Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở khu bảo tồn biển vịnh nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------

LÊ THỊ MINH HIỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG Ở KHU BẢO TỒN
BIỂN VỊNH NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, tháng 12 năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------

LÊ THỊ MINH HIỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG Ở KHU BẢO TỒN
BIỂN VỊNH NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành:
Mã số:

Khoa học môi trường
60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi

Hà Nội, tháng 12 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Chu
Hồi - giáo viên hướng dẫn, người đã định hướng và tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ này.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ
môn Quản lý Môi trường, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, vì
đã trang bị cho em kiến thức trong quá trình học tập, tạo nền tảng cho quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn và là hành trang cho em bước tiếp trên con đường nghiên
cứu khoa học trong tương lai.
Học viên xin chân thành cảm ơn các cán bộ Ban quản lý Khu bảo tồn biển
vịnh Nha Trang, đặc biệt cá nhân anh Nguyễn Thanh Tài, đã giúp đỡ hiệu quả trong
quá trình thu thập thông tin và điều tra thực địa.
Học viên muốn gửi lời cảm ơn nhiệt thành nhất tới tập thể các bạn học viên
cao học khóa K21 Khoa học Môi trường, những người bạn đã luôn đồng hành,
khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình tôi đã nuôi dạy,
chăm sóc, động viên và luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc của tôi trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Minh Hiền



Mục lục
Mục lục ........................................................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ .................................................................... 5
1.1. SINH KẾ CỘNG ĐỒNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN................................ 5
1.1.1. Khu bảo tồn biển ......................................................................................5
1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững trong KBTB .............................................6
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU SINH KẾ Ở CÁC KHU BẢO TỒN BIỂN ............. 15
1.2.1. Trên thế giới ...........................................................................................15
1.2.2. Tại Việt Nam ..........................................................................................17
1.3. KHÁI QUÁT VỀ KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG ..................... 18
1.3.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................18
1.3.2. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................18
1.3.3. Đặc điểm địa chất – địa hình ................................................................20
1.3.4. Đặc điểm các yếu tố thủy lý, thủy hóa .................................................20
1.3.5. Chất lượng môi trường..........................................................................21
1.3.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................22
1.3.7. Phân vùng chức năng trong KBTB vịnh Nha Trang .........................24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
2.1. CÁCH TIẾP CẬN .............................................................................................. 31

i


2.1.1. Tiếp cận hệ thống ...................................................................................31
2.1.2. Tiếp cận liên ngành ................................................................................31

2.1.3. Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái ...............................................................31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 32
2.2.1. Thu thập và đánh giá nguồn tài liệu thứ cấp ......................................32
2.2.2. Điều tra, khảo sát thực địa ....................................................................32
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................34
2.2.4. Phân tích SWOT ....................................................................................35
2.3. KHUNG PHÂN TÍCH ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 37
3.1. CÁC NGUỒN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở KBTB
VỊNH NHA TRANG ................................................................................................ 37
3.1.1. Các nguồn sinh kế chung ......................................................................37
3.1.2. Các nguồn sinh kế hộ gia đình ..............................................................44
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP NGUỒN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở
KBTB VỊNH NHA TRANG ..................................................................................... 67
3.3. CÁC THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SKBV TRONG KBTB VỊNH NHA TRANG69
3.3.1. Khai thác thủy sản không hợp lý .........................................................69
3.3.2. Các vấn đề về nuôi trồng thủy sản .......................................................71
3.3.3. Sự thay đổi chất lượng nước trong vịnh Nha Trang ..........................72
3.3.4. Khó khăn đối với các hoạt động tạo thu nhập thay thế .....................74
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SKBV CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở KBTB
VỊNH NHA TRANG ................................................................................................ 75
3.4.1. Xây dựng tiêu chí sinh kế bền vững .....................................................75
3.4.2. Đề xuất các giải pháp tạo lập sinh kế bền vững ..................................79

ii


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ a
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ e

PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. m

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

DFID

Cơ quan Phát triển quốc tế Vương quốc Anh
(The Department for International Development)

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

IMM

Cơ quan Quản lý Tổng hợp biển Vương quốc Anh
(Integrated Marine Management)

IUCN


Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(International Union for Conservation of Nature)

KBTB (MPA)

Khu bảo tồn biển (Marine Protected Area)

KHKT

Khoa học – kỹ thuật

LMPA

Sinh kế khu bảo tồn biển

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PTBV

Phát triển bền vững

SKBV


Sinh kế bền vững

RNM

Rừng ngập mặn

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia

WWF

Quỹ Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(World Wide Fund for Nature)

iv


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Khung sinh kế nông thôn bền vững của Scoones ........................................12
Hình 2: Khung sinh kế bền vững của DFID .............................................................13
Hình 3: Khung SKBV vùng ven biển của IMM .......................................................14
Hình 4: Du lịch hoang dã tại Công viên quốc gia Chobe .........................................16
Hình 5: Bản đồ KBTB vịnh Nha Trang ....................................................................19
Hình 6: Bản đồ các đảo trong vịnh Nha Trang .........................................................42

Hình 7: Khu vực hoạt động của nghề lưới kéo .........................................................55
Hình 8: Khu vực hoạt động của nghề lưới rê ............................................................56
Hình 9: Khu vực hoạt động của nghề pha xúc ..........................................................57
Hình 10: Khu vực hoạt động của nghề mành............................................................58
Hình 11: Khu vực nuôi trồng thủy sản ......................................................................59
Hình 12: Đánh giá tổng hợp nguồn sinh kế hộ gia đình ...........................................62

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Diện tích và dân cư trên các đảo trong KBTB vịnh Nha Trang ..................23
Bảng 3: Các hoạt động được và không được phép trong KBTB vịnh Nha Trang ....29
Bảng 4: Các loại nghề khai thác hải sản được và không được phép
trong KBTB vịnh Nha Trang ....................................................................................30
Bảng 2: Phân bố mẫu của khảo sát............................................................................34
Bảng 5: Trình độ học vấn của chủ hộ và người lao động (%) ..................................47
Bảng 6: Tiêu chí và thang điểm đánh giá nguồn lực sinh kế hộ gia đình .................62
Bảng 7: Kiểm định tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập .......................64
Bảng 8: Phân tích hồi quy giữa thu nhập và các biến độc lập ..................................66
Bảng 9: Bảng phân tích sinh kế KBTB vịnh Nha Trang theo mô hình SWOT ........67

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tỷ lệ học sinh trong tuổi đi học đến trường ............................................48
Biểu đồ 2: Cơ cấu việc làm phân theo giới tính của người trong độ tuổi lao động ..49

Biểu đồ 3: Tỷ lệ số người tạo ra thu nhập thường xuyên trong hộ gia đình .............50

vii


MỞ ĐẦU
Để đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi
trường, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới đã thành lập hệ thống
các Khu bảo tồn thiên nhiên (protected area), trong đó có Khu bảo tồn biển (marine
protected area – MPA hoặc KBTB). Khi các KBTB được thành lập, người dân sống
trong và xung quanh KBTB không được phép hoặc bị hạn chế trong khai thác, sử
dụng tài nguyên. Điều này gây ra các tác động trực tiếp tới sinh kế của cộng đồng
nơi đây. Người dân bị mất nguồn sinh kế và thường phải chuyển đổi các phương
thức sản xuất để duy trì cuộc sống.
Không chỉ có vậy, vì nhận thức của người dân còn hạn chế nên xuất hiện tâm
lý cho rằng nguồn tài nguyên này là của chung, khi vắng mặt lực lượng bảo vệ sẽ
tranh thủ khai thác tối đa, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và rất khó
phục hồi. Do đó, để đảm bảo được mục tiêu bảo tồn, đồng thời đáp ứng được nhu
cầu của cộng đồng dân cư sống trong và lân cận KBTB cần phải có những định
hướng sinh kế đúng đắn, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ, phù hợp
với điều kiện của cộng đồng dân cư cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của các cấp chính quyền địa phương và Ban quản lý KBTB.
Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa là KBTB đầu tiên của
Việt Nam. Cộng đồng dân cư chủ yếu là ngư dân, cuộc sống phụ thuộc hoàn toàn
vào khai thác tài nguyên biển gồm nuôi trồng thủy sản (NTTS) và đánh bắt gần bờ.
Năm 2001, dự án thí điểm KBTB Hòn Mun, nay là KBTB vịnh Nha Trang đã hạn
chế một số vùng khai thác đánh bắt của ngư dân để giải quyết các mối đe dọa về
sinh cảnh trong vịnh. Trong quá trình thực hiện, dự án đã chỉ ra rằng, các kế hoạch
bảo tồn chỉ thực sự đạt kết quả khi sinh kế của người dân sống trong KBTB được
giải quyết. Vì vậy, vấn đề về sinh kế đã được xác định là một trong hai mục tiêu cơ

bản của KBTB cùng với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH). Năm 2006,
Hợp phần sinh kế bền vững trong các KBTB do Bộ Thủy sản (trước đây), nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) thực hiện đã xây dựng một kế

1


hoạch khôi phục và bảo vệ sinh cảnh mà không ảnh hưởng đến sinh kế cộng đồng.
Sau 6 năm thực hiện, hợp phần đã hỗ trợ cải thiện đời sống người dân thông qua các
chương trình hướng dẫn đào tạo nghề, tạo ra nguồn thu nhập phụ cho người dân như
đan mành ốc, đan song mây, NTTS theo sự hướng dẫn của Ban quản lý (BQL) vịnh.
Tuy nhiên các sinh kế này chưa đạt được “tính bền vững” do các mô hình chỉ dừng
lại ở mức thí điểm, khi dự án kết thúc thì các sinh kế cũng mất đi. Cho đến nay, 5
năm sau khi dự án kết thúc, đời sống người dân lại vấp phải những khó khăn ban
đầu. Điều này đặt ra nhiệm vụ phải tiếp tục có các giải pháp duy trì và phát huy các
kết quả do Hợp phần sinh kế bền vững trong các KBTB tạo ra.
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn
thạc sĩ về: ‘‘Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho cộng
đồng ở Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” nhằm đánh giá thực
trạng các sinh kế của cộng đồng dân cư, những người được hưởng lợi sau Hợp phần
sinh kế bền vững trong các KBTB. Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp những
luận cứ khoa học cho các giải pháp sinh kế bền vững của cộng đồng dân cư ở Khu
bảo tồn biển vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Mục tiêu nghiên cứu:
Áp dụng cách tiếp cận khung sinh kế bền vững dưới góc độ hộ gia đình, mục
tiêu chung của luận văn là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền
vững cho cộng đồng ở KBTB vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa dựa trên năng lực
Mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm:
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững;
(ii) Đánh giá thực trạng sinh kế tại KBTB vịnh Nha Trang;

(iii) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững tại KBTB;
(iv) Đề xuất giải pháp sinh kế bền vững.

2


Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã nêu trên, luận văn tập trung
trả lời các câu hỏi chính sau đây:
(i) Cơ sở lý thuyết và các bài học kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới và tại
Việt Nam về sinh kế bền vững là gì?
(ii) Các hộ gia đình trong KBTB vịnh Nha Trang đã sử dụng các nguồn lực
sinh kế nào để thực hiện các hoạt động kinh tế ra sao và đạt được các kết quả sinh
kế gì?
(iii) Các yếu tố nào ảnh hưởng tới sinh kế bền vững trong KBTB vịnh
Nha Trang?
(iv) Các sinh kế như thế nào là bền vững đối với cộng đồng dân cư tại KBTB
vịnh Nha Trang và những giải pháp nào được đề xuất cho khu vực nghiên cứu?
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sinh kế bền vững của cư dân
trong KBTB vịnh Nha Trang, bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn lực sinh kế,
hoạt động sinh kế, kết quả sinh kế và các hình thức hỗ trợ sinh kế.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ khu vực vịnh Nha Trang có
người dân sinh sống, bao gồm các khóm đảo Trí Nguyên, Vũng Ngán, Bích Đầm,
Đầm Báy.
Về thời gian: Luận văn xem xét sự thay đổi về sinh kế của hộ gia đình trong
KBTB vịnh Nha Trang từ khi thành lập đến nay. Do đó, số liệu thứ cấp được sử
dụng cho các phân tích và đánh giá thu thập cho giai đoạn 2001-2016. Ngoài ra, để
phân tích những nội dung liên quan đến thực trạng đang diễn ra về sinh kế của cộng

đồng trong KBTB, số liệu sơ cấp đã được thu thập vào tháng 5 năm 2016.

3


Nội dung nghiên cứu:
- Sinh kế: xem xét tới các nhóm sinh kế chính: thủy sản (bao gồm đánh bắt và
nuôi trồng), nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), dịch vụ (buôn bán, làm thuê).
- Khung sinh kế hộ gia đình: đề cập tới 5 nhóm yếu tố: (i) nguồn lực sinh kế;
(ii) hoạt động sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) thể chế và chính sách tại địa
phương, (v) bối cảnh bên ngoài; trong đó tập trung vào yếu tố nguồn lực sinh kế.
- Tính bền vững của sinh kế: được đánh giá trên 5 khía cạnh: kinh tế, xã hội,
môi trường, thể chế và an ninh quốc phòng.
Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục
hình, Danh mục bảng, Danh mục biểu đồ, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề. Nội dung chính của chương là tổng quan về
các khái niệm và lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu, các vấn đề về Khu bảo
tồn, sinh kế bền vững, lịch sử nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, khái quát về
khu vực nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả chi tiết các cách
tiếp cận, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên
cứu, bao gồm mô tả về khung phân tích, các nguồn dữ liệu thu thập cùng cách thức
thu thập và xử lý số liệu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày các
kết quả đạt được của nghiên cứu, bao gồm đánh giá hiện trạng các nguồn sinh kế
chung của cộng đồng và nguồn sinh kế riêng hộ gia đình trong KBTB vịnh Nha
Trang, từ đó đánh giá tổng hợp các nguồn sinh kế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
tới thu nhập của người dân. Phân tích các thách thức đối với sinh kế bền vững trong

KBTB. Trên cơ sở xây dựng các tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững, các giải pháp
đã được đưa ra bao gồm: cải thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng các sinh kế mới, đảm
bảo sinh kế truyền thống, tiếp cận nguồn tài chính và khuyến khích đồng quản lý.
4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1. SINH KẾ CỘNG ĐỒNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN
1.1.1. Khu bảo tồn biển
Theo IUCN (1988), KBTB là “một khu vực nào đó thuộc vùng triều hoặc
dưới triều, cùng khối nước phía trên và các khu hệ động, thực vật, các đặc điểm
lịch sử và văn hóa đi kèm được bảo vệ bởi pháp luật hoặc các biện pháp tích cực
nhằm bảo vệ một phần hoặc toàn bộ môi trường tại đó” [6].
Theo văn bản hợp nhất 08/VBHN-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của
Bộ NN&PTNT, “KBTB là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển
đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc
tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của
khu bảo tồn” [2].
Theo Quy chế tạm thời quản lý KBTB Hòn Mun (2002), “KBTB là một vùng
biển mà ĐDSH cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các đặc điểm lịch sử, văn
hóa đi kèm được quản lý, duy trì và bảo vệ theo quy định của pháp luật” [5].
Tóm lại, KBTB là một khu vực biển (bao gồm các đảo nhỏ bên trong) có giá
trị về ĐDSH và các giá trị về văn hóa, lịch sử, được quản lý theo pháp luật, kết hợp
với các biện pháp khác để duy trì, bảo vệ và chia sẻ lợi ích từ các giá trị bảo tồn,
gắn với sinh kế bền vững của người dân địa phương sống trong và lân cận KBTB.
Mục tiêu chính khi xây dựng KBTB là bảo tồn các giá trị sinh thái và ĐDSH.
KBTB giúp duy trì chức năng và năng suất của các hệ sinh thái (HST), đảm bảo an
toàn cho các quá trình sinh thái quan trọng bằng cách kiểm soát các hoạt động tàn
phá hoặc phá huỷ môi trường tự nhiên. Quá trình này có thể là quá trình vật lý (sự
vận chuyển của nước, thức ăn, sinh vật bởi trọng lực, sóng hoặc dòng chảy); hoá

học (sự trao đổi khí, sự trao đổi chất) hoặc sinh học (quá trình thay đổi mức dinh
dưỡng). Tất cả các quá trình này góp phần duy trì tính toàn vẹn và năng suất của
HST [10].

5


KBTB góp phần đảm bảo khả năng tồn tại, duy trì và phát triển sự đa dạng
của các loài sinh vật biển. Bảo vệ, phục hồi các loài quý, hiếm, có nguy cơ bị đe
dọa, tuyệt chủng. KBTB đảm bảo môi trường sống cho các loài, là khu vực sinh sản
an toàn cho các cá thể, đồng thời cũng là khu vực nuôi dưỡng (ương) cho các giai
đoạn con non. Ngoài ra, KBTB có thể giúp bổ sung những đàn giống bị suy yếu
bằng cách bảo tồn con giống rồi vận chuyển chúng đến những khu vực bị suy yếu
hoặc thông qua di cư hoặc hiệu ứng ‘tràn’ (spill-over effect).
Ngoài ra, KBTB còn được xây dựng với mục đích phục vụ các hoạt động
giáo dục - đào tạo cũng như nghiên cứu khoa học. Đây là ‘phòng thí nghiệm sống’
trong tự nhiên cung cấp dữ liệu (hình mẫu) để các nhà khoa học có thể dựa vào đó
xây dựng các giả thuyết mới về các mối quan hệ giữa con người và tự nhiên cũng
như xác định xu hướng biến đổi khí hậu (BĐKH) và môi trường trong tương lai.
KBTB hỗ trợ bảo vệ HST ven bờ khỏi những thảm họa thiên nhiên. Các đảo
chắn, rạn san hô, rừng ngập mặn giúp bảo vệ con người và HST ở ven biển hoặc
trên các đảo ven bờ trước sự tàn phá của gió, bão. Đặc biệt, KBTB là nơi duy trì
nguồn sinh kế của cộng đồng dân cư sống trong và lân cận KBTB.
1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững trong KBTB
a) Sinh kế
Ý tưởng về sinh kế (livelihood) đã được Chambers đề cập trong các tác phẩm
của ông từ những năm 1980. Theo đó, sinh kế đươc hiểu theo cách đơn giản nhất là
phương tiện để kiếm sống. Năm 1992, Chambers và Conway đã định nghĩa lại
“Sinh kế là công cụ của giảm nghèo, bao gồm khả năng, nguồn lực, cách tiếp cận
và các hoạt động cần thiết làm phương tiện kiếm sống của con người” [18].

Ellis (2000) cho rằng, sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện
vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội
được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và
quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân
hoặc mỗi nông hộ [22].
6


Theo DFID (1999), “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả
các nguồn lực vật chất, xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống [19].
Như vậy, sinh kế là một khái niệm rộng, bao gồm các nguồn lực (tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội) mà các cá nhân, hộ gia đình, xã hội sở hữu; kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi; sẽ được sử dụng hoặc trao đổi để tạo
ra kết quả nhằm đáp ứng các nhu cầu, mục tiêu sống của họ. Sinh kế có thể được
nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, nhóm đối tượng,…
nhưng phổ biến nhất là ở cấp hộ gia đình.
b) Sinh kế bền vững
Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) hay sinh kế trở nên bền vững khi
nó có khả năng thích ứng trước những tác động bất thường từ bên ngoài, nâng cao
năng lực và tài sản của cá nhân, hộ gia đình nhưng không ảnh hưởng tới nguồn lợi
tự nhiên của các thế hệ tương lai.
Chambers và Conway (1992) đưa ra khái niệm về sinh kế bền vững (SKBV)
ở cấp hộ gia đình: “SKBV có thể đối phó với những rủi ro và những cú sốc, duy trì
và tăng cường khả năng và tài sản, đồng thời cung cấp các cơ hội SKBV cho thế hệ
sau góp phần tạo ra lợi ích cho cộng đồng, địa phương và toàn cầu trong ngắn hạn
và dài hạn. SKBV cung cấp một cách tiếp cận tích hợp chặt chẽ hơn với vấn đề
nghèo đói” [18].
Theo DFID (2001), sinh kế đạt được bền vững khi nó giải quyết được những
căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng,
nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên

[20]. Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa và các tiêu chí của SKBV theo
DFID.
c) Tính bền vững của sinh kế
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững (sustainability) của sinh
kế trên hai phương diện: bền vững về môi trường và bền vững về xã hội. Bền vững

7


về môi trường đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc duy trì hoặc tăng cường
các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt là dành cho các thế hệ tương lai. Bền vững về xã
hội đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những căng thẳng và đột
biến [18].
Kế thừa các luận điểm như vậy, Scoones (1998), Ashley và Carney (1999),
DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền vững của sinh kế trên cả
phương diện kinh tế - thể chế và đi đến thống nhất đánh giá tính bền vững của sinh
kế trên bốn phương diện bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế [17,20,25].
Theo đó:
- Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được, duy trì một
mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các
khu vực.
- Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được
giảm thiểu và công bằng xã hội được nâng cao.
- Tính bền vững về môi trường thể hiện ở việc duy trì hoặc tăng cường năng
suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế hệ tương lai.
- Tính bền vững về thể chế đề cập đến khả năng thực hiện một cách liên tục
và ổn định các cơ chế, cấu trúc hỗ trợ các hoạt động sinh kế.
Theo các tác giả, cả bốn phương diện này đều có vai trò quan trọng như nhau
và cần phải xác định được sự cân bằng tối ưu giữa các phương diện. Như vậy, một
sinh kế được coi là bền vững khi thỏa mãn: (i) có khả năng thích ứng và phục hồi

trước những ‘cú sốc’ từ bên ngoài, (ii) duy trì được năng suất trong mục tiêu dài hạn
của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, (iii) không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên
ngoài và (iv) không phương hại đến các sinh kế khác.
Từ bốn phương diện, DFID (2001) xây dựng bốn nhóm tiêu chí để đánh giá
tính bền vững của một sinh kế như sau [20]:
- Bền vững về kinh tế: đánh giá bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập của cá nhân,
hộ gia đình;

8


- Bền vững về xã hội: đánh giá bằng các chỉ tiêu như tạo thêm công ăn việc
làm, giảm đói nghèo, giảm bất bình đẳng xã hội và đảm bảo an ninh lương thực;
- Bền vững về môi trường: đánh giá thông qua việc sử dụng có hiệu quả,
bền vững hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, không khí, rừng, sinh
vật,…) và không gây ảnh hưởng, suy thoái, ô nhiễm môi trường;
- Bền vững về thể chế: đánh giá thông qua một số tiêu chí như: xây dựng
hoàn thiện hơn khung pháp lý, hoạch định chính sách dựa trên sự đồng thuận của
người dân, từ đó tạo môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách để các sinh kế,
duy trì và phát triển hiệu quả hơn.
d) Tính thiết yếu của sinh kế bền vững
Sau một quá trình dài quá tập trung vào phát triển kinh tế, con người đã dần
nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Chính
phủ các quốc gia đều ý thức rằng: khi thu nhập, đời sống của người dân được đảm
bảo nhưng tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt hay môi trường sống bị hủy
hoại thì sự sinh tồn ấy không thể bền vững. Do vậy, SKBV là phù hợp trong bối
cảnh hiện tại, nó có thể thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đảm bảo thu nhập cho người dân;
- Phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả nâng cao chất lượng cuộc sống,
đảm bảo y tế, giáo dục và các phúc lợi xã hội khác;

- Bảo vệ môi trường và tài nguyên;
- Xây dựng năng lực cho cá nhân và thúc đẩy sự tham gia của người dân
vào các tổ chức xã hội dân sự;
- Giải quyết các vấn đề về giới, nâng cao năng lực của phụ nữ trong các
hoạt động tạo thu nhập, tăng cường vai trò của họ trong gia đình và sự tham gia vào
các hoạt động xã hội;
- Định hướng bền vững trong các cơ chế, chính sách của chính quyền và địa
phương.

9


e) Khung sinh kế bền vững
Có nhiều khung sinh kế bền vững (sustainable livelihood framework) đã
được xây dựng. Tuy nhiên, các khung sinh kế này đều phân tích tác động qua lại
của 5 nhóm yếu tố chính, ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình là: nguồn sinh kế,
phương án sinh kế, kết quả sinh kế, các qui trình về thể chế và chính sách, và bối
cảnh bên ngoài.
Nguồn sinh kế: là các nguồn lực mà con người có khả năng tiếp cận để thực
hiện các hoạt động sinh kế. Có 5 loại nguồn sinh kế:
- Nguồn tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự
nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ như
đất đai, rừng, tài nguyên biển, nước, không khí, ĐDSH,…
- Nguồn vật chất: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các hoạt
động sinh kế, ví dụ như: đường giao thông, nhà ở, cấp nước, thoát nước, năng lượng
điện), thông tin,...
- Nguồn tài chính: bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng
để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang
sức, các khoản vay, các khoản thu nhập,…
- Nguồn nhân lực: bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng

lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục mà những yếu tố này giúp con người thực
hiện các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế khác nhau.
- Nguồn xã hội: bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người
trong xã hội mà con người dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu bao
gồm các mạng lưới xã hội (các tổ chức chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ
chức cộng đồng, sự tiếp cận thị trường,…
Phương án sinh kế: là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn sinh kế sẵn có
để kiếm sống và đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống. Các nhóm dân cư khác nhau
trong cộng đồng có những đặc điểm kinh tế - xã hội và các nguồn sinh kế khác nhau
nên có những lựa chọn về chiến lược sinh kế không giống nhau. Các chiến lược

10



×