
toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại không mang tính cứng nhắc. Đối
với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các
bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước
phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá phức tạp, ngân hàng phải
Trương Việt An TCDN51A–
K51

Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục
đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn.
• Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh
ai nắm được thong tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với
ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho
vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo
an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu
được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin,
đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông
tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng
lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
• Kiểm soát nội bộ: thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm
được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc
chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ
tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách
phù hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành
những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như
nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện mộtkhoản tín dụng.
• Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: trang thiết bị tuy không phải
là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng
kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao
dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin
hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tinvà xử lý
thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng
đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay
và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.

1.2.4.1.2. Những nhân tố khách quan
Trương Việt An TCDN51A–
K51
Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò
hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính
vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân
hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng.
Những nhân tố này bao gồm:
• Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh
nghiệp: Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra
chiến lượckinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và
trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và
được ngân hàng xem xét kỹ trướckhi cấp tín dụng.
• Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách
khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của
người tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận
lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở
rộng thu hẹp hay ổn định sảnxuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất,
thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự
thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp.
• Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp: Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp
trong một phạm vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các
mặt hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành
phố trong nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt
động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu

thụ hợp lý . Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình
tái sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn,
tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .
Trương Việt An TCDN51A–
K51

×