Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kiến nghị về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối với NHNoPTNT chi nhánh Kiến An nhằm khắc phục những mặt hạn chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.41 KB, 37 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN


NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Học sinh thực hiện
Lớp
Khóa học
Đơn vị thực tập

: Ngô Thanh Tùng
: NH3C
: 2008 – 2010
: Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Kiến An – Hải Phòng


Báo cáo chuyên môn

Mục lục
Chương I: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT
................................................................................................................................... 4
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNO&PTNT CHI
NHÁNH KIẾN AN – HẢI PHÒNG..............................................................................4
1 . Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Kiến An ..................4
2. Sự ra đời và ý nghĩa của ngành Ngân Hàng:...............................................................5
3. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Kiến An ............................................................6
3.1 Phòng tổ chức hành chính:......................................................................................9


3.2 Phòng kế toán - ngân quỹ.....................................................................................10
3.3. Phòng kinh doanh.................................................................................................11
3.4 Phòng giao dịch Quán Trữ....................................................................................12
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH KIẾN AN –
HẢI PHÒNG ..............................................................................................................12
III, NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
NHNo&PTNN CHI NHÁNH KIẾN AN – HẢI PHÒNG.........................................14
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT
KIẾN AN – HẢI PHÒNG ........................................................................................18
1.1 Tình hình hoạt huy động vốn................................................................................18
1.2 Tình hình cho vay..................................................................................................19
1.3 Tình hình dư nợ.....................................................................................................20
1.4 Hoạt động sử dụng vốn.........................................................................................23
1.5 Hoạt động quản lý Ngân quỹ ...............................................................................23
1.6 Hoạt động quản lý dự trữ vốn tiền mặt.................................................................24
1.7 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ..........................................................................24
1.8 Quản lý rủi ro trong kinh doanh............................................................................24
2. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu của ngân hàng.......................................................25
2


Báo cáo chuyên môn
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................................25
2.2 Hệ thống tài khoản................................................................................................26
2.2.1 Các loại tài khoản...............................................................................................26
2.3 Hệ thống chứng từ.................................................................................................27
2.4 Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu.............................................................................27
2.4.1 Kế toán nghiệp vụ huy động vốn.......................................................................27
2.4.2 Kế toán TSCĐ và công cụ lao động..................................................................28
2.4.3 Kế toán kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế...........................................29

3. Những thành tích đạt được – hạn chế và nguyên nhân hạn chế nhứng nắm qua...29
3.1 Thành tích đạt được...............................................................................................29
3.2 Một số khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân.......................................................30
3.2.1 Một số khó khăn.................................................................................................30
3.2.2 Nguyên nhân.......................................................................................................31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA HỌC SINH
NHẰM KHẮC PHỤ NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NHỮNG NHẬN THỨC BƯỚC
ĐẦU VỀ ĐỢT THỰC TẬP TỔNG HỢP...............................................................29
1. Những ý kiến đề xuất, kiến nghị về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối với
NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An nhằm khắc phục những mặt hạn chế..................33
2. Những nhận thức bước đầu về đợt thực tập tổng hợp tại NHNo&PTNT Kiến An
......................................................................................................................................34
2.1 Về đạo đức nghề nghiệp của một nhân viên ngân hàng.......................................34
2.2 Phong cách ứng xử trong kinh doanh...................................................................34

3


Báo cáo chuyên môn

CHƯƠNG I : TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH
KIẾN AN – HẢI PHÒNG.

1 . Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Kiến An –
Hải Phòng.
NHNo&PTNT Kiến An là một Ngân hàng thuộc hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng.
1.1 Địa thế :
Quận Kiến An là một cửa ngõ phía Tây Nam của thành phố Hải Phòng,

với địa thế nằm giáp ranh với các huyện An Lão, Kiến Thuỵ,..Kiến An nằm
trên trục đường 10 là cầu nối với nhiều tỉnh bạn như Thái Bình, Nam Định,
Hải Dương,..
1.2 Phân bố ngành kinh tế :
Quận Kiến An được thành lập năm 1994, tiềm năng đất đai phong phú
với diện tích 2.960 ha, có thế mạnh cho phát triển kinh tế công nghiệp, tiểu thu
công, dịch vụ, du lịch và sản xuất nông nghiệp. Năm 2009 Công nghiệp-Tiểu
thủ công nghiệp chiếm 60,9% tỷ trọng; Thương mại dịch vụ chiếm 37% tỷ
trọng; Nông nghiệp chỉ còn chiếm 2,1% trong tỷ trọng.
Nằm gần biển, địa hình đồng bằng trải rộng, có nhiều ao hồ, đất đai màu
mỡ do sông Hồng chảy quanh và đổ ra biển,..rất thuận tiện cho các ngành sản
xuất phát triển.
Trên địa bàn nhiều Doanh nghiệp như :
+ Công ty hợp danh, liên doanh với nước ngoài : Giầy da Tam Đa, Dệt,
May II,…
4


Báo cáo chuyên môn
+ Công ty TNHH, Công ty Cổ phần : Công ty TNHH và CTy CP chủ
yếu là các hộ kinh doanh tự thành lập hoặc liên kết lại với nhau.
Doanh nghiệp Nhà Nước: Chủ yếu là khối hành chính sự nghiệp như
Kho bạc nhà nước, khối trường học, bệnh viện, Toà án nhân dân, UBND, khối
an ninh – quốc phòng,…
2. Sự ra đời và ý nghĩa của ngành Ngân Hàng :
2.1 Ngân hàng Nhà nước nói chung :
- Cách đây 57 năm, ngày 06/05/1951 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam –
Nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập.
- Từ một nước thuộc địa không có chủ quyền, về quyền sống, tự do, tự
chủ…, ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công Nhà nước Việt Nam dân

chủ Cộng Hoà đã từng bước thiết lập một nền dân chủ, thiết lập được một nền
tiền tệ, Ngân hàng độc lập.
- Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời thực sự là một bước ngoặt lịch
sử trong sự phát triển nền tiền tệ – Ngân hàng của Nhà nước Việt Nam. Lần
đầu tiên nước ta sau khi đập tan chế độ thực dân, chế độ đô hộ, nước ta có một
Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân, là kết quả của quá trình đấu tranh
xây dựng đất nước, xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh
dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất cũng như về lượng trong lĩnh vực
tiền tệ, dụng ở nước ta.
2.2 NHNo&PTNT và hệ thống NHNo&PTNT nói riêng :
- Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công sự ra đời của ngành Ngân
hàng, ngày 23/07/1988 hệ thống NHNo&PTNT được tách riêng đã góp phần
không nhỏ và có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển của nền tiền tệ Quốc gia
Việt Nam.
- Sự ra đời của hệ thống NHNo&PTNT cũng xuất phát từ thực tế nước
Việt Nam dân chủ Cộng Hoà là một đất nước có ngành sản xuất Nông nghiệp
là ngành sản xuất chính trong nước ( Ngành Nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn nghạch, lúc nào cũng chiếm từ 60 – 70% ).
5


Báo cáo chuyên môn
- Thực tế và lịch sử cho thấy dân An Nam sống bằng trồng lúa nước từ
bao đời nay do thực địa của nước ta là nhiều sông ngòi, đồng bằng, thuận tiện
cho nghề trồng lúa nước phát triển…
- Trước thực tế đó NHNo&PTNT ra đời nhằm đáp ứng giúp đỡ, đầu tư
đẩy mạnh sự phát triển của ngành Nông nghiệp, giúp các hộ nông dân, các
ngành liên quan nhằm thúc đẩy việc tăng sản xuất, nâng cao năng suất và chất
lượng nhằm giảm tối đa thiệt hại và khắc phục, xoá đói giảm nghèo…
- NHNo&PTNT Kiến An ra đời ngay sau khi miền Bắc được giải

phóng. Việc NHNo&PTNT Kiến An được thành lập có ý nghĩa to lớn là đã
góp phần không nhỏ vào sự phát triển đẩy mạnh nền kinh tế của Quốc gia Việt
Nam nói chung và của Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng nói riêng được
phát triển mạnh mẽ. Đã là điểm nhấn trong việc thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước như : xoá đói giảm nghèo, cho hộ nông dân nghèo vay vốn
vớii lãi suất thấp, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, xây dựng nhà tình
nghĩa, ủng hộ các quỹ từ thiện, khuyến học, chăm sóc trẻ em, khắc phục hậu
quả thiên tai…
3. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Kiến An – Hải Phòng
- NHNo&PTNT Kiến An là một Ngân hàng thương mại có đủ bốn vai
trò của một NHTM : Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế; Là cầu nối giữa các
Doanh nghiệp với thị trường; Là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế; Là cầu nối nền tài chính Quốc gia với nền tài chính Quốc tế.
- NHNo&PTNT Kiến An với điểm mạnh là NHTM Quốc doanh. Tính
chất sở hữu là Doanh nghiệp Nhà nước, phương diện pháp lý là pháp nhân
công lập. Tính chất nội dung hoạt động kinh doanh là một Ngân hàng đa năng.
Về phạm vi hoạt động là đa năng, hoạt động tiền tệ với mọi thành phần kinh
tế.

6


Báo cáo chuyên môn
- Trong quá trình hoạt động, với địa bàn địa thế thuận lợi,
NHNo&PTNT Kiến An luôn đứng trước những thuận lợi và khó khăn tiềm ẩn
từ thị trường ngoài :
- Thuận lợi : Là một NHTM trong hệ thống NHNo với bề dày kinh
nghiệm, được thành lập từ rất lâu đã tạo được niềm tin rất lớn từ phía khách
hàng, việc nắm vững thị trường cũng như khai thác thị trường luôn được
NHNo Kiến An quan tâm và đẩy lên hàng đầu trong các mục tiêu phát triển

của ngàng Ngân hàng ( Đây là yếu tố quan trọng trong sự phát triển mạnh mẽ
của NHNo Kiến An ). Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong NHNo Kiến
An luôn được trau dồi kinh nghiệm cả về mặt lý luận chính trị xã hội cũng như
công tác dân vận, luôn luôn học hỏi nâng cao kiến thức nghiệp vụ nhằm đáp
ứng được tối ưu nhu cầu của khách hàng….
- Khó khăn : Việc phát triển để phù hợp với cơ chế thị trường ngày càng
phát triển với những xu hướng cạnh tranh; Việc kinh doanh tiền tệ ( Loại hàng
hoá đặc biệt ) đã không còn là hoạt động của riêng ngành Ngân hàng nói
chung, NHNo&PTNT Kiến An nói riêng còn có sự cạnh tranh của các tổ chức
tài chính, phi tài chính,…, xu hướng các Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng tư
nhân, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng có vốn góp
của nước ngoài,… đang được Chính Phủ chấp nhận và cho phép hoạt động
nhằm thực hiện đưa Ngân hàng trở thành một Doanh nghiệp hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả. Trên địa bàn Quận Kiến An không ngoại trừ NHNo Kiến
An mà còn có các tổ chức tín dụng, tài chính – phi tài chính khác hoạt động
như : Bưu điện Kiến An ( với hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bưu điên ),
Kho bạc quận Kiến An ( huy động vốn thông qua các chính sách của nhà nước
), Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng – PGD Kiến An, TechComBank chi
nhánh Kiến An, Ngân Hàng Đông á chi nhánh Kiến An, VPBank chi nhánh
Kiến An,…Việc chia sẻ thị phần cũng như thị trường là một thách thức lớn
của sự phát triển của NHNo&PTNT Kiến An.

7


Báo cáo chuyên môn

Về cơ cấu tổ chức được bố trí :

Giám đốc chi

nhánh

PGĐ phụ
trách kinh
doanh

Phòng giao
dịch Quán
Trữ

PGĐ phụ trách
Kế toán – Ngân
quỹ – Hành
chính

Phòng Kế
toán –
Ngân quỹ

Phòng kinh
doanh

8

Phòng
hành
chính


Báo cáo chuyên môn

Nghiệp vụ và chức năng của các phòng ban :
3.1. Phòng tổ chức hành chính
- Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
NHNo&PTNT Kiến An theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
hoạt động phục vụ kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an toàn
chi nhánh.
- Thực hiện quy định của nhà nước và của NHNo&PTNTcó liên quan đến
chính sách cán bộ và tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động sắp xếp cán
bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.
- Thực hiện bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ tại chi nhánh.
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, văn phòng phẩm
phục vụ kinh doanh của chi nhánh.
- Quản lý điều hành xe ô tô, nội quy sử dụng điện thoại tại NHNo Kiến An
– Hải Phòng
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước và
của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ những khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan.
-Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội quy bảo vệ cơ
quan.
-Thực hiện một số công việc khác mà giám đốc giao cho.
3.2. Phòng kế toán – ngân quỹ
- Phòng kế toán thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng tại
NHNo&PTNT Kiến An, tổ chức hạch toán theo quy đinh của nhà nước
NHNo&PTNT Kiến An, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng và quản lý hệ thống
trên máy. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
của Ngân hàng.
+ Quản lý hệ thống giao dịch trên máy.
9



Báo cáo chuyên môn
+ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
+ Thanh toán công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
Ngân hàng, lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhành,
các báo cáo theo quy định.
+ Quản lý và khai thác thông tin.
+ Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong ngoài.
+ Phân tích đánh giá kết quả kinh doanh của Ngân hàng để trình ban lãnh
đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHNo
& PTNT Việt Nam.
+ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.
+ Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan đến quyết định của
Ngân hàng.
+ Làm công tác khác do giám đốc phân công.
- Phòng ngân quỹ có nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, ứng và thu tiền
cho các quỹ tiết kiệm, các điểm trong và ngoài.
Phòng kho quỹ có các chức năng nghiệp vụ sau :
+ Thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán kịp
thời chính xác đúng chế độ.
+ Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ tại NHNo&PTNT Kiến
An – Hải Phòng và NHNo&PTNT Thành phố Hải Phòng an toàn đúng chế độ
trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại Ngân hàng.
+ Thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định an toàn tại kho quỹ.
+ Thực hiện báo đảm xuất nhập các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý
các hồ sơ tài sản thế chấp theo đúng chế độ quy định.
+ Thực hiện mua tiền mặt thu đổi séc du lịch
+ Thực hiện chi tiết, giao nhận tiền mặt với các quỹ tiết kiệm an toàn,
chính xác.


10


Báo cáo chuyên môn
3.3 Phòng kinh doanh
Phòng có nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng.
+ Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng.
+ Tiếp thị từ khách hàng.
+ Thẩm định và hạch toán mức tín dụng.
+ Thực hiện nhiệm vụ cho vay và xử lý giao dịch.
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
+ Thẩm định khách hàng, dự án, phương pháp vay vốn.
+ Kiểm tra kiểm soát các khoản vay.
+ Thực hiện nhiệm vụ thành viên hợp đồng tín dụng.
Phòng có nghiệp vụ tổ chức các hoạt động về việc tài trợ thương mại tại
NHNo Kiến An theo đúng quy định của Nhà nước và NHTM Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ thương mại theo hạn mức đã cấp :
+ Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, thanh toán L/C nhập khẩu :
Thông báo thanh toán L/C nhập khẩu.
+ Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu (nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu
không kèm bộ chứng từ, nhờ thu séc).
+ Phân phối các phòng Ngân hàng 1, phòng khách hàng để thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nhờ thu séc).
-Thực hiện các nhiệm vụ về mua bán ngoại tệ :
+ Thực hiện việc mua bán ngoại tệ (chuyển khoản) với các tổ chức kinh tế
theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc
Ngân hàng quản lý.
+ Thực hiện việc thanh toán, chuyển ngoại tệ với nước ngoài.

+ Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh.
+ Tư vấn cho khách hàng sử dụng nguồn tài trợ thương mại.
+ Tổng hợp báo cáo, lưu giữ tài liệu theo quy định.
+ Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định.
11


Báo cáo chuyên môn
3.4 Phòng giao dịch Quán Trữ
Phòng giao dịch Quán Trữ có nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng
+ Thanh toán công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
Ngân hàng, lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhành,
các báo cáo theo quy định.
+ Quản lý hệ thống giao dịch trên máy
+ Thẩm định và hạch toán mức tín dụng.
+ Thực hiện nhiệm vụ cho vay và xử lý giao dịch.
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
+ Thẩm định khách hàng, dự án, phương pháp vay vốn.
+ Kiểm tra kiểm soát các khoản vay.
+ Thực hiện nhiệm vụ thành viên hợp đồng tín dụng
+ Báo cáo và phân tích tổng hợp kế hoạch theo khách hàng cá nhân, nhóm
khách hàng theo sản phẩm dịch vụ và theo quy định của NHNo & PTNT Việt
Nam.
+ Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH
KIẾN AN – HẢI PHÒNG
* Chức năng:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và
dân cư trong nước và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.

+ Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu trái phiếu
Ngân hàng và các hình thức huy động khác phục vụ hoạt động kinh doanh
+ Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ
chức kinh tế và cá nhân thuộc thành phần kinh tế theo cơ chế tin dụng của
Ngân hàng nhà nước và NHNo&PTNT Kiến An
12


Báo cáo chuyên môn
+ Chiết khấu kì phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định
+ Thực hiện thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam về theo mức uỷ quyền.
+ Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng như thanh toán chuyển tiền trong và
ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ khác.
+ Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ấn chỉ quan trọng
* Nhiệm vụ:
+ Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân
cư. Duy trì tiền gửi khách hang gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác các
nguồn vốn của tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội sự nghiệp quá thu, tạo ra nhiều
kênh huy động nguồn vốn mới cơ cấu cân đối, ổn định. Đặc biệt quan tâm tới
việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng,
chính xác an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng
vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất phí dịch vụ... của các
khách hàng để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mại linh hoạt phù hợp và
hấp dẫn khách hang gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn.
+ Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả.
Căn cứ vào định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam, chương trình phát
triển kinh tế của Hải Phòng và diễn biến của thị trường để cho vay đúng
hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với kinh tế tư nhân, cá thể hộ gia đình sản xuất.
Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm

bảo lên 50% tổng dư nợ cho vay
Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro
để đảm bảo an toàn và hiệu quả nợ vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm
việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ còn ồn đọng cũ.
+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm
tạo được sự khách biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao, áp dụng linh
13


Báo cáo chuyên môn
hoạt nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh
các giá trị gia tăng thẻ.
+ Nâng cao chất lượng nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo
từng loại nhiệm vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công tác quy
hoạch cán bộ, đánh giá cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt,
xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu
của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh, trang bị đầy đủ
phương tiện làm việc phù hợp với từng nhiệm vụ, trong cơ sở tiết kiệm chi
phí, cải tạo khang trang sạch đẹp các điểm giao dịch. Tích cực tìm kiếm địa
điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng.
+ Tăng cưòng công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động. Kết hợp
nhiều hình thức kiểm tra định kỳ đột xuất, phát hiện kịp thời những sai sót,
nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nhiệm vụ.
+ Phát huy vai trò lãnh đạo của đảng, thường xuyên kiện toàn và nâng
cao chất lượng sinh hoạt của cán bộ, tăng cường chỉ đạo hoạt động.
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
NHNO&PTNT CHI NHÁNH KIẾN AN – HẢI PHÒNG


* Những thuận lợi:
- Tăng trưỏng nhanh quy mô tài sản nợ, tài sản có và các nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu phục vụ tích cực có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và dân cư khẳng định được vai trò một Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam. Mở rộng và phát triển các loại hình sản xuất dịch vụ mới, hội nhập
với thị trường tài chính khu vực và thế giới.

14


Báo cáo chuyên môn
- Xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và bộ máy kinh doanh lớn mạnh,
phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh của
NHNo&PTNT Kiến An.
* Định hướng phát triển:
- Phối hợp các nghiệp vụ Ngân hàng tạo thành một chu trình tài trợ
khép kín. Để làm điều này NHNo&PTNT Kiến An có thể quy định các quy
chế của Ngân hàng về điều kiện nhận tài trợ.
- Đối với những khách hàng truyền thống kinh doanh có hiệu quả, có
khả năng hoàn trả nợ thì NHNo&PTNT Kiến An nên mạnh dạn kết hợp nghiệp
vụ ứng trước tiền hàng và khi giao hàng với những điều kiện ưu đãi về lãi
suất, thời hạn hoàn trả nhằm sở mở rộng tín dụng hiệu quả.
- NHNo&PTNT Kiến An đã đề ra một số biện pháp cụ thể sau:
+ Tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước như các tổng công ty
90, 91 và các đơn vị thành viên. Đẩy mạnh đầu tư vào một số doanh nghiệp
nhà nước như các công ty giầy da, dệt may...
+ Mở rộng tài trợ các Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng trong nước
cho một số doanh nghiệp của nhà nước.
+ Chủ động nắm diễn biến lãi suất thị trường trong nước để xây dựng
chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với lãi suất. Trong đó chú

trọng những doanh nghiệp có số tiền gửi tiền vay lớn.
+ Quan tâm và duy trì các khách hàng đang vay vốn tại NHNo&PTNT
Kiến An, thực hiện tốt chính sách ưu đãi với khách hàng theo quyết định 35
của HĐQT của NHNo & PTNT Việt Nam đối với khách hàng lớn và khách
hàng có tín nhiệm vay trả đầy đủ.
+ Tìm kiếm khách hàng mới, bám sát các đơn vị có dự án khả thi để cho
vay, thực hiện tăng trưỏng vững chắc dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tiến
hành phân tích kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp tư vấn cho các khách
15


Báo cáo chuyên môn
hàng để có hướng đầu tư hợp lý. Thường xuyên phân loại đánh giá lựa chọn
khách hàng để áp dụng chính sách biện pháp phù hợp. chỉ cho vay tương xứng
với khả năng tài chính, khả năng quản lý của khách hàng. Những doanh
nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh kém hiệu quả kiên quyết hạn chế giảm
dư nợ hoặc ngừng cho vay tập trung thu hồi vốn.
+ Tiếp tục tăng trưởng thực hiện dư nợ một cách có hiệu quả phù hợp
với năng lực quản lý của NHNo&PTNT Kiến An, nâng cao chất lượng và số
lượng tín dụng theo yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, phù hợp phát triển
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tăng cường kiểm soát nội bộ, chấn
chỉnh sai sót trong việc chấp hành quy trình nghiệp vụ phối hợp với các phòng
ban khác thực hiện đúng các quy trình theo nguyên tắc an toàn vốn.
+ Bám sát, đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi và lãi treo tìm các biện
pháp để thu hồi vốn kể cả việc phát mại tài sản mà khởi kiện trước pháp luật
- Mở rộng và đa dạng hoá các nghiệp vụ thanh toán quốc tế
- Song song với việc đa dạng hoá các loại hình tài trợ. Chi nhánh
NHNo&PTNT Kiến An cũng cần đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Chú
trọng hơn đối tưọng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ... đa dạng hoá đối tượng

khách hàng nhưng vẫn duy trì cho vay có trọng điểm đối với các doanh nghiệp
nhà nước, các tổng công ty sẽ giúp Chi nhánh NHNo&PTNT Kiến An hạn chế
được rủi ro trong cho vay đối với khu vực quốc doanh cũng như khai thác
được tiềm năng vốn của các khu vực kinh tế khác.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phải tiến hành
theo hai hướng:
+ Thứ nhất: giám sát quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi thẩm
định cho vay cho tới khi thu hồi cả gốc lẫn lói.

16


Báo cáo chuyên môn
+ Thứ hai: là kiểm tra kiểm soát việc làm của cán bộ tín dụng của
NHNo&PTNT Kiến An với mục đích thứ nhất là việc tăng cường hiệu lực của
công tác kiểm tra kiểm soát của Chi nhánh cần được tiến hành như sau:
* Kiểm tra khi cho vay :
Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các chứng từ liên quan đến khoản
vay và mẫu chứ ký, những người lien quan phải ký theo chế độ quy định, các
loại văn bản đã khớp đúng chưa...
* Kiểm tra trong khi cho vay:
Kiểm tra phát tiền vay chuyển tiền vay, thanh toán cho các đối tác của
khách hàng xem xét việc vay vốn có đúng vào mục đích xin vay hay không.
Có đủ căn cứ hợp pháp, hợp lệ hay không. Khi món vay đã đuợc duyệt và giải
ngân cán bộ tín dụng phải lưu giữ hồ sơ vay vốn và các văn bản giấy tờ bổ
sung khác trong suốt quá trình theo dõi thu nợ và chuyển lưu giữ hồ sơ theo
quy định.
* Kiểm tra sau khi cho vay:
Kiểm tra sử dung vốn vay: ngăn ngừa người vay vốn sử dụng sai mục
đích kiểm tra vật tư đảm bảo vốn vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở

theo dõi quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá hình thành từ món vay và tình
hình tài chính của doanh nghiệp thông qua kiểm soát kịp thời, phát hiện những
khoản nợ có khả năng hoàn trả đúng hạn. Trên cơ sở đó đôn đốc kịp thời giám
sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay nhằm thu hồi nợ đúng hạn và nắm đựơc khả
năng thực tế của khách hàng. Từ đó sẽ làm cơ sở cho việc có cho vay các
khoản vay mới hay không với mục đích thứ 2 hoạt động kiêm soát nội bộ nên
tập trung vào việc kiểm tra giám sát quá trình thẩm định tín dụng, giám sát cho
vay của các cán bộ tín dụng có đúng với trình độ nghiệp vụ hay không. Phát
hiện sai sót để kịp thời ngăn ngừa hạn chế những thiệt hại về sau. Trong nội

17


Báo cáo chuyên môn
dung này cho ta biết đựơc định hướng của Chi nhánh NHNo&PTNT Kiến An
cho vay, nên cho vay, hay không nên cho vay đối với các doanh nghiệp.
- “ Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”
Bước vào thế kỷ 21 khi nhân loại trên con đường toàn cầu hoá trong đó
công nghệ thông tin và công cụ kỷ luật là công cụ chủ đạo NHNN&PTNT
Việt Nam sẽ thích ứng với trào lưu thế giới bằng việc duy trì và thúc đẩy giáo
dục, đào tạo kỹ thuật nhiệm vụ quản lý cho cán bộ. Bên cạnh đó cũng sẽ
không ngừng nghiên cứu cải thiện, cải tiến và phát triển các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng hiện đại tạo ra hiệu quả kinh doanh tối ưu, góp phần phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Hoàn thiện các phương tiện kỹ thuật, công nghệ Ngân
hàng trong thanh toán quốc tế bắt kịp với nhịp độ phát triển chung của thế
giới.
- Tiếp tục tham gia hệ thống thanh toán mạng SWIFT, nâng cấp và đảm
bảo vận hành chính xác, kịp thời an toàn phục vụ nhu cầu thanh toán với dung
lượng lớn.
- Cân hoàn thiện mạng thanh toán quốc tế nội bộ (IBS) để sử dụng tối

đa các bức điện chuẩn của hệ thống thanh toán mạng SWIFT.
- Khai thác triệt để chuyển tiền và thanh toán qua SWIFT, phấn đấu đẩy
mạnh tốc độ hơn nữa, đảm bảo giao dịch chính xác, nhanh chóng an toán.
Hiệu quả thường xuyên cập nhập các kỹ thuật hiện đại về SWIFT.

18


Báo cáo chuyên môn
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
NHNO&PTNT KIẾN AN – HẢI PHÒNG
2.1. Tình hình huy động vốn
Với bất kỳ Ngân hàng nào, huy động vốn và sử dụng vốn luôn là 2 mặt
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Hai chỉ tiêu này là yếu tố
quyết định kết quả kinh doanh của Ngân hàng, bởi vậy huy động vốn và sử
dụng vốn như thế nào để thể hiện uy tín, hiệu quả hoạt động kinh doanh. Xét
về mặt huy động vốn của NHNN & PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh
NHNo&PTNT Kiến An nói riêng thì luôn ở mức cao. Thể hiện qua những con
số huy động được của Chi nhánh NHNo&PTNT Kiến An qua những năm qua.
Bảng 1: Bảng huy động vốn của NHNo&PTNT Kiến An
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007
Số tiền

Tỉ
trọng
(%)


Tiền gửi tiết
kiệm KKH

63.588

Tiền gửi tiết
kiệm

KH<1năm

Năm 2008
Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

20,64

64.857

45.900

14,9

Tiền gửi tiết
kiệm

KH>1năm


198.595

Tiền gửi các
TCKT

Năm 2009

So sánh
2008/2007

So sánh
2009/2008

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

Chênh
lệch

Chênh
lệch
(%)

21,06

17.358


6,24

1.269

0,42

47.499 14,82

154.440

51,3

181.478

65,23

108.540

36,4

27.038 13.93

64,46

81.619

27,2

96,716


34,77

116.976

-37,26

62.233

20,20

63.380

21,06

17.358

6,24

1.147

0,86

46.022 14,82

Tiền gủi TK
từ dân cư

245.851

79,80


237.536

78,94

260.836

93,76

-8.315

-0,86

23.300 14.82

Cộng

616.167

601.832

Chênh
lệch

15.097

573746

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2007,2008,2009)


19

%

7,57


Báo cáo chuyên môn
2.2 Tình hình cho vay
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hang đầu trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh vốn tài chính chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ sung. Ngược lai Ngân
hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với phương châm “đi vay để cho
vay” thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn là đi vay. Sự gia tăng của nguồn
vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại của Ngân hàng. NHNo&PTNT chi nhánh
Kiến An đã coi trọng huy động vốn, coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá
trình kinh doanh. Khi nguồn vốn huy động cơ cấu hợp lý, chi phí huy động
vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Bảng 2: tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009


So sánh
2008/2007
+/-

%

So sánh
2009/2008
+/-

%

118.20
168.816 163.476 50.612
1,43 -5.340
0,96
4
105.37
Doanh số thu nợ
118.457 123.726 13.085
1,12
5.269
1,04
2
Doanh số hữu hiệu 83.313 133.672 172.956 50.359
1,6
39284
1,29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2007,2008,2009)

Doanh số cho vay

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và cả doanh
số hữu hiệu đều tăng qua các năm. Khả năng thu hồi nợ cũng theo đó được
tăng dần qua từng năm. Đây là một kết quả tốt trong hoạt động cho vay. Như
vậy, NHNo&PTNT Kiến An đã có nhiều biện pháp mở rộng hoạt động cho
vay đi đôi với việc nâng cao chất lượng cho vay.
2.3. Tình hình dư nợ
Tín dụng đựơc hiểu theo nghĩa đầy đủ là huy động và cho vay. Việc
Ngân hàng có đạt được chỉ tiêu lợi nhuận của mình hay không phụ thuộc vào
20


Báo cáo chuyên môn
phương thức huy động vốn, nhưng quan trọng hơn là Ngân hàng sử dụng
nguồn vốn đó có hiệu quả hay không, có đáp ứng kịp thời cho những người
vay vốn và người có đủ tin tưởng để Ngân hàng cho vay hay không. Đó chính
là vấn đề để khơi thông tín dụng của Ngân hàng.
Bảng 3: Dư nợ tín dụng theo thời gian
Đơn vị : triệu đồng
2007

Chỉ tiêu

Số tiền
Tổng dư nợ
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung và

83.313

34.359
48.954

2008
Tỷ
trọng
100
41
59

Số tiền
133.672
60.641
73.031

2009
Tỷ
trọng
100
45
55

Số tiền
172.956
85.223
87.733

Tỷ
trọng
100

49
51

So sánh

So sánh

2008/2007

2009/2008

+/-

%

+/-

%

50.359
36.282
24.077

1,6
1,76
1,5

39.284
24.582
14.702


1,29
1,40
1,20

dài hạn

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2007,2008,2009)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy : Tổng dư nợ được tăng qua các năm từ
2007 đến 2009; Năm 2007 là 83.313 triệu đồng, Năm 2008 là 133.672 triệu
đồng, Năm 2009 là 172.956 triệu đồng. Theo đó, thì cả dư nợ trung hạn và
ngắn hạn đều tăng lên. Năm 2007 tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn là 41% còn
trung hạn là 59%, nhưng đến năm 2008 và 2009 đã thay đổi tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn đạt trên 41% và tỷ lệ dư nợ trung hạn giảm chỉ còn dưới 59%. Như
vậy khả năng quay vòng vốn của NHNo&PTNT Kiến An đạt hiệu qua cao
hơn.

Bảng 4: dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
21


Báo cáo chuyên môn
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2007

TP
Kinh tế


2008

2009

DNNN
DN ngoài QD
HTX
Hộ gia đình

0
31.467
1.282
29.130

Tỷ
trọng
0
37,77
1,54
34,96

Tiêu dung

20.955

25,15

0

0


0

Cầm cố
Tổng cộng

497
83.313

0,57
100

0
133.672

0
100

0
173.817

Dư nợ

0
61.579
861,44
71.232

Tỷ
trọng

0
46
0,64
53,29

0
72.694
961
100.262

Dư nợ

Dư nợ

So sánh
2008/2007
Tỷ
+/%
trọng
0
0
0
42,03 30.112 1,96
0,004 84.862 0,67
57.97 42.1.2 2,44
0
0
20.955
0
-497

0
100

So sánh
2009/2008
+/-

%

0
11.115
99,56
29.030

0
1,18
1,12
1,40

0

0

0

0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2007,2008,2009)
Tình hình sử dụng vốn để phát triển kinh tế, đối với mỗi Ngân hàng
hoạt động quan trọng nhất là huy động để cho vay. Chính vì thế nếu nguồn

vốn huy động ngày càng nhiều mà không thể cho vay đựơc sẽ dẫn đến ứ đọng
vốn. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường Sở giao dịch
luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là chất lượng
nâng cao tín dụng nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp
ngân sách và tăng tích luỹ góp phần cho việc phát triển kinh tế.

22


Báo cáo chuyên môn
2.4 Hoạt động sử dụng vốn
Mấy năm qua hoạt động đầu tư và cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Kiến
An không ngừng mở rộng thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế Hải Phòng.
Tổng dư nợ cho vay đầu tư tăng liên tục qua các năm từ 2007-2009 và luôn đạt
mức tăng trưởng mà NHNo & PTNT TP Hải Phòng giao.
Cơ cấu tín dụng đã dần thay đổi, trong tập trung cho vay vào một số doanh
nghiệp lớn mà được dàn trải cho vay mọi thành phần kinh tế. Ngoài các doanh
nghiệp truyền thống, NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An đã chú trọng đầu tư và cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và hướng chỉ
đạo của NHNo & PTNT Việt Nam.
2.5.Hoạt động quản lý Ngân quỹ của NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An
Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn của các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, Ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do đó với kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu chi
tiền ra lưu thông Ngân hàng No Kiến An đã cung cấp đủ và kịp thời cho lưu thông
tiền tệ.
Công tác ngân quỹ luôn được chấp hành tốt chế độ thu chi tiền mặt và chế độ
giải ngân ra vào kho tiền. Hàng năm việc thu chi tiền mặt tăng dần, thực hiện phương
châm phục vụ khách hàng NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An đã dần ổn định và đã

giải quyết triệt để mọi sai phạm xảy ra đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Ngân
hàng. Đồng thời, ngân hàng phấn đấu đưa tổng nguồn vốn 320 tỷ đồng, tăng 42 tỷ so
với năm 2009, tốc độ tăng trưởng 15%.
2.6 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An
Ngoại hối là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm mang lại lợi nhuận cao phù hợp
với ngành nghề. Trái lại rủi ro cao nhưng đem lại cho ngân hàng nguồn luân chuyển
23


Báo cáo chuyên môn
tiền tệ cao thúc đẩy việc giao thương với các Ngân hàng trong và ngoài nước. Tuy
nhiên là một NHNo cấp 2 nên việc kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng không được
pháp kinh doanh mà chỉ dừng lại ở mức chi trả các dịch vụ kiều hối ( WU,..) để được
hưởng các dịch vụ kiều hối mang lại.
2.7 Quản lý rủi ro trong kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An
NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An luôn đối đầu với rủi ro tín dụng, thanh
khoản, lãi suất... Với ngân hàng No, NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An kinh doanh
loại hàng hoá đặc biệt hàng hoá tiền tệ việc quản lý và kinh doanh thế nào mang lại
lợi nhuận cao và rủi ro thấp đang là vấn đề quan tâm của ban lãnh đạo. Tình hình
được cải thiện rõ khi mà tỷ lệ dư nợ hữu hiệu 172 tỷ ( năm 2009 ), tăng 39 tỷ so với
năm 2008. Thu nợ xử lý 2,8 tỷ ( năm 2009 ), nợ xấu 3,86% so với năm 2008 tăng
5,4tỷ . Với sự thay dổi mạnh mẽ và gia tăng cạnh tranh công nghệ thì hệ
NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng và chi nhánh Kiến An nói riêng đã và đang cố gắng
thực hiện theo từng giai đoạn và kế hoạch mục tiêu giao dịch một cửa và giao dịch
gửi rút nhiều nơi trên toàn quốc hay tại bất cứ một điểm giao dịch nào của
NHNo&PTNT Việt Nam
Với công nghệ thông tin cao và hiện đại ngân hàng nông nghiệp cũng sang lọc
các thông tin hạn chế sai lệch làm giảm rủi ro. Khi đưa các thông tin vào sử dụng
luôn khống chế tổn thất rủi ro tín dụng dưới mức cho phép luôn luôn cập nhập thông
tin từ các thị trường đặc biệt là các biến động thị trường kinh tế trong và ngoài nước

Ngân hàng luôn thận trọng trong khâu kinh doanh để đạt được hiệu quả.
Lãi suất cũng ảnh hưởng lớn đến công việc kinh doanh của Ngân hàng. Lãi
suất luôn biến động thường xuyên theo các mức độ khác nhau nên Ngân hàng phải
xác định rõ mức độ khi nó xảy ra và có hướng ngăn chặn kịp thời. Rủi ro thanh
khoản cũng ảnh hưởng rất lớn đến Ngân hàng khi mà nhu cầu thanh khoản vượt quá
nhu cầu thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí khác vấn đề này Ngân hàng
luôn phải đưa ra và thực hiện đón đầu làm giảm bớt hậu quả đến Ngân hàng
24


Báo cáo chuyên môn

3. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu của ngân hàng
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ mà mô hình hoạt động các tổ chức tín dụng
được bố trí khác nhau
NHNo&PTNT chi nhánh Kiến An được bố trí theo mảng nghiệp vụ, khách
hàng giao dịch 1 cửa. Tức là khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng chỉ cần
tiếp xúc với 1 nhân viên mà vấn đề có thể giải quyết được hết cả mọi thắc mắc của
mình.
Khách hàng
Quầy chăm sóc KH 2

3

6

1
Quỹ chính
7


Quỹ
GDV
chính
số 1

GDV
số 3

GDV
số 2

4

...

5
Ban giám đốc
Kiểm soát

1) Đầu ngày bộ phận quỹ ứng trước cho giao dịch viên.
(2) Khách hàng yêu cầu giao dịch với giao dịch viên .
(3) Giao dịch viên thực hiện thu chi tiền cho khách hàng .
(4) Khi vượt quyền giao dịch thì giao dịch viên chuyển chứng từ cho bộ phận
kiểm soát .
25


×